Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhân một trường hợp hội chứng kháng thể kháng phospholipid - Tạp chí Y học TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.67 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP  
HỘI CHỨNG KHÁNG THỂ KHÁNG PHOSPHOLIPID 
Trần Minh Giao*, Nguyễn Hoàng Tuấn Vũ*, Trần Khánh Phương*, Ksoro o H Trang* 

TÓM TẮT 
Chúng tôi trình bày bệnh án lâm sàng và điều trị bệnh nhân nữ với bệnh cảnh điển hình của hội chứng 
kháng thể kháng phospholipids (APS), bao gồm: huyết khối tĩnh mạch sâu ở hai chân, ba lần sẩy thai liên tiếp và 
xét nghiệm miễn dịch antiphospholipid, anticardiolipin IgM và IgG trong huyết thanh đều dương tính. 
Mặc dù điều trị đối với những trường hợp có antiphospholipid dương tính chưa được thành lập nhưng điều 
trị antiphospholipid liên quan đến các biến cố lâm sàng (huyết khối, sẩy thai tái phát) bằng cách sử dụng lâu dài 
warfarin uống hoặc heparin không phân đoạn tiêm dưới da kết hợp với aspirin liều thấp thì có hiệu quả 
Từ khoá: kháng thể kháng phospholipid, hội chứng kháng phospholipid tàn khốc 

ABSTRACT 
CASE REPORT: THE ANTIPHOSPHOLIPID ANTIBODY SYNDROME 
Tran Minh Giao, Nguyen Hoang Tuan Vu, Tran Khanh Phuong, Ksoro o H Trang  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 101 ‐ 104 
We  present  here  the  clinical  course  and  trearment  of  a  woman  with  a  characteristic  history  for 
antiphospholipid antibody syndrome, which consist of: deep vein thrombosis of the leg veins, three miscarriages 
and antiphospholipid, anticardiolipin antibodies of immunoglobulin IgM and IgG are positive in serum. 
Although  treatment  for  patients  with  positive  antiphospholipid  are  not  identical  but  treatment  of 
antiphospholipid associated complication (thrombotic, recurrent fetal loss) by life long anticoagulation with oral 
warfarin or unfractionated heparin aministered subcutaneously combinate low‐dose aspirin is effective 
Keywords: antibody antiphospholipid, catastrophic antiphospholipid syndrome 

ĐẶT VẤN ĐỀ 


Tiền căn 

Hội  chứng  kháng  thể  kháng  phospholipid 
hay hội chứng kháng phospholipids (APS) được 
xác định là bệnh lý tự miễn và thường gặp nhất 
ở  phụ  nữ  trẻ  tuổi,  bệnh  thường  biểu  hiện  lâm 
sàng với sẩy thai tái phát (chiếm 53%)(9) và huyết 
khối  tái  đi  tái  lại.  Lưu  ý  xét  nghiêm  aPL  trong 
tìm nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp và huyết 
khối mạch máu là mục tiêu của việc trình ca lâm 
sàng này. 

PARA  0030.  Lần  I  thai  7  tuần  ghi  nhận 
không có phôi thai; Lần II thai 32 tuần tiền sản 
giật và vô ói; Lần III thai 20 tuần tiền sản giật. 

Khám 
Niêm nhạt, chân trái sưng to, ấn không lõm, 
không đau. Các cơ quan khác chưa phát hiện bất 
thường. 

Xét ngiệm 

GIỚI THIỆU BỆNH ÁN 

Tiểu cầu 61000 (lúc nhập viện) sau đó giảm 
dần còn 12000 

Bệnh  nhân  nữ  29  tuổi  được  bệnh  viện  Thủ 
Đức chuyển đến vì viêm tắc tĩnh mạch chân trái, 

giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân. 

