Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐẠT MỤC TIÊU
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Nguyễn Thị Thu Vân*, Đỗ Công Tâm*, Phạm Thị Huỳnh Giao*, Nguyễn Thị Mỹ Duyên*,
Lê Tuyết Trân*, Phạm Thị Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Trinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của cả ba yếu tố HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80mmHg và
LDL‐cholesterol < 2,6 mmol/L bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú. Xác định cơ cấu thuốc hạ
đường huyết điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều
trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Thu thập số liệu HbA1c, huyết áp, bilan lipid máu,
việc tuân thủ điều trị gồm vận động, chế độ ăn, thuốc.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đạt cả ba mục tiêu HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80 mmHg và LDL‐cholesterol
12,2%. 100% bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát đường huyết. Trong đó tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết uống
đơn thuần là 75,1%, Insulin đơn thuần là 12,2%, thuốc hạ đường huyết uống phối hợp với Insulin là 12,7%.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐
Cholesterol còn thấp. 25,4% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có dùng insulin để kiểm soát đường huyết. Thuốc
viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide.
Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, mục tiêu điều trị.
ABSTRACT
TYPE 2 DIABETES MANAGEMENT IN TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL
Nguyen Thi Thu Van, Do Cong Tam, Pham Thi Huynh Giao, Nguyen Thi My Duyen, Le Tuyet Tran,
Pham Thi Anh Thu, Le Thi Tuyet Trinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 39 ‐ 44
Objectives: Determine the percentage achieving all three treatment goals: HbA1c <7%, blood pressure ≤
130/80 mmHg and LDL‐cholesterol <2.6 mmol/L outpatients with type 2 diabetes. Determining the structure of
diabetes medication of outpatients with type 2 diabetes.
Subjects and methods: Cross‐sectional descriptive study on 205 patients with type 2 diabetes treated at
Outpatient Department at Trung Vuong Emergency Hospital. Data collection includes HbA1c, blood pressure,
blood lipid profile, adherence to exercise, diet, medication.
Results: The proportion of patients achieves all three targets (HbA1c <7%, blood pressure ≤ 130/80 mmHg
and LDL‐cholesterol reduction by 12.2%). 100% patients take medication to control blood sugar. The rate of oral
hypoglycemic agents, insulin and combination are 75.1%, 12.2% and 12.7%, respectively.
Conclusions: The proportion of patients with type 2 diabetes achieve all three treatment goals (HbA1c,
blood pressure and LDL‐cholesterol) is low. 25.4% of patients with type 2 diabetes use insulin to control blood
sugar. Metformin and gliclazide are the most popular.
Keywords: Type 2 diabetes mellitus, treatment goals.
*
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Tác giả liên lạc: Bs.CKI. Nguyễn Thị Thu Vân
38
ĐT: 0903630405
Email:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường hiện nay được xem
như là đại dịch thứ tư (sau tim mạch, ung thư và
AIDS). Năm 2011 Việt nam có khoảng 1,7 triệu
người (Liên đoàn Đái tháo đường thế giới). Thực
tế con số này cao hơn rất nhiều, khoảng 5 triệu
người, trong đó đái tháo đường típ 2 chiếm 85‐
95%. Nghiên cứu United Kingdom of
Prospective Diabetes Study (UKPDS) cho thấy
giảm được 1% HbA1C làm giảm 21% nguy cơ tử
vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và 14%
nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu STENO‐2
can thiệp đa yếu tố giảm 50% nguy cơ biến cố
tim mạch, biến chứng thận 61%, võng mạc 58%
và thần kinh 63%, giảm nguy cơ tuyệt đối 20%
so với chỉ can thiệp 1 yếu tố (giảm đường huyết,
huyết áp, lipid). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 đạt mục tiêu điều tri cả ba yếu tố HbA1c,
huyết áp và LDL‐Cholesterol trong nghiên cứu
NHANES 1999‐2000 7%, tăng lên 12% 1999‐
2006(3,11). Trong điều trị việc tuân thủ chế độ ăn
và hoạt động thể chất còn chưa tốt, nên việc
dùng thuốc hạ đường huyết viên uống, Insulin
đơn thuần hay phối hợp giúp kiểm soát đường
huyết rất quan trọng.
Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ bệnh
nhân đái tháo đường đạt mục tiêu điều trị cả
ba yếu tố HbA1c, huyết áp và LDL‐
Cholesterol, xác định cơ cấu thuốc đang dùng
để kiểm soát đường huyết để từ đó có biện
pháp can thiệp để kiểm soát và quản lý bệnh
đái tháo đường tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Bệnh nhân bệnh đái tháo đường típ 2 đang
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo
Nghiên cứu Y học
đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương từ 03/2013 đến 06/2013.
Cỡ mẫu
Ước lượng cỡ mẫu theo công thức
n=1,962 x ((p x (1‐p)/ε:2
p: Tỉ lệ kiểm soát được đường huyết theo HbA1C, huyết áp
và LDL‐Cholesterol: 12%; ε: Sai số chuẩn, dự kiến sai số
0,05%
n=1,962 x((0,12 x (1‐0,12)/0,052 = 162,3
Cỡ mẫu: n = 163.
Tiêu chí chọn mẫu
Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo
đường típ 2 đang điều trị ngoại trú.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bệnh lý Hemoglobin, bệnh lý
làm thay đổi đời sống hồng cầu, thiếu máu;
bệnh nhân có thai; bệnh nhân có chỉ định nhập
viện; bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu
Bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng
khám nội tiết khoa khám bệnh thỏa tiêu chí
chọn mẫu.
Liệt kê, định nghĩa các biến số
Tuổi: 2013 trừ năm sinh.
Giới tính: nam hay nữ.
BMI được tính bằng công thức: cân nặng
chia cho chiều cao bình phương (Kg/m2). Theo
phân loại dành riêng cho người châu Á.
Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường típ
2: dưới 5 năm hay từ 5 năm đến dưới 10 năm
hay từ 10 năm trở lên.
Huyết áp đạt mục tiêu điều trị: ≤ 130/80
mmHg.
Tuân thủ chế độ điều trị:
Tuân thủ chế độ ăn: bệnh nhân đã được bác
sỹ nội tiết hoặc dinh dưỡng tư vấn hưỡng dẫn
chế độ ăn bệnh đái tháo đường, hàng ngày luôn
thực hiện đúng theo sự hướng dẫn của bác sỹ.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
39
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Tuân thủ vận động thể lực: vận động như đi
bộ, chạy bộ, khiêu vũ, bơi lội, đạp xe, tập tạ,
tenis, bóng chuyền… mỗi ngày ít nhất 30 phút,
trên 5 ngày mỗi tuần hay trên 150 phút mỗi
tuần.
Tuân thủ dùng thuốc: tái khám đều đặn và
sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sỹ.
Có 3 mức độ tuân thủ: tuân thủ tốt là hoàn
toàn tuân thủ, không tuân thủ là không bao giờ
tuân thủ và tuân thủ trung bình ở trung gian.
HbA1c (Huyết sắc tố kết hợp với glucoz): là
đường huyết trung bình trong vòng 8 – 12 tuần
lễ trước khi đo. Sử dụng máy Arkray ADAMS
A1c. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp trao đổi
ion ‐ ngưỡng đo 3‐20%. HbA1c đạt mục tiêu
điều trị là < 7%.
LDL‐Cholesterol (Low‐density Lipoprotein
Cholesterol). Sử dụng máy Olympus AU 2700 –
640. Mức phát hiện từ 0,26 – 10,3 mmol/L. LDL‐
Cholesterol đạt mục tiêu điều trị là < 2,6
mmol/L.
Đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố là HbA1c <
7% và HA ≤ 130/80 mmHg và LDL‐Cholesterol <
2,6 mmol/L.
Thuốc viên hạ đường huyết:
Thuốc làm tăng cung cấp Insulin:
Sulfonylure, Meglitinide.
Thuốc làm ức chế men DPP‐4 (Gliptin).
Thuốc làm giảm đề kháng Insulin hoặc cải
thiện hiệu quả của Insulin: Biguanide,
Thiazolidinedione.
Thuốc làm chậm sự hấp thu Glucose: ức chế
men alpha‐glucosidase.
