TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƢ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ
THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phạm Cẩm Phương*; Mai Trọng Khoa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào
nhỏ (UTPKTBN) được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase tại Trung tâm Y học Hạt nhân
và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng, phương pháp: 26 BN UTPKTBN giai đoạn IIIB,
IV được điều trị bằng iressa hoặc tarceva. Sử dụng thang điểm EORTC QLQ-C30 và EORTC
QLQ-LC13 để so sánh chất lượng sống của BN tại hai thời điểm trước và sau 2 tháng điều trị.
Kết quả: sau 2 tháng điều trị, BN thay đổi có ý nghĩa các chức năng thể chất (điểm số 80,5 - 86,7),
chức năng hoạt động (điểm số 72,7 - 85,3), chức năng cảm xúc (điểm số 65,4 - 87,8) và các
triệu chứng: mệt mỏi (điểm số 24,8 - 13,7), khó thở (điểm số từ 17,9 - 2,6), ho (điểm số 48,7 - 2,6),
ho ra máu (điểm số 9,7 - 0,0), đau (điểm số 26,3 - 10,3), rối loạn giấc ngủ (điểm số 25,6 - 15,4),
táo bón (điểm số 14,1 - 0,0), tiêu chảy (điểm số 5,1 - 20,5), chất lượng cuộc sống tổng thể
(điểm số 51,9 - 59,0) và vấn đề tài chính (điểm số 33,3 - 61,5). Kết luận: nhóm BN UTPKTBN
được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase có cải thiện các chức năng thể chất, chức năng hoạt
động, các triệu chứng đặc trưng của bệnh và chất lượng cuộc sống tổng thể. Tác động xấu gặp
phải là triệu chứng tiêu chảy và vấn đề tài chính.
* Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Chất lượng cuộc sống; Thuốc ức chế tyrosine kinase.
Evaluating the Quality of Life in patients with Non-Small Cell Lung
Cancer Treated by Tyrosine Kinase Inhibitor at Bachmai Hospital
Summary
Objectives: To evaluate the quality of life in patients with non-small cell lung cancer (NSCLC)
treated by tyrosine kinase inhibitor at the Nuclear Medicine and Oncology Center, Bachmai Hospital.
Patients and methods: 26 patients with NSCLC stage IIIb, IV were treated by iressa or tarceva
entered into this prospective study. The European Organization for Research and Treatment of
Cancer (EORTC) Quality of Life Questionnaire (QLQ)-C30 and EORTC QLQ-LC13 were used to
investigate changes in QoL. Assessments were performed before and after 2 months treatment.
Results: After 2 months treatment, there were significant changes in the QoL, response scores for
physical function varied from 80.5 - 86.7, role functioning (72.7 - 85.3), emotional functioning 65.4 - 87.8
and symptoms of fatigue (17.9 - 2.6), dyspnea (17.9 - 2.6), cough (48.7 - 2.6), hemoptysis (9.7 - 0.0),
pain (26.3 - 10.3), insomnia (25.6 - 15.4), constipation (14.1 - 0.0), diarrhea (5.1 - 20.5), general quality
of life (51.9 - 59.0) and financial difficulty (33.3 - 61.5). Conclusion: NSCLC patients treated by
tyrosine kinase inhibitor were improved physical role, emotional functioning, characterized symptoms
of lung cancer and global health status. Worsening impact is only problem of diarrhea financial difficulty.
* Key words: Non-small cell lung cancer; Quality of life; Tyrosine kinase inhibitor.
* Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Cẩm Phương ()
Ngày nhận bài: 20/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2016
133
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính
phổ biến, là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế
giới. UTP đang trở thành mối lo ngại đe
dọa sức khỏe, sự phát triển của toàn cầu.
Theo ghi nhận của Globocan (2012), ước
tính có 1,8 triệu trường hợp mới mắc
(12,9%) và 1,59 triệu người chết (19,4%)
trong tổng số ung thư mới mắc ở cả nam
và nữ. Trong đó, UTPKTBN là dạng
thường gặp, chiếm 80 - 85% UTP [4].
Hiện nay, việc điều trị UTPKTBN đã có
nhiều tiến bộ với sự đa dạng của kỹ thuật,
hóa chất điều trị cũng như các thuốc điều
trị nhắm đích phát triển mang lại hi vọng
to lớn cho bác sỹ điều trị và BN ung thư.
