TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
THEO DÕI SỐNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ
CẮT DẠ DÀY VÉT HẠCH D2 ĐIỀU TRỊ UNG THƢ
1/3 DƢỚI DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
*
*
t
*
TÓM TẮT
Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư dạ dày (UTDD) sớm được Kitano thực hiện từ năm
1991, đến nay đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu về UTDD tiến triển. Nghiên
cứu này nhằm: Đánh giá kết quả xa sau PTNS hỗ trợ cắt dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị UTDD tiến
triển.
Đối tượng nghiên cứu: 105 bệnh nhân (BN) ung thư 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt dạ dày
nạo vét hạch D2 nội soi từ 4 - 2009 đến 6 - 2013 tại Bệnh viện Quân y 103. BN được theo dõi sau mổ,
định kỳ tái khám kiểm tra.
Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình 43,75 ± 2,39 tháng, tỷ lệ sống 4 năm 52,9%;
3 năm: 56,4%; 2 năm: 74,3% và 1 năm: 89,4%. Thời gian sống thêm phụ thuộc vào giai đoạn bệnh,
độ xâm lấn, giai đoạn hạch di căn và týp mô bệnh học (p < 0,05), không phụ thuộc
vào
tuổi và giới (p > 0,05). Tái phát ung thư gặp 36 BN, trong đó, tái phát phúc mạc phổ biến nhất
(63,88%).
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Phẫu thuật nội soi; Vét hạch D2; Tỷ lệ sống sau mổ.
LONG-TERM SURVIVAL AFTER LAPAROSCOPY-ASSISTED
GASTRECTOMY WITH D2 LYMPH NODE DISSECTION FOR LOWER
GASTRIC CANCER AT 103 HOSPITAL
SUMMARY
Background: Laparoscopy-assisted distant gastrectomy for early gastric cancer performed by
Kitano since 1991 has been widely accepted sofar. However, there has not been many studies on
advance gastric cancer yet. The aim of this study is to investigate the survival outcomes of
laparoscopy-assisted distant gastrectomy with D2 lymph node dissection for advance gastric cancer.
Patients and methods: From 4 - 2009 to 6 - 2013, 105 lower third gastric carcinoma patients
underwent laparoscopic gastrectomy with D2 lymph node dissection at 103 Hospital. The patients were
monitored postoperative and re-examined periodically.
* Bệnh viện Quân y 103
N ườ p ả
N
y
(
rresp
d
ậ b : 20/06/2014 N
N
153
): Hå ChÝ Thanh ()
yp ả b
yb
đá
bá được đă
áb
bá : 15/09/2014
: 24/09/2014
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
Results: Median overall survival was 43.75 ± 2.39 months, 4-year overall survival rate was 52.9%;
3 years: 56.4%; 2 years: 74.3% and 1 year: 89.4%. Survival time depends on the TNM stage,
invasion, metastasis lymph node stage and histopathological with p < 0.05, not depends on age and
sex (p > 0.05). Cancer recurrence were found in 36 patients, peritoneal recurrence was the most
common (63.88%).
* Key words: Gastric cancer; Laparoscopy; D2 lymph node dissection; Survival rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi điều trị UTDD được
Kitano thực hiện đầu tiên từ năm 1991 áp
dụng cho UTDD sớm, đến nay đã được
- Đánh giá giai đoạn bệnh sau mổ theo
JGCA 3rd (2011) [7].
* Phương pháp xử lý số liệu: Phần
mềm SPSS 15.0.
thực hiện rộng rãi, tuy nhiên có ít nghiên
- Tính thời gian sống thêm theo phương
cứu trên UTDD tiến triển và theo dõi xa
pháp Kaplan - Meier, sử dụng test Log
sau mổ [4, 8, 9]. Tại Việt Nam, chưa có
Rank (Mantel - Cox).
