Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị Hội chứng cai rượu cấp doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.81 KB, 8 trang )

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và điều trị Hội chứng cai rợu cấp
Ngô Chí Hiếu
1
,

Nguyễn Thị Dụ
1, 2
Phạm Duệ
2
1
Bộ môn HSCC- Đại học Y Hà Nội
2
Khoa Chống độc- Bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu tiến cứu đợc tiến hành trên 28 bệnh nhân (BN) vào điều trị tại khoa Chống độc bệnh
viện Bạch Mai có chẩn đoán là hội chứng cai rợu cấp. Các nguyên nhân thờng làm (BN) bỏ uống rợu
là sốt, viêm họng (28,8%), nôn-yếu mệt (46,8%). Thời gian từ khi bỏ rợu đến khi xuất hiện hội chứng là
24,22 17,16 giờ. Mức độ nặng thờng thấy ở những BN có thời gian nghiện rợu trên 15 năm và uống
500 - 1000ml/ngày. Dùng bảng điểm Cushman để đánh giá độ nặng, chúng tôi thấy diễn biến lâm sàng
nặng nhất vào ngày thứ 2 với điểm Cushman là 10,18 2,87, trong đó chủ yếu là run (96,5%), hoang
tởng (82,2%), vã mồ hôi (75%), tăng nhịp tim (82,3%). Vã mồ hôi là dấu hiệu báo hiệu mức độ nặng và
nguy cơ rối loạn điện giải. Mức kali máu trung bình thấp (3,26 0,52). Có hiện tợng tăng cao enzym
GGT (625,32 602,7) và các thay đổi enzym gan: GOT 144,6 90,2, GPT là: 68,9 44,4. Enzym CPK
cũng tăng cao nhng nhanh chóng về giá trị bình thờng. Trong điều trị, thuốc an thần đợc dùng theo
đánh giá điểm Cushman, liều lợng thờng cao nhất vào ngày thứ 2 (liều an thần trung bình ngày thứ hai
là 33,7 27,7 mg). Các biện pháp điều trị phối hợp là truyền đờng, bù dịch, liệu pháp vitamin. Thờng
phải bồi phụ kali một lợng lớn, trung bình 4,46g/ngày.

I. Đặt vấn đề
Tác hại bệnh lý của rợu đã đợc Tổ chức y
tế thế giới xếp sau các bệnh tim mạch, ung th


và coi chống rợu là một nội dung chủ yếu
trong chơng trình chống nghiện các chất độc.
Điều trị loại bệnh lý này còn rất khó khăn do
ngộ độc gây nhiều bệnh lý các cơ quan và xu
hớng tái nghiện cao.
Cho đến nay các bệnh lý mạn tính của ngời
nghiện rợu đã đợc đề cập và nghiên cứu có hệ
thống nh: Hội chứng (HC) Wernick và HC
Korsacoff, teo não do rợu, xơ gan rợu, loét dạ
dầy tá tràng, viêm gan mạn do rợu Tuy
nhiên, còn một loại bệnh lý đặc biệt xuất hiện
trên cơ sở một ngời nghiện rợu vì lý do nào
đó (nhiễm khuẩn, nhiễm độc, stress, tự ý ) mà
đột ngột bỏ rợu, trong vòng 24-48h xuất hiện
các triệu chứng và các rối loạn đặc biệt. Hội
chứng bệnh lý này đợc gọi là hội chứng cai
rợu cấp (Acute Alcohol Withdrawal
Syndrome).
HC cai rợu cấp nếu không đợc điều trị
đúng thì sẽ dẫn tới các rối loạn nặng nề nh
toan chuyển hoá, rối loạn điện giải, suy thận,
xuất huyết não, cơn co giật, thiếu oxy não. ở
nớc ta còn cha có nhiều các nghiên cứu đánh
giá về bệnh cảnh lâm sàng chung, các rối loạn
trong xét nghiệm của hội chứng này. Trong điều
trị, tuy đã dùng benzodiazepin từ lâu nhng
phần lớn là theo cảm tính và cha có phác đồ
điều trị thống nhất. Do tính phức tạp, tình trạng
bệnh nhân (BN) thờng suy kiệt và có nhiều
biến chứng và bệnh lý phối hợp, nên cần phải có