Đã có nhiều thử nghiệm và nghiên cứu về
UTPKTBN, nhưng hầu hết đều tập trung
tới khía cạnh hiệu quả điều trị, thời gian
sống còn, tác dụng không mong muốn
của hóa chất, thuốc và kỹ thuật điều trị.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của
xã hội và nhu cầu của con người, chất
lượng cuộc sống của BN ung thư đã
được quan tâm nhiều hơn và trở thành
mục tiêu nghiên cứu của nhiều đề tài về
ung thư nói chung trên thế giới. Ở Việt
Nam, có rất ít nghiên cứu về chất lượng
cuộc sống của BN ung thư nói chung và
UTPKTBN nói riêng. Vì thế, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh
giá chất lượng cuộc sống của BN UTPKTBN
được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine
kinase tại Trung tâm Y học Hạt nhân và
Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
26 BN được chẩn đoán là UTPKTBN
giai đoạn IIIb hoặc IV, điều trị thuốc phân
134
tử nhỏ tại Trung tâm Y học Hạt nhân và
Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
10 - 2014 đến 3 - 2015.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN UTPKTBN giai đoạn IIIb, IV.
- Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến,
có đột biến EGFR (+).
- Điều trị thuốc phân tử nhỏ: iressa 250
mg/lần/ngày hoặc tarceva 150 mg/lần/ngày.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN UTPKTBN giai đoạn I, II, IIIa.
- Mô bệnh học không phải là ung thư
biểu mô tuyến hoặc ung thư biểu mô
tuyến nhưng không có đột biến EGFR.
- Không được điều trị bằng thuốc ức
chế tyrosine kinase, được xạ trị, hóa trị.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả kết quả
can thiệp lâm sàng, có đánh giá trước,
sau điều trị.
* Đánh giá chất lượng cuộc sống BN
nghiên cứu:
Chất lượng cuộc sống của BN
UTPKTBN trong nghiên cứu được đánh
giá bằng 2 bộ câu hỏi tự điền EORTC
QLQ-C30 và EORTC QLQ-LC13. Bao
gồm các câu hỏi đánh giá chức năng và
triệu chứng liên quan tới UTP và ung thư
nói chung. Chia câu hỏi thành 4 mức độ,
từ 1 (không có) đến 4 (rất nhiều) [3].
* Cách tính điểm EORTC QLQ-C30,
QLQ-LC 13:
Cách tính thang điểm này theo hướng
dẫn của nhóm nghiên cứu về chất lượng
cuộc sống của Tổ chức Nghiên cứu và
Điều trị Ung thư châu Âu (nhóm tác giả
của bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30). Sau
đó, tất cả các điểm số của câu hỏi được
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
quy đổi tuyến tính sang một thang điểm
0 - 100. Điểm số được mã hóa lại có ý
nghĩa như sau: các vấn đề chức năng và
sức khỏe tổng quát: điểm số cao hơn đại
diện cho mức độ tốt hơn của chức năng
và sức khỏe tổng quát. Các vấn đề triệu
chứng: điểm số cao hơn tương ứng với
triệu chứng nặng hơn [6].
vấn đề, trừ vấn đề nhận thức (alpha
cronbach = 0,5).
* Xử lý số liệu: số liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử
dụng kiểm định paired-t test khi so sánh
giá trị trung bình trước và sau điều trị. Sự
khác biệt giữa hai giá trị trung bình có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Điểm thô: trung bình điểm các câu
hỏi trong cùng vấn đề:
Điểm thô: Raw Score (RS) = (I1 + I2 +
…+ In)/n. Trong đó: I1: điểm số câu hỏi 1;
I2: điểm số câu hỏi 2; In: điểm số câu hỏi
n. (giả sử ở đây câu hỏi 1, 2 và n cùng
trong 1 vấn đề).
- Điểm chuẩn hóa: điểm thô được tính
trên tỷ lệ 100 (theo công thức):
+ Điểm lĩnh vực chức năng:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN nghiên cứu.
* Tuổi và giới:
Bảng 1: Phân bố BN UTPKTBN theo
khoảng tuổi.
Chỉ tiêu
Giới tính
+ Điểm lĩnh vực triệu chứng, tài chính:
+ Điểm lĩnh vực sức khỏe toàn diện:
Tuổi
Đánh giá chất lượng cuộc sống BN tại
2 thời điểm: trước điều trị và sau 2 tháng
sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase.