nghiên cứu nào đánh giá kết quả xa sau
PTNS điều trị UTDD [1, 3]. Do vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:
Đánh giá kết quả xa sau PTNS vét hạch
D2 trong điều trị UTDD.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
105 BN nghiên cứu, theo dõi lâu nhất
62 tháng, ít nhất 12 tháng, 1 BN tử vong
sau mổ, 4 BN mất tin, tỷ lệ theo dõi đạt
96,1%. Thời gian sống thêm trung bình
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
43,75 ± 2,39 tháng. Tỷ lệ sống sau mổ
NGHIÊN CỨU
4 năm: 52,9%; 3 năm: 56,4%; 2 năm:
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
74,3% và 1 năm: 89,4%, phù hợp với
- 105 BN ung thư 1/3 dưới dạ dày được
Đỗ Văn Tráng: tỷ lệ sống sau mổ 4, 3 và
PTNS hỗ trợ cắt dạ dày nạo vét hạch D2
2 năm tương ứng là 52,6%, 65,8% và
từ 4 - 2009 đến 6 - 2013 tại Khoa Phẫu
71,7% [3].
thuật Bụng, Bệnh viện 103.
- BN được theo dõi, định kỳ đến bệnh
viện tái khám kiểm tra.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tiến cứu cắt ngang, không so sánh.
* Cách lấy bệnh phẩm:
1. Đặc điểm tuổi và giới.
Tuổi trung bình: 56,62 ± 11,9; tỷ lệ
nam/nữ = 1,5; phù hợp với các nghiên
cứu ở trong nước: Đỗ Văn Tráng: 54,9 ±
12,07 tuổi, Nguyễn Xuân Kiên: 55,52 ±
12,9, tỷ lệ nam/nữ = 1,72 [1, 3]. Nghiên
cứu của Kim: tuổi trung bình 58,4 ± 12,7,
- Bệnh phẩm là dạ dày được cắt ra, rửa
tỷ lệ nam/nữ: 1,59 [8]. Theo Lee, tuổi
sạch, cố định trên ván cứng, nhận xét tươi
trung bình: 64,2 ± 10,9, nam/nữ: 1,87
về đại thể u.
[10]. Kitano đã PTNS cắt bán phần dưới
- Bệnh phẩm là hạch được phẫu tích
riêng, đánh số theo Hiệp hội UTDD Nhật
cho 1.185 BN UTDD sớm, tuổi trung bình:
62,7 ± 11 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,96 [9].
Bản (JGCA) năm 2011. Nhận xét về đại
Theo dõi sống theo tuổi, chúng tôi chia
thể, số lượng hạch, cố định bệnh phẩm
thành 5 nhóm tuổi: ≤ 40 tuổi; 41 - 50 tuổi;
nhuộm HE và gửi khoa giải phẫu bệnh đọc
51 - 60 tuổi; 61 - 70 tuổi và > 70 tuổi.
kết quả.
154
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
* Đặc điểm xâm lấn:
Độ xâm lấn T1: 9 BN (8,6%); T2: 46 BN
(43,8 %); T3: 39 BN (37,1%); T4a: 11 BN
(10,5%).
Xâm lấn chủ yếu ở T2 và T3, tỷ lệ
UTDD sớm (T1) trong nghiên cứu này có
9 BN (8,6%), thấp hơn Nguyễn Xuân Kiên
Biểu đồ 1: Theo dõi sống theo nhóm tuổi.
là 13,1%, Đỗ Văn Tráng: 37,1% [1, 3];
thấp hơn nhiều so với Isobe khảo sát tại
Thời gian sống trung bình 43,75 ± 2,39
Nhật Bản năm 2001: tỷ lệ xâm lấn T1, T2,
tháng, không khác biệt giữa các
T3 và T4 lần lượt là 51,2%; 24,7%; 20,3%
nhóm tuổi với p > 0,05 (test Log Rank χ2
và 3,7% [6]. Chen tiến hành PTNS cắt
= 0,604).
đoạn dạ dày, tỷ lệ T1 là 45,4%; T2, T3 và
T4a là 15%; 12,9% và 26,7% [4]. Từ các
kết quả này nhận thấy tỷ lệ chẩn đoán
UTDD sớm ở nước ta còn thấp.
