BCV: ThS.ĐD Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Trong giai đoạn Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế cơ hội hợp tác, phát triển.
Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh là
mục tiêu cao nhất.
Yêu cầu cơ bản của ĐD.
Thông tư 07 - 2011 của Bộ Y tế.
“Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
Nam” năm 2012.
Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa
học lĩnh vực điều dưỡng CSNB có hệ
thống bảo đảm liên tục, an toàn và hiệu quả.
Đánh giá áp dụng quy trình chăm sóc
sức khoẻ bệnh nhân nhanh chóng và hiệu
quả.
Khảo sát tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức,
thái độ và thực hành đúng quy trình điều
dưỡng.
Xác định một số yếu tố liên quan với kiến
thức, thái độ và thực hành quy trình điều
dưỡng.
Dân số mục tiêu: Tất cả điều dưỡng đang công
tác tại Bệnh viện CC Trưng Vương
Tiêu chuẩn loại trừ:
◦
Người không chấp thuận tham gia nghiên cứu.
◦
Điều dưỡng công tác tại các khoa cận lâm sàng,
khoa CCNV, khoa Khám bệnh.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Toàn thể điều dưỡng
Thu thập số liệu:
◦
Bảng khảo sát kiến thức và thái độ về quy trình
điều dưỡng
◦
Bảng đánh giá thực hành quy trình điều dưỡng
Phân tích số liệu: phần mềm SPSS 16.0
Mô tả các biến số = tổng ca và tỉ lệ %
Tuổi: Phù hợp với tình hình ĐD hiện nay, ĐD trực
tiếp CSBN tại các khoa lâm sàng ĐD trẻ chiếm đa số
Giới tính: Kết quả này phù hợp với tình hình tại Việt Nam
điều dưỡng là nữ chiếm đa số với tỉ lệ gần 90%.
!"
# "" $%!"
&' ( )!*
+,-&+,- "*
Trình độ chuyên môn: Phù hợp với tình hình nhân lực
điều dưỡng hiện nay tại Việt Nam và TP Hồ Chí Minh
chất lượng CSBN còn nhiều giới hạn.
Khoa đang công tác: Phù hợp với phân bổ nhân sự điều
dưỡng tại bệnh viện
Thời gian công tác: ĐD đa số là tuổi đời trẻ nên thời gian
công tác cũng ngắn thu thập kinh nghiệm hạn chế.
Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng:
Tỉ lệ đạt chưa cao tăng cường đào tạo và
huấn luyện để nâng cao trình độ.
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Momoh
(2010) ĐD ít ứng dụng trong CSNB hàng ngày.
Việt Nam: tình hình cũng tương tự.
Tỉ lệ điều dưỡng có thái độ đúng:
Tỉ lệ này cao hơn hẳn nghiên cứu của Momoh
thực hiện năm 2010 có tỉ lệ 84%.
Thực hành quy trình điều dưỡng:
Tỉ lệ khá cao so với yêu cầu nhưng về chất
lượng cần xem xét Loại giỏi: 0,6%, loại trung
bình: 52,9%.
Mối liên quan giữa kiến thức về QTĐD với các
đặc điểm cá nhân của điều dưỡng.
Không tìm thấy mối liên quan (p>0,05)
Theo NCKH của Ledesma (2009) công việc
hàng ngày của ĐD là thực hiện các y lệnh về
thuốc và các kỹ thuật chăm sóc không có cơ
hội sử dụng đến kiến thức về QTĐD.
Mối liên quan giữa thái độ về QTĐD với các đặc
điểm cá nhân của điều dưỡng
Không tìm thấy mối liên quan (p>0,05).
Phù hợp với nghiên cứu của Bowman (2004).
Không phù hợp với nghiên cứu của Ledesma và
Martin (2009) kết luận sự liên quan giữa yếu tố
khoa đang công tác, trình độ chuyên môn với
thái độ của điều dưỡng.
Mối liên quan giữa thực hành về QTĐD với đặc điểm giới tính
Mối liên quan giữa thực hành về QTĐD với đặc điểm
khoa đang công tác
Mối liên quan giữa thực hành về QTĐD với đặc điểm
thời gian công tác
Mối liên quan giữa thực hành QTĐD với các đặc
điểm cá nhân của điều dưỡng
Không tìm thấy mối liên quan với đặc điểm tuổi,
trình độ chuyên môn (p>0,05).
Phù hợp với nghiên cứu của Ledesma (2009).
Không phù hợp với NCKH của Momoh (2010)
kết luận có sự liên quan giữa trình độ chuyên
môn với thực hành QTĐD.
Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về quy trình
điều dưỡng
χ
χ
2 = 4,91
2 = 4,91
p = 0,03
p = 0,03
OR = 7,407
OR = 7,407
Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về quy
trình điều dưỡng
Phù hợp với kết luận những hiểu biết có chứng
cớ về lợi ích của QTĐD có ảnh hưởng quan
trọng đến thái độ đối với QTĐD.
Nghiên cứu của Martin cho rằng kiến thức đúng
về QTĐD sẽ giúp người điều dưỡng có thái độ
tích cực hơn.
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành quy
trình điều dưỡng
Không tìm thấy có mối liên hệ (p > 0,05).
Chưa phù hợp với nghiên cứu Momoh (2010):
Kiến thức nghèo nàn về QTĐD ảnh hưởng
đến việc sử dụng QTĐD ĐD đối mặt khoảng
cách giữa việc thực hành chăm sóc hàng ngày
tại bệnh viện và giảng dạy ứng dụng QTĐD trên
lý thuyết.
Mối liên quan giữa thái độ và thực hành quy
trình điều dưỡng
Không tìm thấy có mối liên hệ (p> 0,05).
Chưa phù hợp với nghiên cứu của Momoh
(2010) cho rằng có sự ảnh hưởng đến việc ứng
dụng QTĐD chính là thái độ tiêu cực của điều
dưỡng viên.
Có kiến thức đúng về QTĐD là 41,5%
Thái độ đúng đối với QTĐD là 96,8%
Thực hành QTĐD đạt yêu cầu là 87,6%
Có mối liên quan giữa thực hành QTĐD với
các yếu tố: giới tính, khoa đang công tác và
thời gian công tác
Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức với
thái độ về QTĐD của nhóm nghiên cứu