Insulin:
trị với chế độ ăn, vận động, dùng thuốc. Bệnh
nhân được đo huyết áp, cân nặng, chiều cao,
tính BMI, được chỉ định làm xét nghiệm đường
huyết đói, HbA1c, Cholesterol toàn phần, LDL‐
Cholesterol, HDL‐Cholesterol, Triglyceride máu
tĩnh mạch. Ghi nhận kết quả xét nghiệm.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Xử lý số liệu phần mềm thống kê SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 205 bệnh nhân
đái tháo đường típ 2
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu:
Đặc điểm
Tuổi (năm)
nam
nữ
< 23
≥ 23
BMI (Kg/(m)2)
23 – < 25
≥ 25
< 5 năm
Thời gian phát
hiện bệnh đái tháo 5 – < 10 năm
đường
≥ 10 năm
Tốt
Tuân thủ chế độ
Trung bình
ăn
Không tuân thủ
Tốt
Tuân thủ chế độ
Trung bình
vận động
Không tuân thủ
Tốt
Tuân thủ thuốc
Trung bình
điều trị
Không tuân thủ
Giới
Số mô tả
59,9 ± 10,9
n
%
90
41,9
115
58,1
97
47,3
108
52,7
55
50,9
53
49,1
91
44,4
64
31,2
50
24,4
53
26,9
135
64,8
17
8,3
49
23,9
114
55,6
20,5
42
169
82,4
32
15,6
4
2,0
Insulin tác dụng nhanh: Aspart, Regular
Kết quả đạt mục tiêu điều trị
Insulin nền: Glargine, Determir, NPH.
Bảng 2: Kết quả đạt mục tiêu điều trị:
Trộn sẵn 70/30 NPH/Aspart hay 70/30
NPH/Regular.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu, được làm
bệnh án thu thập dữ kiện: hỏi thời gian phát
40
hiện bệnh đái tháo đường và việc tuân thủ điều
Các chỉ số
Tỉ lệ % đạt mục tiêu
HbA1c < 7%
48,8
Huyết áp ≤ 130/80 mmHg
80,0
LDL-Cholesterol <2,6 mmol/L
24,5
Ba chỉ số: HbA1c, Huyết áp và LDL-Cholesterol
một trong ba chỉ số
37,6
hai trong ba chỉ số
41,5
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Các chỉ số
cả ba chỉ số
Tỉ lệ % đạt mục tiêu
12,2
Có 8% không đạt mục tiêu nào trong ba chỉ
số HbA1c, Huyết áp và LDL‐Cholesterol.
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu
kiểm soát HbA1c với việc tuân thủ chế độ điều trị:
Có tuân thủ chế độ ăn,
vận động, dùng thuốc
1 trong 3 chế độ
2 trong 3 chế độ
cả 3 chế độ
Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c
46,3%
63,6%
82,4%
P<0,001. Phân tích đa thức. Thực hiện 1 chế độ: p=0,06.
Thực hiện 2 chế độ: p<0,001 OR=4,02[1,88‐8,60].
Thực hiện 3 chế độ: p=0,001 OR=10,73[2,77‐41,52].
Tổng
cộng
44,4
31,4
24,5
100
P=0,007. Phân tích đa thức: Thời gian phát hiện ≥ 10 năm
làm chuẩn,OR=1. Thời gian phát hiện 5 – < 10 năm:
p=0,02, OR=2,56 [1,17‐5,57]. Thời gian phát hiện < 5
năm:p=0,001, OR=3,53 [1,71‐7,28].
Bảng 5: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐
Cholesterol với việc tuân thủ các chế độ ăn, vận động,
dùng thuốc
Tuân thủ Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c,
chế độ ăn,
huyết áp, LDL-Cholesterol
vận động,
0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố 3 yếu tố
thuốc
1 chế độ
41,2
31,2
32,9
32,0
2 chế độ
23,5
19,5
34,1
28,0
3 chế độ
0
1,3
14,1
16,0
Không tuân
35,3
48,1
18,8
24,0
thủ
Tổng cộng
100
100
100
100
Tổng
cộng
32,8
27,0
8,3
31,9
100
P=0,001. Phân tích đa thức. Tuân thủ 1 chế độ: p=0,059.