Hemoglobin  7.2g/dl  (lúc  nhập  viện)  sau  đó 
giảm dần còn 5g/dl  

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

101


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Nhuộm hồng cầu lưới 12,35%  

về huyết khối ở bệnh nhân có kháng đông trong 
máu  và  được  chẩn  đoán  là  lupus  ban  đỏ  hệ 
Test de coomb trực tiếp, gián tiếp: (+) 
thống
.  Sau 
* Khoa Lão học ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  
đó 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Minh Giao     ĐT: 0918.456.567      Email :  
người 
ANA, Anti DsDNA: (+) 
ta phát hiện có sự tăng kháng thể anticardiolipin 
Antiphospholipid IgM, IgG (+) 
ở  những  bệnh  nhân  có  huyết  khối  hệ  thống  và 
sẩy thai tái phát mà không có bệnh cảnh lupus 
Anticardiolipn IgG, IgM(+) 

ban đỏ hệ thống, thuật ngữ hội chứng kháng thể 
PT,  aPTT,  Fibrinogen,  Bilirubib  trực  tiếp  và 
kháng phospholipid được đưa ra. Đến cuối thập 
gián tiếp, sắt huyết thanh, ferritin: bình thường. 
niên 80, mô tả bệnh nhân APS với biểu hiện lâm 
LE cell (‐). 
sàng là hiện tượng tắc mạch lan rộng và tử vong 
Siêu  âm  mạch  máu:  Chân  trái:  huyết  khối 
nhanh chóng, đến 1992 Asherson trình bày bệnh 
lấp hoàn toàn hệ tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch chậu 
cảnh  này  và  đưa  ra  thuật  ngữ  Catastrophic 
chung  và  1  phần  tĩnh  mạch  chủ  dưới.  Chân 
antiphospholipid  syndrome  (APS  tàn  khốc)  để 
phải:  huyết  khối  chưa  gây  tắc  ở  hệ  tĩnh  mạch 
chỉ  tình  trạng  tắc  mạch  liên  quan  ít  nhất  3  cơ 
nông và sâu chân phải. 
quan cùng với sự gia tăng lupus coagulation và 
anticardiolipin. 
Chẩn đoán 
Theo dõi hội chứng kháng phospholipid 

Điều trị 
Methylprednisone  1.2mg/kg/ngày  *  7  ngày 
sau đó giảm liều và ngưng sau 14 ngày 
Enoxaparin 1mg/kg * 2 lần tiêm dưới da, sau 
đó duy trì bằng sintrom 
Aspirin 81mg/ngày 
Bệnh  nhân  tái  khám  sau  ra  viện    và  được 
làm  lại  xét  nghiệm  antiphospholipid  và 
anticardiolipin  ở  khoảng  tuần  20,  kết  quả: 

dương tính. 

BÀN LUẬN 
Định nghĩa(1,7,6) 
Hội chứng kháng thể kháng phospholipid là 
một  rối  loạn  trong  đó  huyết  khối  mạch  máu 
hoặc sẩy thai tái phát xảy ra ở những bệnh nhân 
với bằng chứng lâm sàng có kháng thể chống lại 
phospholipid hoặc các đồng yếu tố protein gắn 
phosphopilid(6) 

Lịch sử(6,3) 
Kháng  thể  kháng  phospholipid  được  mô  tả 
lần đầu vào năm 1906 bởi Wassermann ở bệnh 
nhân giang mai. Đến năm 1963, mô tả đầu tiên 

102

Dịch tễ học(1,2,6,3,8) 
Tần  suất  bệnh  trong  dân  số  thì  không  rõ. 
Tuy  nhiên,  kháng  thể  kháng  phospholipids 
(aPL)  có  thể  tăng  ở  khoảng  2‐  5%  dân  số  khỏe 
mạnh; 25‐54% bệnh nhận lupus ban đỏ hệ thống 
(một  số  nghiên  cứu  ghi  nhận  tỷ  lệ  này  là  30  ‐ 
40%)  nhưng  chỉ  10%  có  hội  chứng  kháng  thể 
kháng  phospholipid.  Một  số  tình  trạng  nhiễm 
trùng  như:  giang  mai,  HIV,  bệnh  Lyme,  nhiễm 
virus cũng có aPL thoáng qua nhưng không liên 
quan  đến  huyết  khối.  Một  số  loại  thuốc  như 
chlorpromazine,  procainamide,  quinidine  và 

phenyltoin cũng có aPL (+), aPL cũng hiện diện 
trong một số bệnh lý khớp nhưng ít. 
Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam đặc biệt là hội 
chứng kháng thể kháng phospholipid thứ phát 
Tuổỉ  thường  gặp  là  30‐45  tuổi.  nhưng  cũng 
có thể gặp ở người cao tuổi và trẻ em 

