Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học: Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ngoại cảnh tại trường Mầm non phường Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.9 KB, 6 trang )

Phạm Thị Hiển và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

85(09)/2: 71 - 76

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP NHẰM
GIẢM TỶ LỆ NHIỄM GIUN KIM Ở TRẺ EM VÀ NGOẠI CẢNH TẠI TRƯỜNG
MẦM NON PHƯỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Phạm Thị Hiển1*, Lô Thị Hồng Lê1, Nông Phúc Thắng1
Nguyễn Thị Oanh , Diệp Thị Xoan1, Nguyễn Thị Mai Huệ2, Bùi Trung Hiếu3
1

1

Bộ môn Ký sinh trùng - Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên
2
SV K40E, 3SV K40D - Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng; do vậy việc phát hiện và can
thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là một việc làm cần thiết. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi
nhằm đáp ứng các mục tiêu
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em và ô nhiễm ở ngoại cảnh tại trƣờng mầm non phƣờng
Quang Trung thành phố Thái Nguyên
- Xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh giun kim
ở trẻ em. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với can thiệp trên trẻ em ở lứa tuổi mầm
non và môi trƣờng lớp học tại trƣờng mầm non phƣờng Quang Trung thành phố Thái Nguyên
chúng tôi đã thu đƣợc kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trƣớc can thiệp (16,8). Trẻ gái
(16,27%) , trẻ trai (17,20%). Lứa tuổi 3 đến 6 có tỷ lệ nhiễm ( 19,10% ) cao hơn lứa tuổi 1 đến 3
(9,3%), Tỷ lệ nhiễm trứng giun ở đồ chơi đƣợc phát hiện là 1,66%. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em


sau can thiệp (1,34%).
Từ khóa: Giun kim ở trẻ em và ô nhiễm ở ngoại cảnh tại trường mầm non Thái Nguyên.

ĐẶT VẤN ĐỀ *
Nhiễm giun kim ở trẻ em vẫn là một vấn đề
sức khỏe cộng đồng. Trứng giun kim ở ngoại
cảnh sẽ là nguồn lây bệnh thƣờng trực tại các
trƣờng mầm non do vậy việc phát hiện và can
thiệp dự phòng nhiễm giun kim ở trẻ em là
một việc làm cần thiết và phải tiến hành
thƣờng xuyên. Đề tài nghiên cứu của chúng
tôi nhằm đáp ứng các mục tiêu sau.
- Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em và ô
nhiễm ở ngoại cảnh tại trƣờng mầm non
phƣờng Quang Trung thành phố Thái Nguyên
- Xác định hiệu quả của các biện pháp can
thiệp bằng giáo dục sức khỏe và điều trị bệnh
giun kim ở trẻ em.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là trẻ em ở lứa tuổi
mầm non (1 đến 6 tuổi) và môi trƣờng lớp
học tại trƣờng mầm non Quang Trung thành
phố Thái Nguyên.

*

Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : Tháng 10 đến tháng

12 năm 2010.
- Địa điểm nghiên cứu : Chúng tôi chọn một
trƣờng ở trung tâm thành phố là trƣờng mầm
non phƣờng Quang Trung là trƣờng có nề nếp
sinh hoạt, học tập khoa học hợp vệ sinh. Phần
lớn các cháu ở trƣờng đều là con cháu các cán
bộ viên chức, số ít là con cháu nhân dân trong
thành phố.
Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp mô tả kết hợp với can thiệp.
+ Kỹ thuật xét nghiệm tìm trứng giun kim
trên trẻ em đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp
Graham.
+ Tìm trứng giun kim ở ngoại cảnh: Sàn nhà,
bàn ghế, đồ chơi lớn bằng cách dùng băng
dính trong dán vào những nơi quy định lấy
mẫu xét nghiệm.
+ Điều trị cho các cháu bằng thuốc
Mebeldazol.
+ Duy trì nề nếp vệ sinh tốt ở lớp học: Lau
nhà 3 lần trong một ngày, và mỗi tuần lau nhà

