Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của myeloperoxidase và C reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.32 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ
CỦA MYELOPEROXIDASE VÀ C-REACTIVE PROTEIN SIÊU NHẠY
VỚI MỨC ĐỘ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN
MẮC BỆNH MẠCH VÀNH
Lê Xuân Trường*, Nguyễn Thanh Trầm*, Nguyễn Trần Minh Thắng**

TÓM TẮT
Mở đầu:Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim mạch ở các nước phát triển với
tỷ lệ tử vong cao.Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay tồn tại nhiều khuyết điểm như độ nhạy và
độ đặc hiệu không cao, hoặc một số phương pháp đòi hỏi chi phí cao khi thực hiện. Gần đây nhiều nghiên cứu cho
thấy sự gia tăng của C–reactive protein có ý nghĩa tiên đoán và dự hậu bệnh mạch vành. Bên cạnh đó cũng có
nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa sự tăng nồng độ myeloperoxidase (MPO) với bệnh lý tim mạch,
phản ánh tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân của hội chứng mạch vành cấp.
Mục tiêu: (1) Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân bệnh mạch vành. (2) Khảo sát nồng độ C–
reactive protein siêu nhạy trên bệnh nhân bệnh mạch vành. (3) Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ
myeloperoxidase và C–reactive protein siêu nhạy với mức độ xơ vữa động mạch vành.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 162
đối tượng thỏa tiêu chuẩn nhận vào cũng như tiêu chuẩn loại ra, được chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành và
được chụp mạch vành tại Khoa kỹ thuật chụp mạch máu xóa nền (Digital Subtraction Angiography, DSA), bệnh
viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.
Kết quả : (1) Nồng độ MPO máu trung bình ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành là 654,36 ± 503,73 pmol/L
và điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành cấp là 468 pmol/Lvới độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và
96%. (2) Nồng độ hs-CRP máu trung bình ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành là 12,56 ± 22,96 mg/L vàđiểm cắt
tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành cấp là 1,465 mg/L với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 87,6% và 71,4%.
(3) Nồng độ MPO và hs-CRP máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành cấp cao hơn ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn
và nồng độ MPO máu có mối tương quan thuận với nồng độ hs-CRP máu trên những bệnh nhân bệnh mạch
vành.


Kết luận: Qua nghiên cứu này chúng tôi hi vọng có thể sử dụng xét nghiệm myeloperoxidase và hs-CRP
trong việc đánh giá nguy cơ và tiên lượng điều trị bệnh lý mạch vành.
Từ khóa: bệnh mạch vành, CRP siêu nhạy, myeloperoxidase, xơ vữa động mạch.

ABSTRACT
SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN MYELOPEROXIDASE AND HIGH SENSITIVE CREACTIVE PROTEIN LEVEL AND THE DEGREE OF CORONARY ATHEROSCLEROSIS IN
PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE
Le Xuan Truong, Nguyen Thanh Tram, Nguyen Tran Minh Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:30 - 36
Background: In developed countries, coronary artery disease (CAD) is most commonly foundin cardiac
diseases and remains the leading cause of mortality. Currently, the diagnosis of coronary artery disease (CAD)
has some limitations such as low sensisitive and specificity or high cost. Recently, many studies have been
demonstrated that elevated high sensitive C-reactive protein (hs-CRP) plays a meaningful
* Đại học Y Dược TP. HCM,
Tác giả liên lạc: TS.BS.Lê Xuân Trường

30

**Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ĐT: 01269872057
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

predictionandprognosis. Besides, there are also many studies have been found the relationship