Tuân thủ 2 chế độ: p=0,0012 OR=3,12[1,51‐6,39].
Tuân thủ 3 chế độ: p<0,001 OR=7,63[2,78‐20,93].
Đặc điểm sử dụng thuốc kiểm soát đường
huyết
Trong nghiên cứu có 205 bệnh nhân dùng
thuốc để kiểm soát đường huyết, trong đó có
74,6 % dùng thuốc viên; 12,7 % dùng Insulin và
12,7% dùng phối hợp thuốc viên và Insulin.
Bảng 6: Tì lệ % từng loại thuốc viên hạ đường huyết
bệnh nhân sử dụng:
Nhóm thuốc viên
Metformin
Gliclazide
Pioglitazol
Glipizide
Khác
Tì lệ % bệnh nhân sử dụng thuốc
76,5
77,8
3,8
0,7
0
Bảng 7: Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh liên quan
đến tỉ lệ dùng loại thuốc:
Bảng 4: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐
Cholesterol với thời gian phát hiện bệnh
Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c,
Thời gian
huyết áp, LDL-Cholesterol
phát hiện
Cả 3 yếu
bệnh
0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố
tố
< 5 năm
23,5
36,4
49,4
64,4
5 – < 10 năm 47,1
29,9
31,8
24,0
≥ 10 năm
29,4
33,8
18,8
12,0
Tổng cộng
100
100
100
100
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ % dùng thuốc
Thời gian phát hiện bệnh
đái tháo đường
Insulin Viên
Phối hợp
< 5 năm
30,8
52,9
7,7
5 – < 10 năm
11,5
34,6
34,6
≥ 10 năm
57,7
12,5
57,7
Bảng 8: Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c với dùng thuốc
Thuốc
Viên
Insulin
Phối hợp
Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c
55,6
30,8
24,0
BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tuổi
Tuổi trung bình của các bệnh nhân tham gia
nghiên cứu là 59,9 ± 10,9 tương đương như tuổi
trung bình của các bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 điều trị ngoại trú trong nghiên cứu của tác
giả Hoàng Ngọc Thọ năm 2007 là 60,5 ± 12,3(6),
của tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2007 là
61,5 ± 10,2(10), của tác giả Nguyễn Thị Bội Ngọc
và Nguyễn Thy Khuê năm 2008 là 58,8± 11(9) và
nghiên cứu Đái tháo đường châu Á năm 2009 là
58,8 ± 11,7(2).
Giới tính
Nữ (58,1%) nhiều hơn nam (41,9%).
Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh
đái tháo đường típ 2 dưới 5 năm cao nhất
(44,4%); kế đến từ 5 năm đến dưới 10 năm là
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
41
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
31,2%, tuy nhiên có đến 24% bệnh nhân có thời
gian phát hiện bệnh từ 10 năm trở lên, đây là
giai đoạn bệnh có nhiều biến chứng và khó đạt
mục tiêu điều trị.
Tỉ lệ BMI ≥ 23 chiếm 52%, trong đó BMI ≥ 25
chiếm đến 49,1%, khó kiểm soát các mục tiêu
điều trị.
Hầu hết bệnh nhân trong điều trị có tuân thủ
chế độ ăn và dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân không
tuân thủ.
Kết quả điều trị
Bảng 9: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu
HbA1c trong một số nghiên cứu:
Tác giả
n
Bryant W. (2006)(1)
Howteerakul N. (2007)(7)
Chan J. C. N. (2009)
Hoàng Ngọc Thọ (2007)
Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008)
Nghiên cứu này
509
234
5.376
139
647
205
Tỉ lệ % đạt
HbA1c mục tiêu
30
<33,3
37,3
64,3
39
48,8
Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c < 7% trong
nghiên cứu này là 48,8% thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thọ năm 2007
(64,3%)(6). Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thọ tuy
được thực hiện tại phòng khám nội tiết nhưng
chỉ gồm những bệnh nhân điều trị bằng thuốc
viên hạ đường huyết là nhóm bệnh nhân có
đường huyết tương đối dễ kiểm soát. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều
đang dùng thuốc hạ đường huyết viên hoặc
Insulin hoặc phối hợp cả thuốc viên và Insulin
do đó là nhóm bệnh nhân khó kiểm soát đường
huyết hơn.