Tel: 0915 827689

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

71





Phạm Thị Hiển và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

bằng nƣớc xà phòng 1 lần, lau bàn ghế rửa đồ
chơi nhựa bằng nƣớc xà phòng một lần trong
ngày. Rửa tay cho các cháu bằng xà phòng
trƣớc khi ăn.
+ Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về tác hại
của giun kim và cách phòng bệnh giun kim cho
các cô giáo và các bậc phụ huynh của trƣờng.
Sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp 3
tuần, chúng tôi lấy mẫu lại lần 2.
- Cách chọn mẫu.
+ Chọn chủ đích trƣờng mầm non phƣờng
Quang Trung.
+ Bắt thăm ngẫu nhiên 5 lớp trong số 12 lớp
của trƣờng.
- Cỡ mẫu.
+ Cỡ mẫu xét nghiệm: Toàn bộ số trẻ em của
các lớp đã đƣợc chọn (179 trẻ), số mẫu xét
nghiệm ở ngoại cảnh lấy theo quy định: Sàn
nhà mỗi lớp 25 mẫu, bàn ghế mỗi lớp lấy 12
mẫu: 6 bàn, 6 ghế, đồ chơi 12 mẫu
+ Can thiệp cộng đồng bằng giáo dục truyền
thông cho toàn bộ các giáo viên và phụ huynh
của trƣờng (30 giáo viên và 500 phụ huynh).
+ Can thiệp lâm sàng: Điều trị tẩy giun cho

trẻ em bằng Mebendazole viên 500mg và
đánh giá kết quả (trƣớc và sau điều trị) cho
179 trẻ ở các lớp đã chọn.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Một số đặc điểm chung của đối tƣợng
nghiên cứu: Tuổi, giới của trẻ, nghề nghiệp
các bà mẹ trẻ.
- Xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ
em ở trƣờng mầm non Phƣờng Quang Trung
trƣớc và sau khi can thiệp.

85(09)/2: 71 - 76

- Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới.
- Tỷ lệ nhiễm giun kim theo tuổi.
- Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh trƣớc và
sau khi can thiệp.
Kỹ thuật thu thập số liệu
- Đối với xét nghiệm tìm trứng giun kim:
Chúng tôi dùng phƣơng pháp Graham để tìm
trứng giun kim ở hậu môn của trẻ em. Với các
mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh lấy theo quy
định: Dán băng dính trong vào 5 vị trí của
mỗi sàn nhà: 4 góc nhà và trung tâm giữa nền
nhà mỗi vị trí lấy 5 mẫu trên diện tích 1m2,
vào bàn ghế, vào các đồ chơi lớn.
- Kết hợp thu thập số liệu về điều trị tẩy giun
cho trẻ em theo chƣơng trình Quốc gia:
“Uống thuốc tẩy giun và vitamin A cho trẻ
em các tỉnh khó khăn”.

Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua xét nghiệm cho 179 trẻ trƣớc khi can
thiệp, 149 trẻ sau can thiệp, 245 mẫu ngoại
cảnh trƣớc can thiệp và mẫu ngoại cảnh sau
can thiệp. Chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trẻ đƣợc nghiên cứu chủ yếu có lứa tuổi >3
– 6 vì hiện nay do đời sống kinh tế trong xã
hội khá hơn nhiều so với trƣớc đây nên rất
nhiều gia đình đã gửi con mình ở các gia đình
trông trẻ trong 2 năm đầu cho đến khi trẻ
cứng cáp mới gửi đến các trƣờng mầm non.
Nghề nghiệp của các bà mẹ trẻ đa số là cán bộ
viên chức (78,77%).

Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Tỷ lệ
Các thông số
Tuổi
Giới

Nghề nghiệp
của mẹ

1-3
>3-6
Nam
Nữ

Bác sĩ
Y tá
Giáo viên
Kinh doanh
Kế toán
Nghề tự do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số lượng

%

43
136
93
86
3
3
58
49
28
38

24,02
75,98
51,96
48,04
1,68
1,68

32,40
27,37
15,64
21,23
72




Phạm Thị Hiển và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

85(09)/2: 71 - 76

Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em tại trƣờng mầm non phƣờng Quang Trung trƣớc và sau can thiệp
Lứa tuổi
Tính chung
1 - 3 tuổi
>3 - 6 tuổi
P

Trước can thiệp
Số trẻ XN
(+)
%
179
30
16,80%

43
4
9,30
136
26
19,11
>0,05

- Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ em trƣờng mầm
non phƣờng Quang Trung vẫn còn cao.
(16,80%) tỷ lệ nhiễm ở lứa tuổi >3 đến 6
(19,10%) tƣơng đƣơng với lứa tuổi 1 - 3 (9,30
%) với P > 0,05. Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trứng giun
ở môi trƣờng ngoại cảnh (sàn nhà, bàn ghế,
đồ chơi): Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim rất thấp
chỉ có 1 mẫu ở đồ chơi tìm thấy trứng do đó
lứa tuổi mẫu giáo trẻ theo các kết quả nghiên
cứu trƣớc đây thƣờng bị nhiễm giun kim cao
hơn lứa tuổi nhà trẻ vì các cháu hoạt động đùa
nghịch nhiều hơn dễ tiếp xúc với mầm bệnh và
từ đó dễ bị nhiễm giun kim thì trong nghiên
cứu này do môi trƣờng ngoại cảnh rất sạch nên
đã hạn chế đƣợc tỷ lệ nhiễm giun kim từ môi
trƣờng ngoại cảnh tại trƣờng vào các cháu.
Những năm trƣớc đây, do mức sống của
ngƣời dân còn thấp, trình độ dân trí chƣa cao,
kém hiểu biết về các bệnh giun sán thì tỷ lệ
nhiễm giun ở trẻ em Việt Nam rất cao, nhiễm
giun đũa tới 80% [9], nhiễm giun kim tới

47% [9]. Nhƣng hiện nay khi cuộc sống đã
khá hơn, xã hội văn minh hơn, ngƣời dân đã
biết giữ gìn vệ sinh để phòng các bệnh giun
sán và đặc biệt là kết quả của dự án “Phòng
chống giun sán quốc gia” giai đoạn 2005 -

Sau can thiệp
Số trẻ XN
(+)
149
2
56
0
93
2

%
1,34
0
2,15

P
< 0,01

2010: Tẩy giun định kỳ cho trẻ em lứa tuổi
học đƣờng với liều duy nhất Mebendazole
500mg 2 lần trong năm cho tất cả học sinh
của ngành y tế [1] thì tỷ lệ nhiễm giun đã
giảm nhiều: Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ
nhiễm đũa ở 3 xã huyện Phú Bình tỉnh Thái

Nguyên năm 2008 của Nguyễn Thị Quỳnh
Hoa rất thấp: Xã Kha Sơn 18,95%, Thanh
Ninh 23,08%, Dƣơng Thanh 20,45% [7], của
Nguyễn Văn Khá năm 2005 ở 3 tỉnh Gia Lai,
Kon Tum, Đak Lak cũng rất thấp: 10,63%,
4,91%, 6,8% [8] và của Nguyễn Võ Hinh năm
2004 - 2005 tại xã Hƣơng Lân, huyện A Lƣới,
Thừa Thiên, Huế cũng chỉ ở mức 37,25% [6].
Với tình hình nhiễm giun đang có xu hƣớng
giảm nhiều nhƣ các dẫn chứng trên thì tỷ lệ
nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm giun
kim ở trẻ em (16,8%) vẫn còn là cao.
Sau khi can thiệp bằng điều trị, duy trì nếp vệ
sinh tốt tại các lớp học và tuyên truyền giáo
dục sức khoẻ về tác hại của giun kim và cách
phòng bệnh giun kim cho các cô và các bậc
phụ huynh của trƣờng, kiểm tra lại các mẫu
xét nghiệm lần 2 ở các cháu thấy tỷ lệ nhiễm
giun kim giảm rất rõ. Từ 16,80% xuống chỉ
còn 1,34%.

