Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tổn thương chức năng động mạch vành bằng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.25 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH VÀNH  
BẰNG PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH (FFR) 
Huỳnh Trung Cang*, Ngô Minh Hùng**, Lý Ích Trung**, Trần Nguyễn Phương Hải**, Võ Thành 
Nhân** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Phương pháp đo phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR) để đánh giá chức năng của 
tổn thương ĐMV trung gian. 
Phương pháp: Đo FFR 134 ĐMV hẹp trung gian (40% ‐ 70%) của 112 bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy 
và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu xác định tổn thương chức năng ĐMV đích. 
Kết quả: Đo FFR động mạch LAD 51,5%, RCA 25,4%, LCx 18,6%, và LMCA 4,5%. Bệnh nhiều nhánh 
ĐMV 51,8%. 50 (37,3%) tổn thương có FFR trung bình 0.74 ± 0.06, 84 (62,7%) tổn thương có FFR trung bình 
0,89 ± 0,05. Bệnh 3 nhánh ĐMV chỉ có 27,3 % tổn thương  chức năng 3 nhánh, bệnh 2 nhánh ĐMV chỉ  có 
20,6% bệnh nhân có tổn thương chức năng 2 nhánh. Bệnh 1 nhánh ĐMV chỉ có 34% tổn thương ý nghĩa chức 
năng. 
Kết luận: FFR giúp xác định tổn thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót tổn thương chức năng có 
ý nghĩa. Đồng thời FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn thương ĐMV không có ý nghĩa chức năng. 
Từ khoá: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành. 

ABSTRACT 
EVALUATE PHYSIOLOGICAL CORONARY ATERY LESSION BY FRACTIONAL FLOW RESERVE 
(FFR) 
Huynh Trung Cang, Ngo Minh Hung, Ly Ich Trung, Tran Nguyen Phuong Hai, Vo Thanh Nhan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 397 ‐ 401 
Introduction:  We  used  Fractional  Flow  Reserve  (FFR)  to  access  the  functional  implication  of  moderate 
coronary lesions in coronary angiography. 
Method:  132  intermediate  coronary  artery  stenosis  (40%  ‐  70%)  of  112  patients  were  investigated  with 


FFR at Cho Ray hospital and Kien Giang hospital.  
Results:  FFR  were  performed  in  LAD  (51.5%),  RCA  (25.4%),  LCX  (18.6%),  and  LMCA  (4.5%). 
Multivessel  disease  was  51.8%.  50  (37.3%)  lesions  with  average  FFR  0.74  ±  0.06,  84  (62.7%)  lesions  with 
average  FFR  of  0.89  ±  0.05.  For  3‐vessels  disease  only  27.3%  were  functional  3‐vessels  disease,  for  2‐vessels 
disease only 20.6% were of functional 2‐vessels disease. For 1‐vessel disease only 34% were functional 1‐vessel 
disease. 
Conclusions: FFR helps determine the target coronary artery lesions, avoid missing functional significant 
lesions. The FFR also helps avoid intervening functionally non‐significant lesions. 
Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery. 
Andreas  Gruentiz  năm  1977(15).  Phương  pháp 
MỞ ĐẦU 
điều  trị  này  đã  được  ứng  dụng  trên  toàn  thế 
Can  thiệp  động  mạch  vành  qua  da 
giới. Số các trường hợp can thiệp tăng gấp 5 lần 
(CTĐMVQD)  lần  đầu  tiên  được  thực  hiện  bởi 
* Đơn vị tim mạch can thiệp – Khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Đa khoa Kiên Giang 
**Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, 
Email: 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

sau  mỗi  thập  kỷ(13).  Kết  quả  chụp  động  mạch 
vành  (ĐMV)  thường  được  xem  là  tiêu  chuẩn 
vàng  cho  đánh  giá  mức  độ  nặng  tổn  thương. 