Biểu đồ 2: Theo dõi sống theo giới
Theo dõi sống theo giới, không có sự
khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05) (test
Log Rank χ2 = 0,040). Trong nghiên cứu
Biểu đồ 3: Theo dõi sống theo độ xâm lấn.
của Isobe, sống 5 năm sau mổ của nam là
Liên quan giữa thời gian sống sau mổ
70% và nữ là 73%; không có sự khác biệt.
với độ xâm lấn ở độ xâm lấn T1 chưa có
Theo tác giả, nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ sống
tử vong, độ xâm lấn tăng, thời gian sống
5 năm sau mổ thấp nhất (48,7%), có thể
giảm (p < 0,001) (test Log Rank χ2 =
do tuổi cao và mắc các bệnh kết hợp nên
23,311). Nguyễn Xuân Kiên thấy thời gian
tỷ lệ sống thấp hơn [6]. Nghiên cứu của
sống trung bình ở T1 là 74,41 tháng, T2,
Đỗ Văn Tráng lại thấy nhóm > 65 tuổi có
T3 và T4 là 58,22; 36,2 và 21,91 tháng,
thời gian sống thêm cao hơn nhóm < 65
khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001) [1]. Isobe
tuổi (p < 0,05) [3].
thấy tỷ lệ sống 5 năm sau mổ khác biệt
2. Độ xâm lấn liên quan đến sống
sau mổ.
155
rõ rệt, ở T1 là 90,8%, T2 là 67,5%; T3 và
T4 là 33,0% và 22,8% [6].
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
3. Đặc điểm mô bệnh học và thời
gian sống sau mổ.
Ung thư biểu mô (UTBM): tuyến nhú:
9 BN (8,6%); tuyến ống: 21 BN (20,0%);
nhất, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 16,7% và
0% [6].
4. Đặc điểm di căn hạch và thời gian
sống sau mổ.
tuyến nhày: 8 BN (7,6%); tế bào nhẫn:
Di căn hạch là yếu tố quan trọng để tiên
9 BN (8,6%); tuyến v¶y: 1 BN (0,9%);
lượng bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng
kém biệt hóa: 57 BN (54,3%).
tôi phân chia giai đoạn hạch sau mổ theo
Đặc điểm mô bệnh học cho thấy chủ
JGCA 3rd, không di căn hạch 31,4%, giai
yếu UTBM tuyến kém biệt hóa; còn lại là
đoạn hạch pN1 chiếm 15,2%, pN2 và pN3
tuyến nhú, tuyến ống, tuyến nhµy và tế
đều là 26,7%. Không di căn hạch (pN0)
bào nhẫn; 1 trường hợp UTBM tế bào vảy.
theo Nguyễn Xuân Kiên: 29,2%; Trịnh
Nguyễn Xuân Kiên gặp 40,3% UTBM
Hồng Sơn: 19,28%, Đỗ văn Tráng: 45,7%,
tuyến ống và 33,3% kém biệt hóa. UTBM
Isobe: 59,67% [1, 2, 3, 6]. Theo Chen, giai
tuyến vảy trong UTDD rất hiếm gặp,
đoạn hạch sau mổ pN0 là 50,83%; pN1,
thường < 1%, Isobe gặp 0,09%.
pN2, pN3 lần lượt là 23,75%; 15% và
10,4% [4]. Kitano PTNS cho 1.294 BN
UTDD
sớm,
tỷ
lệ
di
căn
hạch
pN0/pN1/pN2 là 1.212/75/7 BN, tỷ lệ có di
căn hạch ở UTDD sớm là 6,33% [9].
Những kết quả này cho thấy UTDD giai
đoạn tiến triển có di căn hạch khá phổ
biến, nạo vét hạch là cần thiết để điều trị
và tiên lượng bệnh.
Biểu đồ 4: Theo dõi sống theo
mô bệnh học.
UTBM tuyến nhú có tiên lượng tốt nhất,
UTBM kém biệt hóa có tiên lượng xấu
nhất, BN UTBM tế bào vảy tử vong ở
tháng 11 sau mổ, khác biệt có ý nghĩa với
p < 0,05 (test Log Rank χ2 = 13,655).