nghiên cứu hệ thống về đặc điểm lâm sàng và
các rối loạn cận lâm sàng của ngời bệnh Việt
Nam và nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị
trong HC cai rợu.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề
tài nghiên cứu này với mục tiêu:
Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm
sàng của bệnh nhân hội chứng cai rợu cấp
mức độ nặng.
Nhận xét về điều trị BN hội chứng cai rợu
cấp mức độ nặng.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng:
Các BN vào điều trị tại khoa Cấp cứu và
Chống độc bệnh viện Bạch Mai đợc chọn vào
nghiên cứu có đủ 4 tiêu chuẩn dới đây:
Đợc chẩn đoán là nghiện rợu: Theo tiêu
chuẩn chẩn đoán ICD-10
Đợc chẩn đoán là hội chứng cai rợu cấp
Trong vòng 24-72h sau khi bỏ rợu hoặc
giảm đột ngột lợng rợu uống, BN xuất hiện 3
trong số các dấu hiệu và triệu chứng của HC cai
gồm:
HC cờng adrenergic: nôn, run tay chân, ra
mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp (HA) tăng.
Rối loạn tâm thần: lo lắng, kích động, rối
loạn xúc giác, thính giác, thị giác, đau toàn bộ
đầu, rối loạn định hớng.
Xuất hiện cơn co giật ở ngời nghiện rợu.

Đợc xác định là mức độ nặng:
BN có điểm Cushman 8.
Bảng điểm mức độ nặng hội chứng cai rợu của Cushman
(Theo Cushman. P. Jr et al. Alcoohol. Clin. Exp. Res. 1995. 9. P. 103-108)
Điểm 0 1 2 3
Mạch <80 81-100 101-120 >120
HA tâm thu <135 136-145 146-155 >155
Tần số thở <16 16-25 26-35 >35
Run 0 Bàn tay Chi trên Toàn thân
Ra mồ hôi 0 Gan bàn tay Gan bàn tay + trán Toàn thân
Vật vã 0 Kín đáo Toàn thân (rõ) nhng
kiểm soát đợc
Toàn thân - không
kiểm soát đợc
Rối loạn giác quan 0 Khó chịu bởi tiếng
ồn, ánh sáng
Hoang tởng
có xung đột
Hoang tởng không
còn xung đột

Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân bị loại ra khỏi nghiên cứu nếu có
từ một tiêu chuẩn sau đây trở lên:
+ Máu tụ nội sọ
+ Viêm màng não cấp
+ Hạ Natri máu nặng (<120 mmol/l)
+ Sốc: giảm thể tích, tim, nhiễm khuẩn.
+ Suy hô hấp cấp: tím, vã mồ hôi, thở >
30l/ph hoặc chậm< 10l/ph

+ Có tiền sử bệnh tâm thần hay động kinh
+ BN đã dùng thuốc chẹn ò từ trớc.
2. Phơng pháp:
Tiến cứu mô tả theo phơng pháp nghiên cứu
thuần tập.
Khám xét lâm sàng, khai thác các dấu hiệu
Hỏi tiền sử:
+ Thời gian nghiện rợu
+ Số rợu uống mỗi ngày
+ Bệnh lý gan, thần kinh đã đợc chẩn đoán.
Hỏi bệnh sử:
+ Yếu tố khởi phát: nhiễm trùng, stress, các
bệnh mắc phải.
+ Thời gian từ khi bỏ rợu đến khi xuất hiện
triệu chứng đầu tiên, các triệu chứng xuất hiện
tiếp theo, diễn biến ý thức BN.
Thăm khám lâm sàng:
Buồn nôn và nôn
Lo lắng hốt hoảng
Run giật
Vã mồ hôi
Hoang tởng, sảng run (mất định hớng và
rối loạn ý thức)
Khám các dấu hiệu thần kinh (TK) khu trú,
thị lực, vận nhãn.
Đánh giá mức độ nặng theo bảng điểm
Cushman.
Cận lâm sàng:
+ Ghi điện tim, đánh giá các rối loạn điện
tim khi bắt đầu nghiên cứu (NC), hàng ngày