Nghiên  cứu  mô  học  chứng  minh  rằng  chụp 
ĐMV cản quang không phát hiện hẹp ĐMV cho 
đến khi diện tích cắt ngang của mảng xơ vữa đạt 
đến 40 ‐ 50% diện tích cắt ngang toàn phần của 
ĐMV(1,4,14)  Khi  mảng  xơ  vữa  lớn  hơn  40  ‐  50% 
diện  tích  cắt  ngang  toàn  phần  ĐMV,  mảng  xơ 
vữa bắt đầu xâm lấn vào lòng  mạch.  Hình  ảnh 
tổn  thương  của  ĐMV  vành  2  chiều  bị  hạn  chế 
trong nhận dạng tổn thương hẹp từ  40% ‐  70% 
đường kính để chọn lựa phương pháp can thiệp 
hay điều trị nội khoa(13,5). Để tái thông những tổn 
thương này cần phải có bằng chứng thiếu máu 
cục bộ cơ tim khách quan. Hiện nay trên thế giới 
sử dụng phương pháp đo phân suất dự trữ lưu 
lượng  động  mạch  vành  (FFR)  để  xác  định  tổn 
thương  chức  năng  ĐMV.  Mục  đích  của  nghiên 
cứu này là xác định tổn thương chức năng ĐMV 
thực sự so với chụp ĐMV. 

ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả, cắt ngang, tiến cứu. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân đau ngực với kết quả chụp 
ĐMV có tổn thương hẹp mức độ  trung gian từ 
40  –  70%  tại  phòng  thông  tim  bệnh  viện  Chợ 
Rẫy  và  bệnh  viện  Kiên  Giang  từ  tháng  06/2011 
đến  tháng  02/2013.  Số  lượng  nghiên  cứu  112 
trường hợp có hẹp ĐMV từ 40% ‐ 70% được đo 

bằng phương pháp ĐMV định lượng (QCA). 
Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả 
năng  của  ĐMV  tăng  lên  để  đáp  ứng  với  kích 
thích  tăng  lưu  lượng  được  gọi  là  dự  trữ  lưu 
lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về 
đường kính >90%(2,3).  
Cách  thực  hiện  phương  pháp  đo  FFR  bằng 
hệ thống Radi Analyzer. 
Bước  1:  Chuẩn  hóa  áp  suất  hệ  thống  bằng 
với môi trường bên ngoài (bằng 0). 

398

Bước  2:  Đưa  dây  dẫn  đo  áp  lực  vào  ống 
thông và làm tương đương hóa (Equalize) 2 áp 
lực bằng nhau. 
Bước 3: Đưa phần nhận cảm áp lực của dây 
dẫn qua tổn thương muốn đo ít nhất 30 mm. 
Bước  4:  Tạo  giãn  mạch  tối  đa  bằng 
Adenosine  tiêm  vào  động  mạch  vành  để  tăng 
giãn động mạch vành tối đa (hyperemia), 40 – 60 
– 80 – 100 μg cho động mạch vành phải, 60 – 90 
– 120 – 150 μg cho động mạch vành trái(7). 
Bước  5:  Kéo  ngược  dây  dẫn  nhận  cảm  áp 
suất và kiểm tra xem sự sai lệch tín hiệu (signal 
drift). Kiểm tra tín hiệu áp lực tương đương giữa 
dây dẫn đo áp lực và ống thông sau khi kết thúc 
thủ thuật để xem có sai lệch kết quả không. Khi 
có sự khác biệt áp lực nhỏ (< 5 mmHg) thì chỉ số 
FFR  thu  được  đáng  tin  cậy.  Khi  áp  lực  chênh 

lệch > 5 mmHg, phương pháp đo FFR phải thực 
hiện lại(7,8,10). 
3.  FFR ≤ 0.80 cho chẩn  đoán  thiếu  máu  cục 
bộ cơ tim(12). 

Xử lý số liệu 
Sử  dụng  phần  mền  Stata  for  Window 
phiên  bản  10.0.  Biến  số  định  lượng  được  tính 
giá trị trung bình. Biến số định tính được tính 
theo tỷ lệ. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Tiến hành đo FFR 134 động mạch vành trên 
112 bệnh nhân (20 bệnh nhân làm tại bệnh Kiên 
Giang,  92  bệnh  nhân  làm  tại  bệnh  viện  Chợ 
Rẫy). 
Nam chiếm tỉ lệ 70,5%, nữ chiếm tỉ lệ 29,5%, 
có  tuổi  trung  bình  62,6  ±  10,9  (trung  bình  ±  độ 
lệch chuẩn). 

Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV 
Bảng 1: Yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành. 
Yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường

Bệnh nhân

63
79
94
28

Tỷ lệ
59,2%
70,5%
83,9%
25%

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Tiền căn gia đỉnh

20

17,8%

Yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV thường gặp nhất 
là rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và hút thuốc 
lá.  Tuy  nhiên  yếu  tố  gia  đình  cũng  chiếm  tỉ  lệ 
đáng kể 18%. 

Đặc điểm bệnh động mạch vành 
Bệnh nhân
48
37

21
6

Tỷ lệ
42,8%
33,0%
18,8%
5,4%

Mẫu  nghiên  cứu  cho  thấy  có  nhiều  bệnh 
nhân  bệnh  nhiều  nhánh  ĐMV  chiếm  51,8%. 
Những  bệnh  nhân  này  rất  khó  xác  định  chính 
xác tổn thương ĐMV đích bằng các xét nghiệm 
không xâm lấn thiếu máu cục bộ cơ tim. 

Phân bố tổn thương động mạch vành 

Tỷ lệ
51,5%
18,6%
25,4%
4,5%
100%

Trung bình
phần trăm hẹp
52,1 ± 6,8
52 ± 5,9
50 ± 5,8
49 ± 6,1


FFR
0,81 ± 0,09
0,89 ± 0,08
0,88 ± 0,07
0,76 ± 0,07

Kết quả FFR đo được 
Bảng 4: phân bố FFR trung bình đo được  
FFR

Số ĐMV

Phần trăm

FFR > 0.80

84

62,7%

FFR ≤ 0.80

50

37,3%

FFR trung bình
0.89 ± 0.05
(0.81 – 0.99)

0.74 ± 0.06
(0.59 – 0.80)

Qua  bảng  trên  cho  thấy  hơn  một  phần  ba 
bệnh  nhân  bị  hẹp  ĐMV  trung  gian  có  tổn 
thương chức năng thực sự FFR ≤ 0.80. 

Bảng 3: Vị trí tổn thương ĐMV  
ĐMV tổn Số lượng Tỷ lệ Trung bình
thương
ĐMV
phần trăm hẹp

ĐMV tổn Số lượng
thương
ĐMV
LAD
69
LCx
25
RCA
34
LMCA
6
Tổng
134

Phần lớn đo FFR trên động mạch vành liên 
thất  trước  (LAD)  chiếm  51,5%,  kế  đến  là  động 
mạch vành phải (RCA) chiếm 25,4%, động mạch 

mũ (LCx) chiếm 18,6%, và có 6 động mạch vành 
thân chung nhánh trái (LMCA)được đo FFR. 

Bảng 2: Đặc điểm ĐMV 
Bệnh ĐMV
Bệnh 1 nhánh ĐMV
Bệnh 2 nhánh ĐMV
Bệnh 3 nhánh ĐMV
Thân chung nhánh trái

Nghiên cứu Y học

FFR

Tổn thương chức năng ĐMV thực sự so với chụp ĐMV cản quang. 
Bảng 5: Phân bố các tổn thương ĐMV chức năng 
Thân chung ĐMV trái
Số bệnh nhân
Không hẹp chức năng
Bệnh 1 nhánh hẹp chức năng
Bệnh 2 nhánh hẹp chức năng
Bệnh 3 nhánh hẹp chức năng

6
(1)16,7%
(5)83,3%

Bệnh 1 nhánh qua
chụp ĐMV
50

(33)66%
(17)34%

Biến chứng của thủ thuật đo FFR 
Biến  chứng  của  đo  FFR  là  block  nhĩ  thất 
thoáng  qua,  tự  phục  hồi  chiếm  5,4%,  không  có 
trường  hợp  nào  gây  tụt  huyết  áp  hay  rối  loạn 
nhịp nặng cần điều trị trong quá trình đo FFR. 