Theo Nguyễn Xuân Kiên, UTBM tuyến
nhú có tiên lượng tốt hơn cả (tỷ lệ sống 5
Biểu đồ 5: Theo dõi sống theo pN.
năm 48,98%), kém nhất là UTBM kém biệt
hóa và không biệt hóa (sống 5 năm là
Theo dõi sống sau mổ theo giai đoạn
10,41% và 0%) [1]. Theo Isobe, UTBM
hạch di căn thấy không di căn hạch (pN0)
tuyến vảy và tế bào vảy có tiên lượng xấu
hiện chưa có tử vong, giai đoạn hạch tăng
156
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
thời gian sống giảm, khác biệt có ý nghĩa
2
[10]. Theo Isobe, tại Nhật Bản phân bố giai
với p < 0,001 (test Log Rank χ = 55,480).
đoạn bệnh I/II/III/IV là 6.290/1.333/1.226/1.638
Giai đoạn hạch sau mổ là một yếu tố
[6]. Có thể nhận thấy phân bố giai đoạn
quan trọng để tiên lượng bệnh. Theo
bệnh UTDD ở nước ta theo hình tháp
Nguyễn Xuân Kiên, nếu BN không có di
ngược so với các nước Nhật Bản và Hàn
căn hạch, thời gian sống trung bình 71,32
Quốc.
tháng, có di căn hạch giảm còn 32,58
Bảng 1: Theo dõi sống sau mổ.
tháng, di căn 1 - 6 hạch là 39,98 tháng sau
n
mổ [1]. Đỗ Văn Tráng không gặp di căn
hạch có thời gian sống thêm 29,5 ± 16,5
tháng, di căn ≤ 12 hạch là 24,3 ± 4,6 tháng
4 năm
17
0
9 (52,9%)
3 năm
41
2
22 (56,4%)
2 năm
77
3
55 (74,3%)
1 năm
105
1
93 (89,4%)
và > 12 hạch là 10,8 ± 5,6 tháng [3]. Theo
Isobe, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ theo giai
đoạn hạch (JGCA 2nd) tương ứng pN0,
pN1, pN2 và pN3 là 89,0%; 58,3%; 33,4%
và 17,4% [6].
5. Phân chia giai đoạn bệnh và thời
gian sống sau mổ.
* Giai đoạn bệnh sau mổ (theo UICC
th
7 ): Ia: 6 BN (5,7%); Ib: 19 BN (18,1%);
Iia: 20 BN (19,0%); Iib: 17 BN (16,2%);
IIIa: 18 BN (17,1%); IIIb: 18 BN (17,1%);
IIIc: 7 BN (6,7%).
Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn,
Nguyễn Xuân Kiên phân chia giai đoạn
theo UICC 5th, phần lớn UTDD ở giai đoạn
tiến triển: theo Trịnh Hồng Sơn, tỷ lệ giai
đoạn 0, I, II, IIIa, IIIb và IV là 0,65%;
3,92%; 9,48%; 25,16%; 36,27% và 24,52%
Biểu đồ 6: Theo dõi sống theo
giai đoạn bệnh.
Theo dõi sống sau mổ theo giai đoạn
bệnh cho thấy giai đoạn Ia và Ib chưa có
tử vong, thời gian sống thêm phụ thuộc
chặt chẽ vào giai đoạn bệnh có ý nghĩa
với p < 0,001 (test Log Rank χ2 = 59,162).
[2]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân
Theo Đỗ Văn Tráng, thời gian sống thêm
Kiên, giai đoạn I, II, III và IV lần lượt là
ở giai đoạn IIIa là 34,5 ± 3,50 tháng, IIIb
21,5%; 20,1%; 27,8% và 30,6% [1]. Phần
và IV lần lượt là 23,4 ± 5,38 tháng và
lớn BN của chúng tôi ở giai đoạn tiến
10,67 ± 5,41 tháng, khác biệt không có
triển. Trong nghiên cứu của Chen, tỷ lệ
ý nghĩa (p > 0,05) [3]. Tuy nhiên, so với
giai đoạn bệnh I/II/III và IV lần lượt là
một số tác giả theo dõi sống 5 năm: Nghiên
128/45/67/0 [4]. Lee nghiên cứu 601 BN
cứu của Chen gặp giai đoạn I, II, III là
cắt dạ dày nội soi, phân chia giai đoạn bệnh
93,1%; 72,7% và 41,5%; của Kim gặp các
Ia/Ib/IIa/IIb/IIIa/IIIb/IIIc là 487/47/44/19/8/3/2
giai đoạn 0, I và II là 100%, 99,3%, 89,5%
157
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
và 76,1%, tỷ lệ ở trong nước còn thấp, do
cuối BN thiếu máu, phù thiểu dưỡng, dịch
vậy, cần nhiều nghiên cứu quy mô hơn và
ổ bụng. 5 BN di căn gan kết hợp di căn
thời gian theo dõi dài hơn để kiểm chứng
phúc mạc hiện còn sống 2 (ở tháng 33 và
[4, 7].