điều trị và khi kết thúc NC.
+ Xét nghiệm (XN) cơ bản - Công thức máu,
Điện giải đồ, đánh giá các rối loạn trớc, trong
và sau điều trị.
+ XN men gan: SGOT, SGPT, GGT bắt đầu
và hai ngày một lần trong quá trình điều trị.
+ Chức năng thận, men CK trớc và sau điều
trị.
+ Tình trạng dinh dỡng: Protid, Albumin
khi bắt đầu và kết thúc NC
+ Chọc dịch não tuỷ khi nghi ngờ HC màng
não, soi đáy mắt khi nghi có tăng áp lực nội sọ.
+ Chụp CT Scan sọ (nếu có điều kiện) để
loại trừ tổn thơng não.
Các kết quả khám và XN đợc ghi trong
phiếu theo dõi (TD) từng BN.
Các BN vào nghiên cứu đợc tiến hành điều
trị thống nhất
Sử dụng an thần (Diazepam và Aminazin) để
đảm bảo điểm Cushman <8.
Truyền dịch (đờng, muối) đảm bảo
2000ml/ngày.
Bồi phụ điện giải theo lâm sàng và kết quả
điện giải đồ.
Liệu pháp vitamin liều cao: Vitamin B
1

250mg/ngày, Vitamin B
6
100mg/ngày, Vitamin

B
12
1000/ngày.
III. Kết quả
Trong thời gian 2 năm 2001 - 2002, có 28
trờng hợp đợc chẩn đoán HC cai rợu cấp vào
điều trị tại khoa Chống độc và Cấp cứu bệnh
viện Bạch Mai, trong đó điều trị khỏi 27 ca, tử
vong 1 ca.
1. Tình hình chung
1.1. Giới:
100% BN của chúng tôi là nam. Theo các tài
liệu nớc ngoài thì phân bố giới thờng là 90%
là nam, 10% là nữ. Có lẽ do đặc điểm phong tục
dân tộc nên nữ nớc ta uống rất ít rợu.
1.2. Tuổi
Tuổi trung bình (TB): 45,96 10,16. Cao
nhất: 68 thấp nhất: 34
Trung bình BN có số năm uống rợu 15,32
7,4 (năm)
Lợng rợu uống TB trong ngày: 478,6
178 (ml/ngày)
1.3. Phân bố theo địa d:
Trong 28 BN có: 9 BN khu vực nội thành Hà
Nội
17 BN khu vực ngoại thành
2 BN ở các tỉnh khác
2. Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Các bệnh lý dẫn đến BN phải bỏ rợu làm khởi phát hội chứng
Các loại bệnh n %

Viêm họng - Sốt 8 28,8
Nôn 7 25,2
Yếu mệt 6 21,6
Sau bệnh lý khác (Shock phản vệ, XHTH, ) 4 14,4
Do ép buộc 1 3,6
Do tự ý 2 7,2
Tổng số 28 100
Bảng 2: Bệnh cảnh lâm sàng chung
Lúc nhập viện Lúc xuất viện

Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%)
Run 27 96,5 17 60,71
Vã mồ hôi 21 75 2 7,2
Vật vã 17 60,7 2 7,2
Rối loạn giác quan 23 82,2 3 10,7
Bảng 3: Thay đổi về các thông số sống
Thông số Lúc vào Lúc ra
Mạch (l/p)
111,25 20,13 79,63 6,63
Huyết áp tối đa (mmHg)
133 20,96 112,96 12,35
Tần số thở (ck/p)
20,89 3,26 16 0,39
Bảng 4: Đặc điểm run
Lúc nhập viện Lúc xuất viện

Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ
p
Run toàn thân 14 50 1 3,6 <0,05
Run cánh tay 8 28,6 0 0 <0,05

Run bàn tay 5 17,9 16 57,1 <0,05
Không run 1 3,6 11 39,3 <0, 02
Bảng 5: Đặc điểm ra mồ hôi
Lúc nhập viện Lúc xuất viện

Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%)
P
Mồ hôi toàn thân 2 7,1 0 0 >0,05
Gan bàn tay + trán 8 28,6 1 3,6 <0,05
Gan bàn tay 11 39,3 1 3,6 <0,02
Không có 7 25 26 92,9 <0,05

Bảng 6: Dấu hiệu kích thích vật v
Lúc nhập viện Lúc xuất viện

Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%)
P
Toàn thân không kiểm soát 5 17,9 0 0 <0,01
Toàn thân + kiểm soát đợc 4 14,3 0 0 <0,05
Kín đáo 8 28,6 2 7,1 >0,05
Không vật vã 11 39,3 25 89,3 <0,05
Bảng 7: Rối loạn giác quan
Lúc nhập viện Lúc xuất viện

Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%)
P
Hoang tởng 16 57,1 1 3,6 < 0,01
Khó chịu bởi KT 7 25 3 10,7 < 0,02
Không 5 17,9 25 89,3 < 0,01
Bảng 8: Mức độ diễn biến nặng giữa các ngày

Điểm Cushman Liều Diazepam (mg) Liều phối hợp Aminazin (mg)
Ngày 1
8,32 2,45 33 26 14 25
Ngày 2
10,18 2,87 33,7 27,7 20 20,4
Ngày 3
7,3 2,14 21,1 18,8 20 28,4
Những ngày sau
6,07 2,2 10,4 15,2 15,5 10,2
Bảng 9: Các rối loạn về cận lâm sàng
Trớc điều trị Sau điều trị
Số lợng HC (T/l)
3,77 0,6

Hemoglobin (g/l)
121,39 18,48

Đờng máu (mmol/l)
6,82 2,54 7,65 1,86
Men gan: GOT (U/l-37C)
GPT (U/l-37C)
144,63 90,26
68,96 44,47
98,25 58,44
65,38 33,42
Men CPK (U/l-37C) 1292,62 1611,89 666,05 557,89
GGT (U/l-37C) 625,32 602,7 590,54 571,57
Protid máu (g/l)
68,29 7,33 68,1 8,56
Albumin máu (g/l)

40,7 7,12 36,8 5,55
Điện giải đồ
Na (mmol/l)
K (mmol/l)
Cl (mmol/l)

140,07 4,68
3,26 0,52
99,2 19,5

140,26 3,69
4,13 0,46
105,1 4,69

Lợng kali cần bù:
Ngày 1: 4,66 2,1 mmol/l
Ngày 2: 4,46 1,63 mmol/l
Ngày 3: 3,52 1,85 mmol/l
IV. Bàn luận
BN HC cai rợu cấp gặp chủ yếu ở nông
thôn (60,71%) so với thành thị (35,7 %) và hay
gặp ở công nhân và nông dân (75%). Có lẽ do
đặc điểm này mà những BN nhập viện thờng
rất nặng do thời gian nghiện rợu lâu năm và
không kiểm soát đợc lợng rợu uống trong
ngày [1].
Có mối liên quan tỷ lệ giữa tuổi BN, số năm
nghiện rợu và lợng rợu uống trung bình
trong ngày với mức độ nặng của BN khi nhập
viện và điều trị. 4 BN có số điểm Cushman trên

15 khi nhập viện thì đều có tuổi trên 52, số năm
nghiện rợu trên 20 năm và lợng rợu uống
trung bình trong ngày khoảng 500 - 1000ml.
Theo các tác giả nớc ngoài [4], [5] thì còn
mối liên quan giữa mức độ nặng của BN với loại
rợu và nồng độ rợu mà BN thờng uống.
Trong đề tài của mình, chúng tôi cha có điều
kiện đi sâu thêm về khía cạnh này.
Các yếu tố thúc đẩy làm BN bỏ uống rợu
thờng là những nguyên nhân thông thờng. Có
tới 28,8% BN có sốt nhẹ, viêm họng, 46,8 %BN
là do nôn, yếu mệt (bảng1). Điểm đáng lu ý là
có tới 4 trờng hợp (14,3%) đã đợc phát hiện
và điều trị hội chứng bệnh lý này khi đang nằm
điều trị trong khoa vì một bệnh khác (shock
phản vệ, tai nạn, xuất huyết tiêu hoá).
Thời gian trung bình từ khi bỏ rợu đến khi
xuất hiện các triệu chứng là 24,22 17,16 giờ.
Thời gian này dài hơn so với các thống kê của
Mỹ năm 1999 là trong vòng 6-24 giờ [4] [6].
Theo chúng tôi có lẽ do các BN đã dợc nhập
viện và điều trị từ rất sớm ngay khi có các triệu
chứng đầu tiên.