Bệnh nguyên 
Sự  hình  thành  kháng  thể  và  kháng  nguyên 
vẫn chưa rõ ràng và được quy cho tình trạng tự 
miễn.  
Các yếu tố di truyền: có liên quan hệ HLA( 
Human  Leukocyte  Antigen).  HLA‐DR53  liên 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
quan với hội chứng kháng phospholipid nguyên 
phát  trong  khi  HLAB8,  DR17,  DQ2  liên  quan 
đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống 
Trong  hội  chứng  kháng  thể  kháng 
phospholipid nguyên phát, nồng độ aPL cao và 
có  những  biểu  hiện  lâm  sàng  tương  tự  Lupus 
ban  đỏ  hệ  thống  nhưng  xét  nghiệm  kháng  thể 
kháng  nhân  thường  âm  tính  và  không  có  bất 
thường  huyết  thanh  miễn  dịch  khác,  và  tỷ  lệ 
bệnh giữa nam và nữ là tương đương nhau. 
Một số yếu tố bệnh nguyên có thể liên quan 
với  bệnh  như:  hội  chứng  kháng  phospholipid 

tăng  sau  nhiễm  trùng  như  sau  nhiễm  varicella 
hoặc  huyết  khối  tĩnh  mạch,  viêm  phổi  do 
varicella và thuyên tắc động mạch chày tự phát 
và ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C. Sự liên quan 
giữa  kháng  thể  kháng  phospholipid  với  huyết 
khối  mạc  treo  và  động  mạch  khoeo  sau  nhiễm 
CMV.  Tương  tự  các  kháng  thể  phụ  thuộc  β2 
glycoprotein  I  chống  lại  cardiolipin, 
phosphatidylserine, 
và 
phosphatitdylethanolamine ở bệnh nhân nhiễm 
parvovirus B19 

Biểu hiện lâm sàng(7,5,10,9) 
Bệnh thường không được phát hiện cho đến 
khi  có  biến  chứng,  các  biến  chứng  lâm  sàng 
gồm: 
Huyết khối tái phát: huyết khối động mạch, 
gồm  bệnh  mạch  máu  não  (đột  quỵ  và  cơn 
thoáng  thiếu  máu  não),  bệnh  động  mạch  ngoại 
biên và thuyên tắc động mạch võng mạc. Huyết 
khối  tĩnh  mạch  thường  xảy  ra  kèm  với  thuyên 
tắc  phổi,  tăng  áp  phổi  liên  quan  với  aPL  hoặc 
huyết khối mạch máu nhỏ. 
Tai biến mạch máu não và cơn thoáng thiếu 
máu não tái phát nhiều lần có thể gây ra sa sút 
trí tuệ do nhồi máu não nhiều nơi ở bệnh nhân 
trẻ.  Huyết  khối  có  thể  gây  hoại  tử,  nhồi  máu 
mạc  treo,  suy  thượng  thận  ,  hội  chứng  Budd‐ 
Chiari và bệnh mạch máu võng mạc. Huyết khối 

có thể cấp tính ảnh hưởng đến nhiều cơ quan hệ 
thống và gây tử vong nhanh chóng. 
Biểu  hiện  ở  da:  Thường  gặp  nhất  là  bầm 