Hai bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30 và
EORTC QLQ-LC13 sử dụng trong nghiên
cứu được đánh giá lại độ tin cậy với 26
BN trong mẫu nghiên cứu theo hệ số
alpha cronbach. Hệ số alpha cronbach
cho thấy mức độ giống nhau của các câu
hỏi trong cùng một vấn đề, hệ số alpha
cronbach > 0,65 chứng tỏ thang đo đủ tin
cậy. Như vậy, thang đo này cho hệ số
alpha cronbach > 0,65 ở hầu hết các
n
Tỷ lệ (%)
Nam
18
69,2
Nữ
8
30,8
Tổng
26
100,0
≤ 40
4
15,4
41 - 50
8
30,7
51 - 60
2
7,7
61 - 70
6
23,1
≥ 71
6
23,1
Tổng
26
100,0
Trung bình
55,08 ± 15,13
Tuổi của nhóm BN nghiên cứu phân
bố từ 30 - 78, chủ yếu trong độ tuổi từ
51 - 70 (61,6%). Tuổi trung bình nhóm BN
nghiên cứu 55,08.
Trong mẫu nghiên cứu, nam chiếm tỷ
lệ cao (69,2%) hơn nữ (30,8%). Tỷ lệ
nam/nữ là 2,3.
* Phân loại BN theo mô bệnh học: ung
thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao (92,3%);
ung thư tế bào vảy 7,69%.
135
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
* Phân loại BN theo giai đoạn bệnh:
BN UTPKTBN ở giai đoạn IV chiếm tỷ lệ
cao (69,2%); BN mắc bệnh giai đoạn IIIB
30,8%.
chất, chức năng hoạt động, chức năng
cảm xúc, chức năng xã hội khá tốt. Điểm
chất lượng cuộc sống tổng thể ở mức
trung bình (52,0).
2. Chất lƣợng cuộc sống BN trƣớc
điều trị.
Về triệu chứng, nhóm BN nghiên cứu
có điểm số khá thấp ở tất cả các mặt mệt
mỏi, đau, khó thở, rối loạn giấc ngủ, mất
cảm giác ngon miệng, táo bón và đặc biệt
thấp ở mặt buồn nôn/nôn (1,3) và tiêu
chảy (5,1).
Bảng 2: Điểm chất lượng cuộc sống
BN trước điều trị theo bộ câu hỏi EORTC
QLQ-C30.
Lĩnh vực
µ
SD
Thể chất
80,5
15,4
Hoạt động
71,8
22,6
Nhận thức
84,6
18,2
Cảm xúc
65,4
7,3
Xã hội
73,1
15,7
Chất lượng cuộc sống
tổng thể
52,0
22,9
Các mặt chức năng
Các triệu chứng của bệnh và tài chính
Về tài chính, trước điều trị có điểm số
33,3, phản ánh khía cạnh tài chính ít ảnh
hưởng tới BN.
Bảng 3: Điểm chất lượng cuộc sống
BN trước điều trị theo bộ câu hỏi EORTC
QLQ-LC13.
Lĩnh vực
µ
SD
Ho
48,7
27,0
Ho ra máu
11,5
18,7
Khó thở
17,1
14,5
Đau ngực
32,1
24,0
Mệt mỏi
24,8
20,0
Đau vai/cánh tay
19,2
23,4
Buồn nôn và nôn
1,3
4,5
Đau vị trí khác
5,1
12,3
Đau
26,3
18,4
Sử dụng thuốc giảm đau
20,5
16,5
Khó thở
17,9
16,9
Viêm miệng lưỡi
10,3
15,7
Rối loạn giấc ngủ
25,6
27,2
Khó nuốt
15,4
16,9
Mất cảm giác ngon miệng
20,5
21,2
Ngứa tay, bàn chân
5,1
12,3
Táo bón
14,1
21,4
Rụng tóc
12,8
21,2
Tiêu chảy
5,1
12,3
Tác động tài chính
33,3
18,9
Trước điều trị, nhóm BN điều trị thuốc
ức chế tyrosine kinase có điểm số về
chức năng thể chất, chức năng hoạt
động, chức năng cảm xúc, chức năng xã
hội ở mức khá cao (65,4 - 84,6 điểm), cho
thấy nhóm BN này có các chức năng thể
136
Trước điều trị, lĩnh vực triệu chứng
của BN nghiên cứu có điểm số cao nhất
là ho (48,7), sau đó là đau ngực (32,1);
đau vai/cánh tay (19,2) và khó thở (17,1).
Các mục ho ra máu, đau vị trí khác, viêm
miệng lưỡi, khó nuốt, ngứa bàn chân/bàn
tay và rụng tóc có điểm số thấp (từ 5,1 15,4), sử dụng thuốc giảm đau có điểm
số 20,5.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
3. Thay đổi chất lƣợng cuộc sống
BN trƣớc và sau điều trị.