Bảng 3. So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi trƣớc can thiệp với các nghiên cứu khác
(đƣa vào phần những NC trong nƣớc về nhiễm giun kim)
Địa điểm nghiên cứu
1. Nhà trẻ thành phố
2. Nhà trẻ cơ quan
3. Trƣờng Triệu Thị Trinh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Nhà trẻ Hoa Mai Huế
5. Xã Nam Hoà - Đ.Hỷ- TN

6. Xã Cán Tỷ - Quản Bạ - Hà Giang
7. Trƣờng mầm non ĐHY TN
8. Trƣờng mầm non BVĐK TWTN
9. Trƣờng mầm non Túc Duyên
10. Trƣờng mầm non P.Quang Trung.

Tác giả
Hoàng Nguyên Dực
Hoàng Tân Dân
Ngô Hùng Dũng

Năm nghiên cứu
1958
1970
1992

Tỷ lệ %
46,00
35,64
51,91

Trƣơng Quang Ánh
Phạm Thị Hiển
Phạm Thị Hiển
Phạm Thị Hiển
Phạm Thị Hiển
Phạm Thị Hiển
Phạm Thị Hiển

1994

1994
1994
1999
2000
2001
2010

39,49
35,71
25,00
45,59
37,50
50,00
16,80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

73




Phạm Thị Hiển và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở Trƣờng
mầm non Phƣờng Quang Trung (16,8%) thấp
hơn so với tất cả các nghiên cứu trƣớc đây với
(P < 0,05) có thể do các cháu ở Trƣờng mầm

non phƣờng Quang Trung phần lớn là con em
các gia đình cán bộ công chức, có điều kiện
vệ sinh, chăm sóc cho các cháu tốt, mặt khác
do nề nếp vệ sinh của trƣờng cũng rất tốt (một
ngày các cô giáo lau nhà 3-4 lần; sáng sớm,
sau bữa ăn trƣa, sau bữa ăn chiều và sau khi
các cháu ra về), và còn tác động của chƣơng
trình phòng chống giun sán Quốc gia đƣợc
triển khai đều đặn ở các phƣờng xã vào 2 kỳ
tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Tất cả các lý
do trên đã cho thấy hiệu quả của tác động xã
hội tiến bộ đã ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ
nhiễm giun của các cháu.
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ Nam và Nữ tƣơng
đƣơng nhau với P > 0,05. Kết quả này cũng
phù hợp với các kết quả nghiên cứu khác. Trẻ
em nam nữ ở trƣờng mầm non có những hoạt
động đùa nghịch giống nhau nên bị nhiễm
giun kim nhƣ nhau.
Các mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh rất hiếm
tìm thấy trứng giun kim, chứng tỏ môi trƣờng
ngoại cảnh ở trƣờng mầm non Quang Trung
rất sạch do các cô giáo đã lau nhà tới 3 đến 4
lần trong ngày, hiện tƣợng các cháu mặc quần
hở đũng đến nay cũng không còn nữa, đó
chính là nguyên nhân làm cho trứng giun kim
không phát tán đƣợc ở môi trƣờng ngoại cảnh