Kiểm soát huyết áp tích cực là một yếu tố
chủ chốt trong chiến lược tác động đa yếu tố
nhằm làm giảm biến chứng tim mạch và mạch
máu nhỏ ở bệnh nhân đái thóa đường.
Bảng 10: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục
tiêu kiẻm soát huyết áp trong một số nghiên cứu
Tác giả
Bryant W. (2006)
Chan J. C. N. (2009)
Hoàng Trung Vinh (2007)
42
n
Tỉ lệ % đạt
huyết áp mục tiêu
509
32
5.376
21,8
139
31,1
Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008)
Nghiên cứu này
647
205
23,4
80
Tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi
đạt huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg là 80%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát
huyết áp đạt mục tiêu cao hơn các tác giả khác.
Tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu LDL‐
Cholesterol mục tiêu < 2.6 mmol/L là 25,4% thấp
hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Bội Ngọc và Nguyễn Thy Khuê (47,7%)(9).
Vậy phần lớn bệnh nhân chưa đạt mục tiêu điều
trị LDL‐Cholesterol.
Nhiều bằng chứng cho thấy kiểm soát đồng
thời đa yếu tố trong điều trị bệnh đái tháo
đường có hiệu quả nhiều hơn trong việc giảm
nguy cơ tim mạch và tử vong cho bệnh đái tháo
đường(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi kết
quả đạt mục tiêu điều trị của cả ba chỉ số HbA1c
<7%, huyết áp ≤130/80 mmHg và LDL‐
Cholesterol <2,6 mmol/L là 12,2%. Tỷ lệ bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều tri
cả ba yếu tố HbA1c, huyết áp và LDL‐
Cholesterol trong nghiên cứu NHANES 1999‐
2000 là 7% chỉ tăng lên 12% 1999‐2006(3,11). Vậy
kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với
kết quả nghiên cứu NHANES 1999‐2006.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi còn nhận
thấy những bệnh nhân có tuân thủ cả 3 chế độ
ăn, vận động và thuốc từ trung bình đến tốt đạt
mục tiêu HbA1c khá cao (82,4%). Tuân thủ 2 hay
3 chế độ điều trị giúp đạt HbA1c mục tiêu gấp
4,02 lần (p<0,001) và 10,73 lần (p=0,001) không
tuân thủ chế độ điều trị nào.
Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường
trên từ 10 năm trở lên tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ
số HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol chỉ 12%,
trong khi đó thời gian phát hiện bệnh đái tháo
đường dưới 5 năm tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ số
HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol là 64,4%
với P=0,007. Vậy thời gian phát hiện bệnh càng
ngắn càng dễ đạt mục tiêu điều trị cả 3 yếu tố
HbA1c, huyết áp, LDL‐Cholesterol.
Việc tuân thủ 2 hoặc cả 3 chế độ điều trị giúp
đạt cả 3 yếu tố mục tiêu gấp 3,12 lần (p=0,0012)
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
và 7,63 lần (p<0,001) so với không tuân thủ chế
độ điều trị nào.
Cơ cấu sử dụng thuốc kiểm soát đường
huyết
Trong nghiên cứu có 205 bệnh nhân, tất cả
đều dùng thuốc để kiểm soát đường huyết,
trong đó có 74,6 % dùng thuốc viên, 12,7 % dùng
Insulin và 12,7% dùng phối hợp thuốc viên và
Insulin. Trong nhóm thuốc viên được sử dụng
điều trị phần lớn bệnh nhân sử dụng thuốc
nhóm Metformin (76,5%) và Gliclazide (77,8%).
Tỉ lệ bệnh nhân có dùng Insulin khoảng 1/4 thấp
hơn so với khuyến cáo là 1/3.
HƯỚNG ĐỀ XUẤT
Cần phối hợp nhiều biện pháp điều trị tích
cực để tăng tỉ lệ đạt các mục tiêu điều trị bệnh
đái tháo đường theo khuyến cáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Thời gian phát hiện bệnh càng dài tỉ lệ bệnh
nhân có dùng Insulin càng cao.