Bảng 4: So sánh chất lượng cuộc sống
BN trước và sau điều trị theo bộ câu hỏi
EORTC QLQ-C30.
Trƣớc
điều trị
Sau
điều trị
µ
µ
Thể chất
80,5
86,7
0,001
Hoạt động
72,7
85,3
0,001
Nhận thức
84,6
88,5
0,056
Cảm xúc
65,4
87,8
0,000
Xã hội
73,1
76,9
0,056
Chất lượng cuộc
sống tổng thể
51,9
59,0
0,012
Lĩnh vực
p
Các mặt chức năng
Các triệu chứng của bệnh và tài chính
Mệt mỏi
24,8
13,7
0,000
Buồn nôn và nôn
1,3
1,3
1,000
Đau
26,3
10,3
0,000
Khó thở
17,9
2,6
0,000
Rối loạn giấc ngủ
25,6
15,4
0,003
Mất cảm
ngon miệng
20,5
15,4
Táo bón
14,1
0,0
0,003
Tiêu chảy
5,1
20,5
0,000
Tác động tài chính
33,3
61,5
0,000
giác
0,256
Sau 2 tháng điều trị, nhóm BN nghiên
cứu có điểm số cao hơn trước điều trị ở
tất các các mặt chức năng và chất lượng
cuộc sống tổng thể, chứng tỏ nhóm BN
này có cải thiện tất cả các chức năng và
chất lượng cuộc sống tổng thể sau điều
trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Về triệu chứng, điểm số sau 2 tháng
điều trị của các mục mệt mỏi, đau, khó
thở, rối loạn giấc ngủ, mất cảm giác ngon
miệng, táo bón thấp hơn trước điều trị,
cho thấy cải thiện các triệu chứng này sau
khi điều trị ở nhóm sử dụng thuốc nhắm
đích. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Triệu chứng buồn nôn và nôn ở nhóm
BN dùng thuốc ức chế tyrosine kinase
không thay đổi trước và sau điều trị. Điểm
số cho triệu chứng tiêu chảy và tác động
tài chính sau điều trị cao hơn trước điều
trị cho thấy vấn đề tiêu chảy bị nặng hơn
sau điều trị và tài chính ảnh hưởng nhiều
tới nhóm BN này. Điều này phù hợp với
các nghiên cứu quốc tế và phù hợp với
tác dụng không mong muốn của tarceva
là gây tiêu chảy [9]. Thuốc điều trị đích
thường có giá thành cao, việc sử dụng
thuốc theo đúng chỉ định (tarveva 150 mg
hoặc iressa 250 mg/lần/ngày), uống kéo
dài, do đó chi phí cho điều trị lớn, ảnh
hưởng tới vấn đề tài chính của BN. Điều
này hoàn toàn hợp lý và phù hợp với
nghiên cứu của Gelibter AA. Ceribelli, CF.
Pollera tại Italy về tác động vấn đề tài
chính của gefitinib trên BN UTPKTBN [7, 8].
Bảng 5: So sánh chất lượng cuộc sống
BN trước và sau điều trị theo bộ câu hỏi
EORTC QLQ-LC13.
Trƣớc
điều trị
Sau
điều trị
µ
µ
Ho
48,7
2,6
0,000
Ho ra máu
9,7
0,0
0,016
Khó thở
17,1
6,8
0,000
Đau ngực
32,1
7,7
0,000
Đau cánh tay/vai
19,2
0,0
0,000
Đau vị trí khác
5,1
2,6
0,161
Sử dụng thuốc
giảm đau
20,5
26,9
0,203
Viêm miệng lưỡi
10,3
3,8
0,096
Khó nuốt
15,4
5,1
0,003
Ngứa tay, bàn
chân
5,1
12,8
0,110
Rụng tóc
12,8
2,6
0,018
Lĩnh vực
p
137
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
Sau 2 tháng điều trị, nhóm BN nghiên
cứu có điểm số ở các mục ho, ho ra máu,
đau ngực, đau cánh tay/vai, đau ở vị trí
khác, viêm miệng lưỡi, khó nuốt và rụng
tóc thấp hơn so với trước điều trị. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05);
ngoại trừ đau ở vị trí khác và viêm miệng
lưỡi.