BÀN LUẬN 
Năm  2005,  Pierre  Legalery  đo  FFR  bệnh 
nhân  bệnh  ĐMV  trung  gian  hẹp  từ  40%  ‐  80%, 
tác giả can thiệp ĐMV khi FFR ≥ 0.80 và điều trị 
nội khi FFR < 0.80. Sau 1 năm theo dõi, các biến 
cố  tim  mạch  trong  nhóm  điều  trị  nội  khoa  cao 
hơn  có  ý  nghĩa  so  với  nhóm  can  thiệp  (FFR  ≥ 
0.80).  Điều  này  cho  thấy  bệnh  nhân  bị  biến  cố 
tim mạch cao nếu bỏ sót tổn thương có ý nghĩa 

Bệnh 2 nhánh qua
chụp ĐMV
34
(5)14,7%
(22)64,7%
(7)20,6%

Bệnh 3 nhánh
qua chụp ĐMV
22
(0)0%

(3)13,6%
(13)59,1%
(6)27,3%

thực  sự,  trong  khi  đó  kết  quả  chụp  động  mạch 
vành khó phân biệt được tổn thương thực sự có 
ý  nghĩa(9).  Qua  các  công  trình  nghiên  cứu  của 
Michalis  Hamilos,  Pim  cho  thấy  FFR  ≤  0.80 
chiếm khoảng một phần ba trong tất cả các tổn 
thương  động  mạch  vành  trung  gian  50%  ‐ 
70%(6,9,12). 
Bảng 5: So sánh với các công trình nước ngoài 
FFR
FFR > 0.80
FFR ≤ 0.80

Michalis
Hamilos
64,8%
35,2%

Pierre
Legalery
67%
33%

Pim

Chúng tôi


65%
35%

62,7%
37,3%

Kết quả của chúng tôi, tương tự như của các 
tác giả nước ngoài. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

399


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Các trường hợp thực hiện phòng thông tim 
của  chúng  tôi  cho  thấy  sự  bất  tương  hợp  giữa 

kết quả chụp ĐMV và đo FFR. 

 
 
Hình 1: Kết quả chụp ĐMV liên thất trước hẹp khoảng 48% (QCA), khi đo FFR = 0.65 với Adenosin 60 μg bơm 
trực tiếp ĐMV.  

 
 

Hình 2: Kết quả hẹp 65% ĐMV phải (QCA), nhưng đo FFR = 0.92 với Adenosin 100 μg bơm trực tiếp ĐMV. 
Mặc dù hầu hết các khuyến cáo phẫu thuật 
bắc cầu ĐMV cho tất cả  các  động  mạch  có  hẹp 
về đường kính >50%, tuy nhiên tỷ lệ các cầu nối 
của ĐMV không hẹp có ý nghĩa huyết động còn 
thông  tốt  hay  không  đến  nay  vẫn  là  câu  hỏi. 
Botman  và  cộng  sự  đã  cho  thấy  rằng  tắc  tĩnh 
mạch  ghép  chiếm  từ  20%  ‐  25%  trong  tổng  số 
450  ĐMV  hẹp  không  có  ý  nghĩa  huyết  động 
(FFR>0.80) sau 1 năm. Mặc dù cơ chế chính xác 
vẫn  còn  đang  nghiên  cứu,  nhưng  mặc  nhiên 
dòng máu dễ  qua  đường  tự  nhiên  ít  kháng  lực 
hơn là qua tĩnh mạch ghép. Dòng máu qua tĩnh 
mạch ghép sẽ chậm hay có sự tranh chấp dòng 
máu đưa đến tắc tĩnh mạch ghép.  