betweenelevated myeloperoxidase (MPO) level and cardiac diseases, indicating unstable atherosclerotic lesions
due to theacute coronary syndromes (ACS).
Objectives: The purpose of this study is to survey: (1) the myeloperoxidase concentration on patients with
CAD. (2) thehs-CRP concentration on patients with CAD. (3) the correlation between MPO and hs-CRP level
and the degree of coronary atherosclerosis in patients with coronary artery disease.
Method: A cross-sectional study in 162 patients with CAD in Gia Dinh People hospital from September
2013 to May 2014.
Result: (1) The mean value of MPO in group of patients with CAD is 654.36 ± 503.73 pmol/L and at the
cut-off 468 pmol/L was useful in diagnosis of acute coronary syndromes (ACS) with sensivity of 80.0%;
specificity of 96.0%. (2) The mean value of hs-CRP in group of patients with CAD is 12.56 ± 22.96 mg/L and at
the cut off1.465 mg/L was useful in diagnosis of acute coronary syndromes (ACS) with sensivity of 87.6%;
specificity of 71.4%. The MPO and hs CRP level in patients with ACS were higher than those with stable
coronary artery disease (15.50 mg/L and 5.77 mg/L) as well as MPO level showed positive correltion with hsCRP level on patients with CAD.
Conclusion: We stated MPO and hs-CRP tests could be used for risk assessment, prediction for treament for
patients with CAD.
Key words: atherosclerosis, coronary artery disease, hs-CRP, myeloperoxidase.
một enzyme được tiết ra từ bạch cầu, với bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
lý tim mạch(3). MPO có thể là một dấu ấn tim
Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp
có ích trong cấp cứu vì nó phản ánh tình trạng
trong số các bệnh tim ở các nước phát triển(5).
không ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân
Trên thế giới, có hơn 7 triệu người chết mỗi năm
của hội chứng mạch vành cấp(17).
do bệnh mạch vành, chiếm khoảng 12,8% các
trường hợp tử vong(20). Ở Việt Nam chưa có
thống kê trong dân chúng nhưng các thống kê
tại các bệnh viện lớn cho thấy bệnh nhân bị bệnh
mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên(19).

Việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay
chủ yếu dựa vào việc khai thác triệu chứng
đau ngực của bệnh nhân, kết hợp với một số
phương pháp cận lâm sàng khác như điện tâm
đồ, siêu âm tim và các xét nghiệm sinh hóa(19).
Tuy nhiên các biện pháp trên tồn tại nhiều
khuyết điểm như độ nhạy và độ đặc hiệu
không cao, hoặc một số phương pháp đòi hỏi
chi phí cao khi thực hiện(1). Gần đây nhiều
nghiên cứu cho thấy C–reactive protein được
đánh giá là một chỉ điểm mới của quá trình
viêm liên quan đến bệnh mạch vành(9). Sự gia
tăng của C–reactive protein có ý nghĩa tiên
đoán và dự hậu bệnh mạch vành(9,12). Bên cạnh
đó cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên
kết giữa sự gia tăng myeloperoxidase (MPO),

Nội Tổng quát

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về
nồng độ C–reactive protein siêu nhạy (hs-CRP)
và MPO ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành,
từ đó đã có những ứng dụng trong điều trị và
theo dõi bệnh nhân bị bệnh động mạch vành(9,18).
Với mong muốn tìm hiểu thêm về nồng độ của
hs-CRP và MPO ở bệnh nhân mắc bệnh mạch
vành, chúng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ của
myeloperoxidase và C-reactive protein siêu nhạy với
mức độ xơ vữa động mạch vành trên bệnh nhân mắc

bệnh mạch vành” với ba mục tiêu:
(1) Khảo sát nồng độ MPO trên bệnh nhân
bệnh mạch vành.
(2) Khảo sát nồng độ hs-CRP trên bệnh nhân
bệnh mạch vành.
(3) Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ
MPO và hs-CRP với mức độ xơ vữa động mạch
vành.

31


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU

Phương pháp chọn mẫu

Đối tượng nghiên cứu

Chọn mẫu thuận tiện, thu thập tất cả những
đối tượng mẫu tiếp cận được và thỏa tiêu chuẩn
nhận vào cũng như tiêu chuẩn loại ra.

Tất cả bệnh nhân mắc bệnh mạch vành được
chụp mạch vành tại Khoa kỹ thuật chụp mạch
máu xóa nền (Digital Subtraction Angiography,
DSA), bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời

gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động
mạch vành cấp hoặc mạn tính, nhập vào Khoa
DSA – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, có hẹp
mạch vành có ý nghĩa (hẹp > 50% đường kính
mạch vành) khi chụp động mạch vành.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân viêm nhiễm cấp tính hoặc mạn
tính khác như viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh
hệ thống và các trường hợp sốt không rõ nguyên
nhân.
Các bệnh ác tính.
Các bệnh lý gan, thận.
Mới chấn thương hoặc sau phẫu thuật trong
vòng 2 tháng.
Bệnh nhân hoặc thân nhân (khi bệnh nhân
không có khả năng tự quyết định) không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có kết quả chụp mạch vành và đo
các chỉ số sinh hóa không đầy đủ