38 sau mổ), 3 BN di căn hạch cuống gan
Huscher nghiên cứu đối chứng PTNS
gây tắc mật: 1 BN còn sống ở tháng 33
và mổ mở, tỷ lệ sống 5 năm của PTNS là
sau mổ và 2 BN tử vong (ở tháng 14 và 25
58,9% so với mổ mở: 55,7%, không có
sau mổ). Di căn não tử vong ở tháng 27,
khác biệt với p > 0,05 [5].
di căn phổi gây tràn dịch màng phổi đều tử
Kitano theo dõi 1.294 BN được PTNS
hỗ trợ cắt dạ dày, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ
giai đoạn Ia là 99,8%; Ib là 98,7% và II là
85,7% [9]. Lee nghiên cứu 601 BN cắt dạ
dày vét hạch D2 nội soi, tỷ lệ sống 5 năm
ở giai đoạn: Ia là 94,2%; Ib là 87,4%; IIa là
vong tháng thứ 5 sau mổ. BN di căn hạch
thượng đòn trái (hạch Troiser) và di căn
buồng trứng (u Krukenberg) hiện còn sống
ở tháng 17 và 26 sau mổ. Không có
trường hợp nào di căn vết mổ hoặc di căn
chân trocar.
80,8% và IIb là 69,6% [10]. Isobe theo dõi
Theo Chen, tái phát gặp 40 BN (16,66%)
sống 5 năm sau mổ tại Nhật Bản (2001) ở
trong đó, di căn phúc mạc 18 BN (45%),
các giai đoạn: Ia là 91,9%; Ib: 85,1%; II:
11 BN di căn xa (27,5%), di căn hạch
73,1%; IIIa: 51,0%; IIIb: 33,4% và IV:
7 BN (17,5%) và 4 BN tái phát tại chỗ
15,8% [6]. Nguyễn Xuân Kiên mổ mở cắt
(10%) [4]. Kitano theo dõi 1.294 BN UTDD
dạ dày nạo vét hạch thấy tỷ lệ sống thêm
sớm được PTNS, tái phát gặp 6 BN
5 năm sau mổ ở giai đoạn I là 78,36%;
(0,46%) trong đó, 1 BN tái phát tại chỗ, 1
giai đoạn II: 32,76%; giai đoạn III: 18,08%
BN di căn hạch, 2 BN di căn phúc mạc, 1
và giai đoạn IV: 0% [1]. Rõ ràng, kết quả
BN di căn gan và 1 BN di căn da, tất cả 6
xa điều trị UTDD của chúng ta so với Nhật
BN tái phát đều ở giai đoạn II (T1b và pN2)
Bản vẫn còn rất thấp, do vậy cần có nhiều
[9]. Nghiên cứu của Huscher, tỷ lệ tái phát
nghiên cứu lớn hơn để đánh giá và nâng
sau PTNS cắt dạ dày nạo vét hạch là
cao kết quả điều trị UTDD.