Nghiên cứu Y học
máu dưới da dạng lưới, có thể có loét chân, tím 
đầu chi, hoại tử da lan rộng và bệnh Degos. 
Sẩy  thai  ở  phụ  nữ:  có  thể  đến  80%  nếu 
không được điều trị. Hai yếu tố aPL (+) và tiền 
căn  sẩy  thai  là  yếu  tố  tiên  đoán  nhạy  nhất  đối 
với tử vong thai. Do đó, nên thực hiện test aPL ở 
những đối tượng này. Nghiên cứu cắt ngang cho 
thấy 13 ‐ 42% sẽ có aPL(+), một nghiên cứu thực 
hiện  tại  bệnh  viện  Từ  Dũ  ở  những  bệnh  nhân 
sẩy  thai  liên  tiếp  cũng  ghi  nhận  nồng  độ  aPL 
tăng 53% so với nhóm chứng 8,7%. 
Biểu  hiện  huyết  học:  giảm  tiểu  cầu  do  phá 
hủy, thiếu máu tán huyết. IgG aPL(+) chiếm 72% 
SLE với giảm tiểu cầu và 30% ở bệnh nhân xuất 
huyết giảm tiểu cầu miễn dịch vô căn. 
Bệnh tim mạch: bệnh van tim (hở van hai lá, 
hở  van  động  mạch  chủ)  viêm  nội  tâm  mạc 
Libman  Sacks,  mảng  sùi  van  2  lá  vô  trùng. 
Huyết khối mạch vành chiếm 21% ở bệnh nhân 
nhồi máu cơ tim sống sót trẻ. 
Suy  thượng  thận:  do  aPL  (không  có  viêm 
cầu thận trong SLE. Huyết khối phát triển ở bất 
kỳ vị trí nào trong mạch máu thận) gây giảm độ 
lọc cầu thận và tăng huyết áp. 
Hội  chứng  kháng  phospholipid  tàn  khốc: 

gây tử vong khoảng 50% trường hợp. 

Tiêu chuẩn chẩn đoán. 
Theo hiệp hội quốc tế về cầm máu và huyết 
khối 2006(4): 
Tiêu chuẩn lâm sàng: 
Huyết khối mạch máu. 
Huyết khối ở một hoặc nhiều nơi trong động 
mạch, tĩnh mạch và mạch máu nhỏ. 
Tử vong thai kỳ 
(a)  Tử  vong  một  lần  hoặc  hơn  không  giải 
thích  được  của  một  thai  kỳ  có  hình  thái  bình 
thường sau 10 tuần. 
(b)  Sinh  non  một  lần  hoặc  hơn  trẻ  bình 
thường  trước  34  tuần  do  sản  giật,  tiền  sản  giật 
nặng hoặc suy nhau thai được nhận ra. 
(c) Ba lần hoặc hơn sẩy thai liên tiếp không 
giải thích được trước tuần thứ 10 của thai kỳ, đã 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

103


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
loại trừ những bất thường về giải phẫu, nội tiết 
tố, nhiễm sắc thể của mẹ. 


gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ với biểu hiện: 

Tiêu chuẩn xét nghiệm 

Huyết khối tái phát (mà có thể được điều trị 
ở  nhiều  chuyên  khoa  như  khoa  thần  kinh,  tim 
mạch , hô hấp, ngoại lồng ngực, nội tiết thận). 

1. Kháng đông lupus hiện diện trong huyết 
tương hai lần hoặc hơn đo cách nhau ít nhất 12 
tuần. 
2.  Kháng  thể  Anticardiolipin  IgG  và  /  hoặc 
IgM  trong  huyết  thanh  hoặc  huyết  tương  từ 
trung bình đến cao trong hai hoặc hơn đo cách 
nhau ít nhất 12 tuần. 
3.  Kháng  thể  kháng  β2‐  glycoprotein  I  IgG 
và/hoặc  IgM  hiện  diện  trong  huyết  thanh  hoặc 
huyết  tương  hai  lần  hoặc  hơn  đo  cách  nhau  ít 
nhất 12 tuần. 
Chẩn đoán được thành lập khi thỏa ít nhất 1 
tiêu chuẩn lâm sàng và ít nhất 1 tiêu chuẩn cận 
lâm sàng 

Điều trị(2,7,6). 
Không có điều trị đặc hiệu.  
Đối  với  biến  cố  huyết  khối:  sử  dụng  kháng 
đông  warfarin  lâu  dài,  giử  INR  2‐3  nhằm  ngăn 
ngừa  huyết  khối  tái  phát  rất  cao  trong  6  tháng 
sau ngưng thuốc. Trường hợp huyết khối xảy ra 
ở  nhiều  hệ  thống  cơ  quan,  sử  dụng  thêm 