Cỡ mẫu
Theo công thức:

Trong đó
n: cỡ mẫu tối thiểu
C=8,53: được chọn từ bảng liên quan đến sai
sót loại I và loại II, tương ứng với α = 0,05 và β =

0,10
: 0,228 là hệ số tương quan trong nghiên
cứu của Düzgünçinar O và các cộng sự (3).
Vậy n=162

32

Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang.
Phương pháp nghiên cứu
Định lượng MPO và hs-CRP trong huyết
tương (ELISA) với thuốc thử của hãng SIEMENS
trên máy SEIMENS Dimension RxL Max và máy
SIEMENS ADVIA 1800. Tiến hành xét nghiệm
mẫu chuẩn trước mỗi lần xét nghiệm với hai
mức nồng độ khác nhau, mỗi mức nồng độ tiến
hành xét nghiệm ba lần. Kết quả của ba lần xét
nghiệm phải tuân theo quy tắc Westgard(2).

Quản lý dữ liệu
Kiểm tra toàn bộ các phiếu theo tiêu chuẩn
chọn mẫu, sau đó đánh số thứ tự.
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010 và phân tích theo chương
trình thống kê y học SPSS 17.0. Kết quả được
trình bày bằng phần mềm Microsoft Word 2010.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu


Tuổi
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi là 65,33 ± 10,55, người
trẻ nhất trong nghiên cứu là 44 tuổi, người cao
nhất là 88 tuổi.
Bảng 1.Tuổi của bệnh nhân bệnh mạch vành
Tuổi

Giá trị nhỏ Trung bình
nhất
44
65,33

Độ lệch
chuẩn
10,55

Giá trị
lớn nhất
88

Độ tuổi này cao hơn nghiên cứu của các tác
giả Duzguncinar (61,7 ± 11,3 tuổi)(3) và tác giả
Claire (61,7 ± 0,41 tuổi )(10). Sự khác biệt này có
thể là do cỡ mẫu của chúng tôi khác với hai tác
giả trên. Bên cạnh đó, thói quen cũng như kiến
thức của bệnh nhân đối với bệnh mạch vành còn
hạn chế, bệnh nhân ít được tầm soát bệnh mạch
vành sớm và thường xuyên.


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * T
Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Giới
Tỷ lệ bệnh
nh nhân nam b
bị bệnh mạch vành
trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,6%, th
thấp
hơn so với nghiên cứu củaa các tác gi
giả Claire là
(10)
81,7% và tác giả Goldhammer là 82%(6).
Bảng 2. Phân bố dân số nghiên ccứu theo giới tính
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng

Tần số
103
59
162

Tỷ lệ (%)
63,6
36,4
100


Sự khác biệt này có thể do khác nhau v
về quần
thể nghiên cứu. Bệnh
nh nhân nam ti
tiếp xúc với các yếu
tố nguy của bệnh mạch
ch vành nhi
nhiều hơn nữ giới.
Tỷ lệ bệnh nhân BMV cấp
p và m
mạn tính

Tỷ lệ bệnh nhân bệnh
nh m
mạch vành cấp trong
nghiên cứu củaa chúng tôi là 69,8%, th
thấp hơn so
với nghiên cứu của tác giảả Xiang Li ( 80,5%)(13)
đồng thời cao hơn nghiêên cứu của tác giả
Myeong-Ki Hong (51,9%)(11)). Sự khác biệt này có
thể do khác biệt về quần
n th
thể nghiên cứu. Bên
cạnh đó kiến thứcc và thói quen ccủa bệnh nhân
về bệnh mạch vành cũng
ũng rrất quan trọng, bệnh
nhân chờ bệnh nặng mớii đ
đến bệnh viện khám
bệnh.

Bảng 3.Tỷ lệ bệnh nhân bệnh
nh m
mạch vành cấp và mạn
tính
Bệnh mạch vành

Tần số

Tỷ lệ (%)