Các mục có điểm số cao hơn sau 2
tháng điều trị là sử dụng thuốc giảm đau
và ngứa bàn chân/bàn tay. Sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Thử nghiệm TORCH [5] (thử nghiệm
lâm sàng ngẫu nhiên pha III so sánh chất
lượng cuộc sống giữa 2 nhóm hóa trị và
erlotinib trong điều trị UTPKTBN) cho thấy
tarceva làm cải thiện chất lượng cuộc
sống tổng thể, chức năng hoạt động,
chức năng thể chất và các triệu chứng
ho, khó thở và đau. Như vậy, có sự
tương đồng giữa nghiên cứu của chúng
tôi và thử nghiệm TORCH [5] và với một
số nghiên cứu khác như thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên pha III (V-15-32) tại Nhật
Bản: Chất lượng cuộc sống của BN
UTPKTBN dùng gefitinib so với docetaxel
cho thấy gefitinib cải thiện chức năng thể
chất và chức năng hoạt động, tương tự
nghiên cứu của Alain Gelibter và CS [11]
và Gelibter AA. Ceribelli, CF. Pollera [7].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá chất lượng
cuộc sống của 26 BN UTPKTBN giai
đoạn IIIb, IV điều trị bằng thuốc ức chế
tyrosine kinase tại Trung tâm Y học Hạt
nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
cho thấy:
Sau 2 tháng điều trị, nhóm BN thay đổi
có ý nghĩa chất lượng cuộc sống: chức
138
năng thể chất (điểm số 80,5 - 86,7), chức
năng hoạt động (điểm số 72,7 - 85,3),
chức năng cảm xúc (điểm số 65,4 - 87,8)
và các triệu chứng: mệt mỏi (điểm số 24,8
- 13,7), khó thở (điểm số 17,9 - 2,6), ho
(điểm số 48,7 - 2,6), ho ra máu (điểm số
9,7 - 0,0), đau (điểm số 26,3 - 10,3), rối
loạn giấc ngủ (điểm số 25,6 - 15,4), táo
bón (điểm số 14,1 - 0,0), tiêu chảy (điểm
số 5,1 - 20,5), chất lượng cuộc sống tổng
thể (điểm số 51,9 - 59,0) và vấn đề tài
chính (điểm số 33,3 - 61,5).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức. Ung thư phổi. Nhà xuất
bản Y học. 2004, tr.64-70.
2. Mai Trọng Khoa. Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị một số bệnh ung bướu. Dự án
bệnh viện vệ tinh. Nhà xuất bản Y học. 2013.
3. Bergman B, Aaronson NK, Ahmedzai S
et al. The EORTC QLQ-LC13: a modular
supplement to the EORTC Core Quality of
Life Questionnaire (QLQ-C30) for use in lung
cancer clinical trials. EORTC Study Group on
Quality of Life. Eur J Cancer. 1994, 30A (5),
pp.635-642.
4. International Agency for Research on
Cancer. Globocan 2012: Estimated cancer
incidence, mortality and prevalence worldwide
in 2012. World Health Organization. 2012.
5. Di Maio M, NB. Leighl, C. Gallo et al.
Quality of life analysis of TORCH, a
randomized trial testing first-line erlotinib
followed by second-line cisplatin/gemcitabine
chemotherapy in advanced non-small-cell
lung cancer. J Thorac Oncol. 2012, 7 (12),
pp.1830-1844.
6. Fayers PM, Aaronson NK, Bjordal K,
Groenvold M, Curran D, Bottomley A. The
EORTC QLQ-C30 Scoring Manual. European
Organisation for Research and Treatment of
Cancer. Brussels. 2001.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016
7. Gelibter A, A. Ceribelli, CF. Pollera et al.
Impact of gefitinib ('Iressa') treatment on the
quality of life of patients with advanced nonsmall-cell lung cancer. J Cancer Res Clin
Oncol. 2005, 131 (12), pp.783-788.
8. Juhasz E, Kim JH, Klingelschmitt G et
al. Effects of erlotinib first-line maintenance
therapy versus placebo on the health-related
quality of life of patients with metastatic nonsmall-cell lung cancer. Eur J Cancer. 2013, 49
(6), pp.1205-1215.
9. Katz A, Zalewski P. Quality of life
benefits and evidence of antitumour activity
for patients with brain metastases treated with
gefitinib. Br J Cancer. 2003, 89, Suppl 2,
S15-18.
10. Roland T, Skeel and Neil A. Lachant.
Carcinoma lung. Handbook of cancer
chemotherapy. 2007, pp.238-256.
11. Sekine I, Ichinose Y, Nishiwaki Y et al.
Quality of life and disease-related symptoms
in previously treated Japanese patients with
non-small-cell lung cancer: results of a
randomized phase III study (V-15-32) of
gefitinib versus docetaxel. Ann Oncol. 2009,
20 (9), pp.1483-1488.
139