400

Vì vậy đối với bệnh nhiều nhánh mạch vành 
cần phải xác định tổn thương gây thiếu máu cục 
bộ  cơ  tim  thực  sự,  từ  đó  có  chiến  lược  điều  trị 
thích hợp như can thiệp hay phẫu thuật bắc cầu. 
Trong nghiên cứu của Pim cho thấy một lượng 
lớn  bệnh  nhân  bệnh  nhiều  nhánh  qua  chụp 
mạch nhưng tổn thương chức năng thực sự  thì 
ít.  Tác  giả  cho  thấy  bệnh  3  nhánh  ĐMV  qua 
chụp mạch nhưng thực sự chỉ có 14% là bệnh 3 
nhánh chức năng thực sự, 42% chỉ còn 2 nhánh 
bệnh,  34%  còn  bệnh  1  nhánh  và  9%  không  có 
nhánh  nào  tổn  thương  chức  năng  thực  sự  qua 

xác  định  bằng  FFR  (ngưỡng  0.80).  Tương  tự 
bệnh 2 nhánh qua chụp ĐMV chỉ có 43% bệnh 2 
nhánh thực sự, 45% bệnh 1 nhánh và 12% bệnh 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
nhân không có tổn thương ĐMV chức năng thực 
sự(11). 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
bệnh 3 nhánh ĐMV qua chụp mạch vành chỉ có 
27,3% có tổn thương chức năng ba nhánh ĐMV 
thực  sự,  bệnh  2  nhánh  ĐMV  qua  chụp  mạch 
vành thì chỉ còn 20,6% tổn thương chức năng 2 
nhánh  ĐMV  thực  sự,  bệnh  1  nhánh  ĐMV  qua 
chụp mạch vành thì chỉ có 32% tổn thương chức 
năng 1 nhánh ĐMV thực sự. Cho thấy số lượng 
tổn  thương  ĐMV  cần  điều  trị  đã  giảm  đi  rất 
nhiều so với chụp mạch vành cản quang. 

hyperemia  as  measures  of  coronary  flow  reserve.  Am  J 
Cardiol, 33:87‐94. 
Hodgson JM, Reddy KG, Suneja R, Nair RN, Lesnefsky EJ & 
Sheehan  HM.  (1993).  Intracoronary  ultrasound  imaging: 
correlation of plaque morphology with angiography, clinical 
syndrome  and  proce  ural  results  in  patients  undergoing 
coronary angioplasty.. J Am Coll Cardiol 21:35–44. 
Jonathan  Tobis,  Babak  Azarbal  &  and  Leo  Slavin.  (2007). 
Assessment of Intermediate Severity Coronary Lesions in the 

Catheterization Laboratory J. Am. Coll. Cardiol, 49;839‐848. 
Michalis Hamilos, Olivier Muller, Thomas Cuisset & Argyrios 
Ntalianis.  (2009).  Long‐Term  Clinical  Outcome  After 
Fractional  Flow  Reserve‐Guided  Treatment  in  Patients  With 
Angiographically  Equivocal  Left  Main  Coronary  Artery 
Stenosis. Circulation, 120:1505‐1512. 
Morton  J.  Ken  &  MIchael  J.  Lim.  (2008).  Intracoronary 
Pressure  and  Flow  measurement.  Textbook  of  interventional 
cardiology,, 5th Edition, Saunders Elsevier, Eric J. Topol, MD, 
1095‐1114. 
Pascal Vranckx & Donald E. Cutlip. (2012). coronary pressure 
‐derived fractional flow reserve measurement. Circ Cardiovasc 
Interv, 5:312‐317. 
Pierre Legalery & Francois Schiele. (2005). One‐year outcome 
of  patients  submitted  to  routine  fractional  flow  reserve 
assessment  to  determine  the  need  for  angioplasty.  European 
Heart Journal, 26, 2623–2629. 
Pijls NH, Kern MJ, Yock PG & De Bruyne B. (2000). Practice 
and potential pitfalls of coronary pressure measurement Cath 
cardiovasc Intervent 49; 41‐16. 
Pim  A.L  Tonimo  &  william  F  Fearon.  (2010).  Angiography 
Verus  Functional  seererity  of  coronary  artery  stenosis  in  the 
FAME study. J Am Coll Cardiol, 55:2816‐2821. 
Pim  A.L.  Tonino.M.D,  Bernard  De  Bruyne,  M.  D.,  Ph.D.,  & 
Nico  H.J.  Pijls,  M.  D.,  Ph.D.  (2009).  Fractional  Flow  Reserve 
versus  Angiography  for  Guiding  Percutaneous  Coronary 
Intervention N Engl J Med 360: 213‐324. 
Smith, S. C., Jr., Feldman, T. E., Hirshfeld, J. W., Jr., Jacobs, A. 
K., Kern, M. J., King, S. B., 3rd, et al. (2006). ACC/AHA/SCAI 
2005  guideline  update  for  percutaneous  coronary 