Cấp
Mạn
Tổng

113
49
162

69,8
30,2
100

Nghiên cứu Y học

Giá trị nồng
ng độ
đ MPO trên bệnh nhân bệnh mạch
vành
So sánh nồng
ng độ

đ MPO giữa hai nhóm bệnh nhân cấp
và mạn

Theo kếtt quả
qu nghiên cứu của chúng tôi thì sự
khác biệt vềề nồng độ MPO trung bình giữa hai
nhóm bệnh
nh nhân bệnh
b
mạch vành cấp và mạn
tính có ý nghĩa
ngh thống kê (p < 0,001). Nồng độ
MPO trung bình trong nhóm bệnh
b
mạch vành
cấp
p cao hơn so với
v nồng độ MPO trung bình
trong nhóm bệnh
b
mạch vành mạn. Kết quả này
tương đồng
ng với
v kết quả của hai tác giả Liang(14)
và tác giả Gurav(8). Dựa vào kết quả trên cho
thấy việc sử
ử dụng nồng độ MPO là có giá trị
trong việcc phân biệt
bi giữa bệnh mạch vành cấp
và bệnh mạch

ch vành mạn.
m
Bảng 4. So sánh nồng
n
độ MPO giữa hai nhóm bệnh
nhân cấp
p và mạn
m
MPO
(pmol/L)

Cấp
814,10 ±
524,39

Mạn
285,98 ±
104,28

U
250,50

P
< 0,001

Giá trị xét nghiệm
nghi nồng độ MPO trong chẩn đoán hội
chứng vành cấ
ấp và bệnh mạch vành mạn tính


Dựa
a vào nồng
n
độ MPO thu được, chúng tôi
xác định diiện tích dưới đường cong ROC là
0,955 (p < 0,001) với
v điểm cắt nồng độ MPO máu
ở mứcc 468 pmol/L là điểm
đi
cắt tối ưu(21) để chẩn
đoán bệnh
nh mạch
m
vành cấp và mạn với độ nhạy
và độ đặc hiệệu lần lượt là 80% và 96%.

Hình 1. (a) Diện tích dưới đườ
ờng cong ROC của MPO; (b) độ nhạy và độđặc
đ
hiệu của MPO

Nội Tổng quát

33


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập
T 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


Giá trị nồng độ hs-CRP
CRP trên b
bệnh nhân bệnh mạch
vành

giá trị trong việc
vi phân biệt giữa bệnh mạch vành
cấp và bệnh
nh mạch
m
vành mạn.

So sánh nồng độ hs-CRP
CRP gi
giữa hai nhóm bệnh
nhân cấp và mạn
Theo kết quả nghiên cứu
u ccủa chúng tôi thì sự
khác biệt về nồng độ hs-CRP
CRP trung bình gi
giữa hai
nhóm bệnh nhân bệnh mạch
ch vành ccấp và mạn
tính có ý nghĩa thống kê (p
p < 0,05
0,05). Nồng độ hsCRP trung bình trong nhóm b
bệnh mạch vành
cấp cao hơn so với nồng độ
ộ hs-CRP trung bình

trong nhóm bệnh mạch
ch vành m
mạn. Kết quả này
tương đồng với kết quả củaa các tác gi
giả Xiang Li
(13), tác giả Gurav(8), tác giả
ả Myeong-Ki Hong(11)
và tác giả Phạm
m Trung Hà(9). Dựa vào kết quả
trên cho thấy việc sử dụng
ng n
nồng độ hs-CRP là có

Bảng 5. So sánh nồng
n
độ hs-CRP giữa hai nhóm
bệnh nhân cấp
ấp và mạn
m
hsCRP(mg/L)

Cấp
15,50 ±
24,70

Mạn
5,77 ±
16,62

U

2712,00

P
0,037

Giá trị xét nghiệm
nghi nồng độ hs-CRP trong chẩn
đoán hộii chứng
ch
vành cấp và bệnh mạch vành
mạn tính
Dựa
a vào kết
k quả nồng độ hs-CRP thu được,
chúng tôi xác định
đ
diện tích dưới đường cong
ROC là 0,793 (p<0,001), với
v điểm cắt nồng độ hsCRP ở mứcc 1,465 mg/L là điểm
đi
cắt tối ưu(21)để
chẩn đoán
n bệnh
b
mạch vành cấp và mạn với độ
nhạy và độ đặc
đ hiệu lần lượt là 87,6% và 71,4%.