4.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng nhận
thấy tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c có sự khác nhau
của 3 nhóm, nhóm sử dụng thuốc viên đơn
thuần (55,6%), Insulin đơn thuần (30,8%) và
phối hợp thuốc viên và Insulin (24%). Theo
Kemp và cộng sự(8) tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu
HbA1c cao nhất ở nhóm không dùng thuốc
(78%), kế đến là nhóm bệnh nhân chỉ dùng
thuốc viên hạ đường uống (50%) và thấp nhất là
ở nhóm bệnh nhân có dùng Insulin (đơn thuần
hay phối hợp thuốc viên uống) (24%). Nhóm có
sử dụng Insulin thì tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c
thấp, khó kiểm soát bệnh hơn.
5.
6.
7.
8.
9.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt được mục
tiêu cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐
Cholesterol còn thấp. Tỉ lệ dùng thuốc hạ đường
huyết để điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2
với thuốc viên đơn thuần là 74,6%, thuốc Insulin
đơn thuần 12,7% và phối hợp thuốc viên và
Insulin là 12,7%. Thuốc viên dùng đa số là nhóm
Metformin và Gliclazide.
Nghiên cứu Y học
10.
11.
Bryant W., Greenfield J.R., et al. (2006). “Diabetes guidelines:
easier to preach than to practise? A retrospective audit of
outpatient managerment of type 1 and type 2 diabetes
mellitus.” MJA, 185, pp. 305‐309.
Chan JCN, Gagliardino JJ, et al. (2009). “Multifaceted
Determinants for Achieving Glyce mic Control – The
International Diabetes Management Practice Study (IDMPS).”
Diabetes Care, 32, pp. 227‐233.
Cheung BM, Ong KL, et al (2009). Diabetes prevalence and
therapeutic target achievement in the United States, 1999 to
2006. Am J Med. 2009;122(5):443‐453.
Gaede P., Lund‐Adersen H., et al. (2008). ”Effect of a
Multifactorial Invervention on Mortality in Type 2
Diabetes.“New England Joumal of Medicine, 358, pp.580‐591.
Gaede P., Vedel P.., et al. (2003). ”Multifactorial Invervention
and Cardiovascular Disease in Patients with Type 2
Diabetes.“New England Joumal of Medicine, 348, pp.383‐393.
Hoàng Ngọc Thọ (2007). “Sử dụng thuốc viên hạ đường
huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện hoàn
Mỹ Đà nẵng”.Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành “Nội
tiết và chuyển hóa” lần thứ ba, trang 466 ‐ 472.
Howteerakul N., Suwannapong N., et al. (2007), Adherence to
Regimens and Glycemic Control of Patients with type 2
Diabetes Attending a Tertiary Hospital Clinic Asia‐Pacific
Journal of Public Health, 19, pp. 43‐49. Liên ủy ban quốc gia
về phòng ngừa, phát hiện, đánh gía và điều trị cao huyết áp
(2007), JNC7, pp 1‐7.
Kemp T. M., Barr E. L. M., et al. (2005). Glucose, Lipid, and
Blood Pressure Control in Autralian Adults With Type 2
Diabetes Care, 28, pp.1490 – 1492.
Nguyễn Thị Bội Ngọc, Nguyễn Thy Khuê (2008). “Kết quả
kiểm soát đái tháo đường típ 2 tại phòng khám chuyên khoa
nội tiết và nhận thức của bệnh nhân về điều trị bệnh viện
nhân dân 115 và Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Hồ
Chí Minh”. Hội nghị hội Đái tháo đường và Nội tiết và chuyển hóa
thành phố Hồ Chí Minh” lần thứ VI, trang 82 – 89.
Tạ Văn Bình và cộng sự (2007). “Hành vi tự chăm sóc của
người trưởng thành mắc đái tháo đường típ 2 ở Việt nam.”
Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành “Nội tiết và chuyển
hóa” lần thứ ba, trang 670 –671.
Vijian S. and Hayward R. A. (2004). “Pharmacologic Lipid‐
Lowering Therapy in Type 2 Diabetes Mellitus: Background
Paper for the American College of Physicians.” Ann Intern
Med., 140, pp. 650 – 658.
Ngày nhận bài
20/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo
29/08/2013.
Ngày bài báo được đăng:
10/10/2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013
43