Diễn biến nặng của các BN thờng trong
vòng 3-4 ngày đầu, trong nghiên cứu của chúng
tôi thờng BN nặng nhất ngày thứ 2 với số điểm
Cushman là 10,18 2,87. (bảng 8). Tất nhiên
điều này còn phụ thuộc vào BN có đợc phát
hiện và điều trị sớm hay không. Trong các dấu

hiệu kể đến của bảng điểm Cushman, chúng tôi
thấy hay gặp nhất lúc nhập viện là dấu hiệu run
(96,5%) và có thay đổi trớc và sau điều trị
(60,71%) với p < 0,01 (bảng 2). Tiếp đến là các
dấu hiệu rối loạn giác quan (82,2%) và vã mồ
hôi (75%). Các dấu hiệu này đều thay đổi trớc
và sau điều trị một cách có ý nghĩa thống kê với
p< 0,01.
Điểm đặc biệt là tuy dấu hiệu vã mồ hôi ít
gặp hơn nhng theo chúng tôi nó lại báo hiệu
một tình trạng nặng do BN có nhiều nguy cơ
mất nớc, rối loạn điện giải và toan máu. Cả 2
BN có vã mồ hôi toàn thân (bảng 5) đều có số
điểm Cushman cao nhất (trên 15) trong đó có 1
BN tử vong.
Tình trạng hạ Kali máu đợc thấy ở hầu hết
các BN khi mới nhập viện với mức kali huyết là
3,26 0,52 mmol/l (bảng 9). Giá trị này khác
biệt một cách có ý nghĩa thống kê với kết quả
sau điều trị 4,13 0,46 mmol/l với p <0,01.
Tình trạng hạ Kali máu này là do kết hợp
của nhiều yếu tố vã mồ hôi, toan chuyển hoá,
nôn nhiều, ỉa chảy, dinh dỡng kém trong thời
gian dài [3].
Các hoang tởng đợc thấy trong 82,2% BN
(bảng 1), trong đó chúng tôi thấy chủ yếu là ảo
thị và ảo thanh, dấu hiệu này phù hợp với những
nghiên cứu trớc của các tác giả chuyên khoa
tâm thần [1], [2]. Bệnh nhân thấy hoa mắt và có
nhiều tiếng ong ong trong tai [2]. ở những ngày

sau giai đoạn cấp, chúng tôi dùng gối thêm
aminazin và nhận thấy tác dụng tốt một cách có
ý nghĩa (bảng 8). Điểm lu ý là có những BN
kèm thêm tình trạng hoang tởng xung đột cần


phải đợc điều trị phối hợp ngay diazepam và
aminazin.
Mức đờng huyết trung bình của các BN là
6,82 2,54 mmol/l, khác biệt không nhiều với
giá trị sau điều trị (bảng 9). Theo kinh điển, các
BN thờng có nhiều nguy cơ hạ đờng huyết
[6], [7]. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi
cha gặp trờng hợp nào có biểu hiện hạ đờng
huyết. Có lẽ các BN đã đợc điều trị tích cực,
đảm bảo đủ đờng và dinh dỡng ngay từ khi
nhập viện.
Trong những thay đổi về các thông số sinh
hoá, chúng tôi nhân thấy có sự tăng đáng kể
enzym GGT: 625,32 602,7 (gấp trên 10 lần
giá trị bình thờng). Các giá trị có giảm bớt
nhng không về lại bình thờng sau khi điều trị:
590,5 571,5 (bảng 9). Phải chăng có yếu tố
đặc hiệu của enzym này để chẩn đoán các bệnh
lý về rợu khi nó tăng cao trong huyết thanh
[6].
Có tình trạng tổn thơng chung, không đặc
hiệu của tế bào gan, trong đó mức GOT là 144,6
90,2, GPT là: 68,9 44,4. Các giá trị đều
giảm sau quá trình điều trị.

Enzym CK tăng thoáng qua trong những
ngày đầu do tình trạng tăng trơng lực cơ, run
cơ và nhanh chóng trở về bình thờng. Chúng
tôi cha gặp biến chứng suy thận do tăng CK
làm tắc ống thận. Tuy nhiên vẫn cần hết sức đề
phòng nó khi ở ngời già, chức năng thận kém.
Trong quá trình điều trị, liều an thần chúng
tôi sử dụng thay đổi tuỳ theo mức độ nặng theo
bảng điểm Cushman (bảng 8). Chúng tôi thấy
liều cao nhất vào ngày thứ 2: 33,7 27,7 mg
phù hợp với diễn biến lâm sàng là giai đoạn
nặng nhất. Trong điều trị, chúng tôi đặc biệt lu
ý tới mất nớc và điện giải ở những BN này. Đã
có BN cần bù dịch tới 4000ml/ngày và bù kali
11g/ngày. Có 4 bệnh nhân phải thông khí nhân
tạo (14,3%), trong đó 2 bệnh nhân nhập viện vì
viêm phổi nặng, hai bệnh nhân còn lại vào viện