Hình 2. (a) Diện tích dưới đườờng cong ROC của hs-CRP; (b) độ nhạy
y và độ

đ đặc hiệu của hs-CRP
Mốii
tương
quan
gi
giữa
nồng
độ
myeloperoxidase và C–reactive
reactive protein siêu
nhạy với mức độ xơ vữa độ
ộng mạch vành
So sánh nồng độ MPO giữa
a hai nhóm b
bệnh nhân hẹp
1 nhánh mạch vành và hẹp
p hơn 1 nh
nhánh mạch vành

Theo nghiên cứu của chúng chúng tôi thì sự
khác biệt về nồng độ MPO trung bình gi
giữa hai
nhóm bệnh nhân hẹp mộtt nhánh và h
hẹp hơn một
nhánh mạch
ch vành không có ý ngh
nghĩa thống kê (p >
0,05). Kết quả này tương đồng
ng v
với kết quả của hai

tác giả Giuseppe Ferrante(4) và tác giả
Ndrepepa(16). Kết quả này cho th
thấy nồng độ MPO
không giúp phân biệt giữaa nhóm b
bệnh nhân hẹp
một nhánh và hơn mộtt nhánh m
mạch vành.

34

Bảng 6.So
So sánh nồng
n
độ MPO giữa hai nhóm bệnh
nhân hẹp
p 1 nhánh và hẹp
h hơn 1 nhánh

MPO
(pmol/L)

Hẹp 1
nhánh

Hẹp > 1
nhánh

U

p


695,83 ±
857,5

202,93 ±
354,04

2183,50

0,874

So sánh nồng
ng độ
đ MPO giữa hai nhóm bệnh mạch
vành cấp
p có ST chênh và không chênh trên điện
đi tâm
đồ

Theo nghiên cứu
c
của chúng tôi thì sự khác
biệt về nồng
ng độ
đ MPO trung bình giữa hai nhóm
bệnh
nh nhân bệnh
b
mạch vành (BMV) cấp có ST
chênh và không chênh không có ý nghĩa

ngh thống
kê (p
p > 0,05).
0,05 Kết quả này tương đồng với kết
quả của
a tác giả
gi Giuseppe Ferrante(4). Tuy nhiên

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * T
Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

lại khác với kết quả củaa tác gi
giả Ndrepepa(16). Sự
khác biệt này có thể là do nghiên ccứu của tác giả
Ndrepepa có tỷ lệ bệnh
nh nhân nh
nhồi máu cơ tim có
ST chênh lên trên điện
n tâm đ
đồ (28,1%) thấp hơn
nghiên cứu củaa chúng tôi (31,9%).

Bảng 9.. So sánh nồng
n
độ hs-CRP giữa hai nhóm BMV

cấp
p có ST chênh và không chênh

Bảng 7. So sánh nồng độ MPO gi
giữa hai nhóm BMV
cấpp có ST chênh và không chênh

Mốii tương quan giữa
gi
nồng độ MPO và hsCRP

MPO
(pmol/L)

ST chênh ST không
chênh
833,69 ± 804,94 ±
418,10
569,62

U

p

1332,00

0,739

ST chênh


ST không
U
chênh
hs-CRP 24,01 ± 36,82 11,53 ± 14,98 1341,50
(mg/L)

P
0,784

So sánh nồng độ hs-CRP giữa
a hai nhóm b
bệnh nhân
hẹp 1 nhánh mạch
ch vành và h
hẹp hơn 1 nhánh mạch
vành

Theo nghiên cứu củaa tôi thì ssự khác biệt về
nồng độ hs-CRP
CRP trung bình gi
giữa hai nhóm bệnh
nhân hẹp một nhánh và h
hẹp hơn một nhánh
mạch
ch vành không có ý ngh
nghĩa thống kê với p >
0,05. Kết quả này tương đồng
ng v
với kết quả của hai
tác giả Giuseppe Ferrante(4) và tác giả

Ndrepepa(16). Kết quả này cho th
thấy nồng độ hsCRP không giúp phân bi
biệt giữa nhóm bệnh
nhân hẹp mộtt nhánh và hơn m
một nhánh mạch
vành.
Bảng 8. So sánh nồng độ hs-CRP
RP gi
giữa hai nhóm
bệnh nhân hẹp 1 nhánh mạch
ch vành và hhẹp hơn 1
nhánh mạch vành
Hẹp 1
nhánh
hs-CRP
7,44 ± 14,04
(mg/L)

Hẹp
p hơn 1
nhánh
13,97 ±
24,72

U

p

537,00


0,450

So sánh nồng độ hs-CRP giữa
a hai nhóm BMV ccấp có
ST chênh và không chênh trên đi
điện tâm đồ