37,9%, đây là nguyên nhân tử vong,
6. Tái phát và di căn.
Di căn phúc mạc: 23 BN (63,88%); di
căn gan + phúc mạc: 5 BN (13,88%); di
căn hạch + tắc mật: 3 BN (8,33%); di căn
phổi: 2 BN (5,55%); di căn não: 1 BN
(2,77%); di căn hạch thượng đòn: 1 BN
(2,77%); di căn buồng trứng + phóc m¹c:
1 BN (2,77%); di căn vết mổ, chân trocar:
0 BN.
Trong số những BN tái phát và di căn,
30 BN tử vong, 6 BN còn sống. Di căn
phúc mạc phổ biến nhất do ở giai đoạn
158
không có di căn chân trocar [5]. Theo Kim,
tỷ lệ tái phát là 3,3% (25/753 BN) trong đó,
di căn hạch ổ bụng 9 BN, di căn phúc
mạc 6 BN, di căn gan 7 BN, di căn phổi 3
BN, di căn buồng trứng
3 BN [8].
Isobe theo dõi 11.261 BN được phẫu
thuật cắt dạ dày tại Nhật Bản trong 5 năm,
mất tin 1.877 trường hợp, tỷ lệ
tái
phát di căn phúc mạc gặp 1.040 BN
(11,08%); di căn gan 357 BN (3,80%),
di căn hạch 267 BN (2,84%) và di căn xa
161 (1,71%) [6]. Như vậy, tỷ lệ tái phát
phúc mạc gặp nhiều nhất trong UTDD.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 105 BN UTDD 1/3 dưới
được phẫu thuật cắt dạ dày nạo vét hạch
D2 nội soi, thời gian sống thêm trung bình
43,75 ± 2,39 tháng, tỷ lệ sống 4 năm:
52,9%; 3 năm: 56,4%; 2 năm: 74,3% và
1 năm: 89,4%. Thời gian sống thêm sau
mổ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, độ xâm
lấn, giai đoạn hạch di căn và týp mô bệnh
học (p < 0,05). Thời gian sống không phụ
thuộc vào tuổi và giới với p > 0,05.
Tái phát gặp 36 BN, di căn phúc mạc
phổ biến nhất (63,88%), di căn gan kết
hợp phúc mạc: 13,88%, di căn hạch
cuống gan gây tắc mật: 8,33%, di căn
phổi 2 BN (5,55%), di căn não 1 BN,
di căn buồng trứng 1 BN và di căn hạch
thượng đòn trái 1 BN (2,77%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Kiên. Nghiên cứu một số
yếu tố giải phẫu bệnh liên quan đến thời gian
sống thêm sau phẫu thuật UTDD. Luận án
Tiến sü Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2005.
2. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu kỹ thuật nạo
vét hạch trong điều trị UTDD. Luận án Tiến sü y
học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2001.
3. Đỗ Văn Tráng. Nghiên cứu kỹ thuật nạo
vét hạch bằng PTNS trong điều trị UTDD vùng
hang môn vị. Luận án Tiến sü Y học. Trường
Đại học Y Hà Nội. 2012.
159
4. Chen K, Mou Y.P, Xu X.W et al. Shortterm surgical and long-term survival outcomes
after laparoscopic distal gastrectomy with D2
lymphadenectomy for gastric cancer. BMC
Gastroenterology. 2014, 14, pp.1-7.
5. Huscher C et al. Laparoscopic versus
open subtotal gastrectomy for distal gastric
cancer, five-year results of a randomized
prospective trial. Annals of Surgery. 2005,
241 (2), pp.232-237.
6. Isobe Y, Nashimoto A et al. Gastric cancer
treatment in Japan: 2008 annual report of the
JGCA nationwide registry. Gastric Cancer.
2011, 14, pp.301-316.
7. Japanese Gastric Cancer Association.
Japanese classification of gastric carcinoma:
rd
3 English edition. Gastric Cancer. 2011, 14,
pp.101-112.
8. Kim K. H, Kim M. C et al. Long-term
outcomes and feasibility with laparoscopyassisted gastrectomy for gastric cancer.
J Gastric Cancer. 2012, 12 (1), pp.18-25.
9. Kitano S, Norio S, Ichiro U et al. A
multicenter study on oncologic outcome of
laparoscopic gastrectomy for early cancer in
Japan. Annals of Surgery. 2007, 245 (1),
pp.68-72.
10. Lee S.W, Nomura E. et al. Long-term
oncologic outcomes from laparoscopic
gastrectomy for gastric cancer: A SingleCenter Experience of 601 Consecutive
Resections. J Am Coll Surg. 2010, 211 (1),
pp.33-40.