trong tình trạng hội chứng cai rợu nặng
(Cushman 13-14 điểm) bắt buộc phải dùng an
thần liều cao (
70mg/ngày trong 2 ngày đầu).
Vậy phải chăng một trong các nguyên nhân dẫn
đến suy hô hấp ở 2 bệnh nhân phải dùng an thần
liều cao trên là do tác dụng gây mệt cơ của
benzodiazepin trên nền bệnh nhân quá suy kiệt.
Tuy nhiên, các bệnh nhân này cũng chỉ cần thở
máy trong thời gian ngắn (không quá 3 ngày).
Điều này đặt ra vấn đề cần theo dõi sát hô hấp
trong quá trình điều trị.

V. Kết luận
Dùng bảng điểm Cushman để đánh giá mức
độ nặng về lâm sàng bệnh nhân hội chứng cai
rợu thấy BN nặng thờng vào ngày thứ 2 với
điểm Cushman là 10,18 2,87, trong đó triệu
chứng run gặp nhiều nhất (96,5%), tiếp đến là
hoang tởng (82,2%), vã mồ hôi (75%). Cận
lâm sàng có hiện tợng tăng enzym gan và
GGT. Trong điều trị, dùng an thần
(benzodiazepin, aminazin) với liều cao thờng
vào ngày thứ 2 (33,7 27,7mg) phối hợp với
dinh dỡng, liệu pháp vitamin và lu ý bổ sung
kali.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Viết Nghị (2000), Sảng rợu, Các
rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất
tác động tâm thần, Tập bài giảng sau đại học,
Bộ môn tâm thần, Trờng Đại học Y Hà Nội, tr.
122-127.
2. Quách Văn Ng (1999), Đặc điểm lâm
sàng và điều kiện phát sinh sảng rợu ở ngời
nghiện rợu mạn tính, Luận án thạc sỹ y học,
Trờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Anne H. Powell, RN, C, ANP, CCRN,
MN (1999), Alcohol withdrawal in critical care,
Dimensions of Critical Care Nursing, 18 (6), pp
24-28.
4. Anne M. Holbrook, MD, PharmD, MSc;
Rende Crowther, MSc; Anne Lotter, BA;
Chiachen Cheng, MD; Derek King, Bmath


(1999) Diagnosis and management of acute
alcohol withdrawal, Canadian Medical
Association Journal, 160 (5), pp 675-680
5. Wayne Hall, Deborah Zador (1997), The
alcohol withdrawal syndrome, The Lancet. Vol
349. June 28, 1997. Pp 1897-1997.
6. Bernard Rueff (1995, Le syndrome de
sevrage alcoolique, Les malades de l'alcool un
guide pratique, pp 155-164.
7. Gille Sylvain (1996), Les thÐrapeutiques
du sevrage alcoolique, ThÌse, Universite Henri
Poincare, Nancy.

Abstract
Evaluation of clinical manifestations and management of
alcohol withdrawal syndrome
Our study included 28 patients with acute alcohol withdrawal syndrome (AAWS) admitted Bach
Mai Poison Control Center in 2 years 2001-2002. The common causes made patients stop using
alcohol as following: sore throat, common cold (28.8%), vomiting, weakness (46.8%). Mean of
time from discontinuing alcohol to developing withdrawal syndrome was 24.22 ± 17.16 hrs. Severe
conditions was observed in patients exposed to alcohol over 15 years and drunk about 500-1000 ml
a day. Using Cushman scale to evaluate severity of AAWS, we realized that clinical cause was most
severe on the second day with the Cushman score was 10.18 ± 2.87 including tremor (96.5%),
hallucination (82.2%), sweating (75%), tachycardia (82.3%). Therefore, the highest doses was also
used on this day (33.7 ± 27.7 mg). The sweating was the indicator sign of severe state and high risk
of electrolyte disturbances. The serum potassium level was 3.26 ± 0.52 mmol/L. There was high
level of serum GGT (625.32 ± 602.7 U/L-37°C (normal < 50 U/L-37 °C) and elevation of liver
enzym: AST: 144.6 ± 90.2, ALT 68.9 ± 44.4 U/L-37°C. CPK was also at high level, but it dropped
to normal range quickly. Supportive therapies were replaced fluid, glucose and multivitamin supply.

We often using high dose of potassium (potassium chlorid 4.46 g/day).

×