Theo nghiên cứu củaa chúng tôi thì ssự khác
biệt về nồng độ hs-CRP
CRP trung bình gi
giữa hai
nhóm bệnh nhân bệnh mạạch vành cấp có ST
chênh và không chênh không có ý ngh
nghĩa thống
kê (p > 0,05). Kết quả này tương đ
đồng với kết
(
quả của tác giả Giuseppe Ferrante 4) . Tuy nhiên
lại khác với kết quả củaa tác gi
giả Ndrepepa(16). Sự
khác biệt này có thể là do nghiên ccứu của tác giả
Ndrepepa có tỷ lệ bệnh
nh nhân nh
nhồi máu cơ tim
cóST chênh lên trên điện
n tâm đ
đồ (28,1%) thấp
hơn nghiên cứu củaa chúng tôi (31,9%).

Nội Tổng quát


Hình 3. Mốii tương quan giữa
gi nồng độ MPO và hsCRP
Theo nghiên cứu
c
của chúng tôi thì nồng độ
MPO và nồ
ồng độ hs-CRP có mối tương quan
thuận (p
p < 0,001).
0,001 Kết quả này tương đồng với
kết quả nghiên cứu
c của tác giả Claire(10). Dựa trên
kết quả này, chúng ta có thể
th thấy vai trò của
nồng độ MPO khi kết
k hợp với nồng độ hs-CRP
trong việcc phân biệt
bi bệnh nhân bệnh mạch vành
cấp và mạn
n tính.

KẾT LUẬN
N
Nồng độ
ộ MPO máu trung bình ở nhóm bệnh
nhân bệnh
nh mạch
m
vành là 654,36 ± 503,73 pmol/L

và điểm cắtt tối
t ưu để chẩn đoán bệnh mạch
vành cấp
p là 468 pmol/Lvới
pmol/Lv độ nhạy và độ đặc
hiệu lần lượtt là 80% và 96%.
Nồng độ
ộ hs-CRP máu trung bình ở nhóm
bệnh
nh nhân bệnh
b
mạch vành là 12,56 ± 22,96 mg/L
vàđiểm cắtt tối
t ưu để chẩn đoán bệnh mạch
vành cấp
p là 1,465 mg/L với
v độ nhạy và độ đặc
hiệu lần lượtt là 87,6% và 71,4%.
Nồng độ
ộ MPO và hs-CRP máu ở bệnh nhân
bệnh mạch
ch vành cấp
c cao hơn ở bệnh nhân bệnh
mạch
ch vành mạn,
m
không có sự khác biệt nồng độ
MPO và hs-CRP
CRP máu giữa
gi nhóm bệnh nhân hẹp

hơn mộtt nhánh hoặc
ho có ST chênh trên điện tâm
đồ so vớii nhóm còn lại
l và nồng độ MPO máu có

35


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

mối tương quan thuận với nồng độ hs-CRP máu
trên những bệnh nhân bệnh mạch vành.

9.

KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi hi vọng sẽ có
nhiều công trình nghiên cứu với qui mô lớn hơn
để xác định rõ hơn vai trò của myeloperoxidase
và hs-CRP với bệnh lý mạch vành. Từ đó có thể
giúp ích cho bác sĩ lâm sàng trong việc đánh giá
nguy cơ và tiên lượng điều trị bệnh lý mạch
vành nhằm giảm thiểu tai biến và tử vong cho
bệnh nhân.

10.

Coll Cardiol, 55(11),pp.1102-9.

11.

12.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

36

Antman EM.(2002),”Decision making with cardiac troponin
tests”,N Engl J Med, 346(26), pp.2079-82.
Carroll TA, Pinnick HA, Carroll WE. (2003),”Probability and the
Westgard Rules”,Ann Clin Lab Sci, 33(1), pp.113-4.
Duzguncinar O, Yavuz B, Hazirolan T, Deniz A, Tokgozoglu
SL, Akata D, et al.(2008), ”Plasma myeloperoxidase is related to
the severity of coronary artery disease”, Acta cardiologica, 63(2),
pp.147-52.
Ferrante G, Nakano M, Prati F, Niccoli G, Mallus MT,