prednisone,  độc  tế  bào,  immunoglobulin  tĩnh 
mạch hoặc thay huyết tương.  
Đối  với  sẩy  thai  tái  phát:  điều  trị  bao  gồm 
prednisone,  aspirin  liều  thấp  và  heparin  đơn 
thuần  hoặc  kết  hợp.  Hiện  người  ta  đã  chứng 
minh  liệu  pháp  prednisone  liều  cao  và  hoặc 
thêm  aspirin  liều  thấp  sẽ  làm  tăng  nguy  cơ  tử 
vong  cho  thai.  Do  đó,  hiện  nay  người  ta  dùng 
heparin  không  phân  đoạn  5000ui  tiêm  dưới  da 
ngày 2 lần kết hợp aspirin liều thấp 81mg / ngày 
sẽ  có  hiệu  quả  hơn.  Nếu  thất  bại 
immunoglobulin tĩnh mạch sẽ được thêm vào.  

Điều trị phòng ngừa. 
Không có điều trị phòng ngừa ở bệnh nhân 
không có triệu  chứng.  Một  số  đề  nghị  sử  dụng 
aspirin liều thấp ở bệnh nhân có aPL(+). 

KẾT LUẬN 

Sẩy thai liên tiếp. 

2. Xử trí bệnh khá đơn giản: kháng đông và 
chống kết tập tiểu cầu lâu dài 
3. Do đó, lưu ý xét nghiệm aPL ở những đối 
tượng nguy cơ sẽ giúp cải thiện tử vong cho thai 
kỳ  và  tránh  biến  chứng  làm  nặng  thêm  bệnh 
(hội chứng kháng phospholipid tàn khốc). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

1.

Drew I (2007). Thrombotic disorders: hypercoagulable states. In: 
Goldman.  Ausiello.Cezil  medicine,  23th  edition,  chapter  182. 
Saunders Elsevier, Philadelphia 
2. Hellmann  DB,  Imboden  MJB.  JR.,  (2001).  Musculoskeletal  & 
Immunologic  disorders.  In:  Stephen  J.  Mc  Phee.  Current 
medical  diagnosis  &  treatment,  50th      edition,  pp  807‐808.  Mc 
Graw‐Hill,Inc, International edition, New York. 
3. Imboden  J,  Hellmann  D,  Stone  J  (2007).  Antiphospholipid 
antibody syndrome. In: John Imboden et al. Current diagnosis 
& treatment rheumatology, 2nd edition, chapter 24, Mc Graw‐
Hill,Inc, International edition, New York. 
4. Keeling  D  et  al.  (2012).  Guidelines  on  the  investigation  and 
management  of  antiphospholipid  syndrome.  British  journal  of 
Haematology, 157, 47‐49 
5. Levine  JS,  Branch  DW,  and  Rauch  J,  (2002).  The 
antiphospholipid  syndrome.  The  New  England  Journal  of 
Medicine, 346:752‐763 
6. Rand  JH  (2007).  The  antiphospholipid  syndrome:  overview. 
In:Marshalla.  lichtman  et  al.  William  hematology,  7th  edition, 
chapter 123. Mc Graw‐Hill,Inc., International edition, New York 
7. Rodgers GM (2009). Acquired coagulation disorders.In: John P. 
Greer  et  al.  Wintrobe’s  Clinical  Hematology,  12th  edition, 
pp1447‐1463. Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia. 
8. Sammaritano  LR  (2000).  Antiphospholipid  and  lupus 
pregnancy.  In:  Stephen  A  Paget  MD,  Allan  Gibofsky  MD. 
Lippincott  Manual  of  Rheumatology  and  Outpatient 
Orthopedic Disorders, 1st edition, pp82‐85. Lippincott Williams 
& Wilkins, Philadelphia. 

9. Võ Minh Tuấn, Phạm Thị Ngọc Diệp (2010). Mối liên quan giữa 
kháng thể kháng Phospholipid  với sẩy thai liên tiếp từ lần thứ 
hai trở lên tại bệnh viện Từ Dủ. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14:271‐
276. 
10. Warkentin  TE,  Kelton  JG  (2005).  Thrombocytopenia  due  to 
platelet  destruction  and  hypersplenism.  In:  Ronald  Hoffman, 
MD  et  al.  Hematology:  Basic  Principles  and  Practice,  4th 
edition, chapter 133, Churchill Livingstone. Philadelphia. 

 
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/9/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 

1.  Hội  chứng  kháng  phospholipid  thường 

104

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

105




×