intervention:  a  report  of  the  American  College  of 
Cardiology/American  Heart  Association  Task  Force  on 
Practice  Guidelines  (ACC/AHA/SCAI  Writing  Committee  to 
Update  2001  Guidelines  for  Percutaneous  Coronary 
Intervention). Circulation, 113(7), e166‐286. 
Tobis  JM,  Mallery  J,  Mahon  D  &  et  al.  (1991).  Intravascular 
ultrasound  imaging  of  human  coronary  arteries  in  vivo. 
Analysis  of  tissue  characterizations  with  comparison  to  in 
vitro histological specimens. Circulation, 83:913–926. 
Trương  Quang  Bình,  Châu  Ngọc  Hoa  &  Đặng  Vạn  Phước. 
(2011).  Lịch  sử  về  bệnh  động  mạch  vành  và  về  điều  trị  can 
thiệp  bệnh  động  mạch  vành  Can thiệp động mạch vành  trong 
thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học; 1‐11. 

4.

5.

6.

7.

KẾT LUẬN 
Đo FFR 134 ĐMV hẹp từ 40% ‐ 70% của 112 
bệnh  nhân  cho  thấy  FFR  giúp  xác  định  tổn 
thương động mạch vành đích, FFR tránh bỏ sót 
tổn  thương  chức  năng  có  ý  nghĩa.  Đồng  thời 
FFR cũng giúp tránh can thiệp quá mức các tổn 
thương hẹp ĐMV không có ý nghĩa chức năng. 
1.  Tổn  thương  chức  năng  động  mạch  vành 

có ý nghĩa (FFR ≤ 0.80) chiếm 37,3%. 
2. Bệnh tổn thương chức năng 3 nhánh ĐMV 
thực sự có 27,3%, bệnh tổn thương chức năng 2 
nhánh ĐMV thực sự chỉ chiếm 20,6% và có 34% 
tổn thương chức năng 1 nhánh ĐMV thực sự. 

HẠN CHẾ ĐỀ TÀI 
Thiết  kế  nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả  có 
những  hạn  chế  nhất  định.  Chưa  theo  dõi  được 
kết quả lâm sàng cũng như các biến cố tim mạch 
của  2  nhóm  can  thiệp  (FFR  ≤  0.80)  và  nhóm  từ 
chối  can  thiệp  (FFR  >0.80).  Chúng  tôi  sẽ  có 
nghiên  cứu  tiếp  theo  dõi  biến  cố  tim  mạch,  sự 
sống còn của những bệnh nhân này sau 1 năm. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Glagov S, Weisenberg E, Zarins CK & Stankunavicius R, K. G. 
(1987). Compensatory enlargement of human  atherosclerotic 
coronary arteries. N Engl J Med. 316:1371–1375. 
Gould  KL,  Kirkeeide  RL  &  Buchi  M.  (1990).  Coronary  flow 
reserve  a  phisiologic  measure  of  stenosis  severity  J  Am  Coll 
Cardiol, 15; 459‐474. 
Gould  KL,  Lipscomb  K  &  GW.,  H.  (1974).  Physiologic  basis 
for  assessing  critical  coronary  stenosis:  Instantaneous  flow 

response  and  regional  distribution  during  coronary 
 

Nghiên cứu Y học

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

 

 
Ngày nhận bài báo  

 

01‐7‐2013 


Ngày phản biện nhận xét bài báo:   

22‐7‐2013 

Ngày bài báo được đăng:   

01‐8‐2013 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

 

 

401



×