Ramazzotti V, et al.(2010), “High levels of systemic
myeloperoxidase are associated with coronary plaque erosion in
patients with acute coronary syndromes: a clinicopathological
study”, Circulation, 122(24), pp.2505-13.
Fihn SD, Gardin JM, Abrams J, Berra K, Blankenship JC,
Dallas AP, et al. (2012),“Guideline for the diagnosis and
management of patients with stable ischemic heart disease: a report
of the American College of Cardiology Foundation/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines, and the American
College of Physicians, American Association for Thoracic Surgery,
Preventive Cardiovascular Nurses Association, Society for
Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of
Thoracic Surgeons”,J Am Coll Cardiol, 60(24), pp.e44-e164.
Goldhammer E, Moshe YB, Lubovich A, Rivlin Y, Maor I,
Zeina R, et al. (2010),“Serum endothelin-1, MMP-9, and
myeloperoxidase and coronary artery morphology as detected by
multi-slice CT angiography in intermediate and high risk
asymptomatic subjects”, Open Biomarkers Journal, 3(2010).
Greenland P, Alpert JS, Beller GA, Benjamin EJ, Budoff MJ,
Fayad ZA, et al. (2010),“ACCF/AHA guideline for assessment of
cardiovascular risk in asymptomatic adults: executive abstract: a
report of the American College of Cardiology Foundation/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines”, Circulation,
122(25), pp.2748-64.
Gurav NR, Borse RT, Thorat AP, Jagtap AP, M. IC.
(2013),“Comparison of levels of Myeloperoxidase, C-reactive protein

and Uric acid in patients of Stable and Unstable angina”, Indian
Journal of Basic & Applied Medical Research, 2(8), pp.897-902.
Hà PT, Minh DQ. (2011), ”Khảo sát nồng độ hs-CRP ở bệnh nhân

bệnh tim thiếu máu cục bộ”, Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí
Minh, 2(15), pp.281-6.
Heslop CL, Frohlich JJ, Hill JS. (2010),”Myeloperoxidase and Creactive protein have combined utility for long-term prediction of
cardiovascular mortality after coronary angiography”, ”,J Am

13.

14.

15.

16.

17.
18.
19.

Hong MK, Mintz GS, Lee CW, Kim YH, Lee SW, Song JM, et
al. (2004),“Comparison of coronary plaque rupture between stable
angina and acute myocardial infarction: a three-vessel intravascular
ultrasound study in 235 patients”, Circulation, 110(8), pp.928-33.
Koenig W, Sund M, Frohlich M, Fischer HG, Lowel H, Doring
A, et al. (1999), ”C-Reactive protein, a sensitive marker of
inflammation, predicts future risk of coronary heart disease in
initially healthy middle-aged men: results from the MONICA
(Monitoring Trends and Determinants in Cardiovascular Disease)
Augsburg Cohort Study, 1984 to 1992”, Circulation, 99(2),
pp.237-42.
Li X, Li Y, Jin J, Jin D, Cui L, Rei Y, et al.(2014), ”Increased serum
cathepsin k in patients with coronary artery disease”,Yonsei

medical journal, 55(4), pp.912-9.
Liang J, Zheng Z, Wang M, Han L, Peng J, Liu Z, et al.(2009)
“Myeloperoxidase (MPO) and interleukin-17 (IL-17) plasma levels
are increased in patients with acute coronary syndromes”, The
Journal of international medical research, 37(3), pp.862-6.
Mahalle N, Garg MK, Naik SS, Kulkarni MV. (2014),“Study of
pattern of dyslipidemia and its correlation with cardiovascular risk
factors in patients with proven coronary artery disease”. Indian J
Endocrinol Metab, 18(1), pp.48-55.
Ndrepepa G, Braun S, Mehilli J, Von Beckerath N, Schomig A,
Kastrati A.(2008),” Myeloperoxidase level in patients with stable
coronary artery disease and acute coronary syndromes”, Eur J Clin
Invest, 38(2),pp.90-6.
Nicholls SJ, Hazen SL.(2005), ”Myeloperoxidase and
cardiovascular disease”, Arterioscl Throm Vas, 25(6), pp.1102-11.
Vinh PN. Bệnh học tim mạch: Nhà xuất bản Y học Tp HCM;
2008. 5 p.
WHO. Fact sheet N8310. WHO; 2011; Available from:

/>ndex.html.
20.
21.

Youden WJ.(1950),“Index for rating diagnostic tests”, Cancer,
3(1), pp.32-5.
Zimetbaum PJ, Josephson ME.(2003),“Use of the
electrocardiogram in acute myocardial infarction”.New Engl J
Med, 348(10), pp.933-40.

Ngày nhận bài báo:


27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Nội Khoa



×