85(09)/2: 71 - 76


nên bệnh giun kim khó lây nhiễm giữa các
cháu dẫn tới tỷ lệ nhiễm giun kim của các
cháu thấp là phù hợp. So với những nghiên
cứu trƣớc đây (1999, 2000, 2001)của chúng
tôi, tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở (sàn nhà,
bàn ghế, đồ chơi) tại 3 trƣờng mầm non ở
thành phố Thái Nguyên: Trƣờng mầm non
Đại học y Thái Nguyên (20%; 17,5%;
17,5%), Trƣờng mầm non BVDDKTƢTN
(11%, 10%, 8,75%), Trƣờng mầm non Túc
Duyên (18%, 16,25%, 17,5%) thì kết quả
nghiên cứu này thấp hơn hẳn. Những năm
trƣớc tỷ lệ các cháu nhiễm giun kim cao hơn
(45,59%; 37,5%; và 50% ), các lớp học có
đƣợc tác động vệ sinh nhƣng chƣa tích cực
nhƣ hiện nay, lúc đó các nền nhà chỉ đƣợc lau
một ngày 1 hoặc 2 lần, mặt khác vẫn còn
nhiều cháu mặc quần hở đũng nên tỷ lệ nhiễm
trứng giun kim ở ngoại cảnh cao hơn hiện nay
là đúng với thực tế.
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh
Tỷ lệ nhiễm giun kim ở mẫu ngoại cảnh
trƣờng mầm non Quang Trung đều thấp hơn
so với trƣờng mầm non BVĐKTWTN, trƣờng
mầm non ĐHYTN và nhà trẻ Hoa Mai - Huế
với (P < 0,01). Có thể do môi trƣờng ngoại
cảnh ở trƣờng mầm non Quang Trung rất sạch
vì các cô giáo đã lau nhà tới 4 lần trong ngày,
hiện tƣợng các cháu mặc quần hở đũng đến
nay cũng không còn nữa.


Bảng 04. Tỷ lệ nhiễm giun kim theo giới
Giới
Nam
Nữ
P

Số trẻ XN
93
86

Số trẻ (+)
16
14

Tỷ lệ %
17,20
16,27
> 0,05

Bảng 05. Tỷ lệ nhiễm giun kim ở ngoại cảnh trƣớc khi can thiệp

n
125

Sàn nhà
+
0

%

0

Mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh
Bàn ghế
n
+
%
60
0
0

n
60

Đồ chơi
+
1

%
1,66

Bảng 06. Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh sau khi can thiệp

n
125

Sàn nhà
+
0


%
0

Mẫu xét nghiệm ở ngoại cảnh
Bàn ghế
n
+
%
60
0
0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

74

n
60

Đồ chơi
+
0

%
0




Phạm Thị Hiển và Đtg


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

85(09)/2: 71 - 76

Bảng 07. So sánh tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh tại trƣờng mầm non phƣờng Quang Trung với
ba trƣờng mầm non khu vực Thái Nguyên và nhà trẻ Hoa Mai - Huế
Địa điểm
Trƣờng mầm non P. Quang Trung
Trƣờng mầm non Túc Duyên
Trƣờng mầm non BVĐKTWTN
Trƣờng mầm non ĐHYTN
Nhà trẻ Hoa Mai - Huế

P

Bàn ghế
(%)
0(a)
16,25(b)
10,00(c)
17,50(d)
5,70(e)

Sàn nhà
(%)
0(a)
18,00(b)
11,00(c)
20,00(d)

0(d)
P(b-c) > 0,05
P(a-d) > 0,05

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em tại trƣờng
mầm non phƣờng Quang Trung.
- Tỷ lệ nhiễm giun kim trên trẻ em trƣờng
mầm non phƣờng Quang Trung còn cao
(16,8%).
- Trẻ em lứa tuổi nhà trẻ 1-3 tuổi có tỷ lệ
nhiễm giun kim (9,30) tƣơng đƣơng với lứa
tuổi mẫu giáo >3 – 6 tuổi (19,11%).
- Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ Nam (17,20) và
Nữ (16,27) tƣơng đƣơng nhau.
2. Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở ngoại cảnh.
Tỷ lệ nhiễm trứng giun kim ở sàn nhà (0%),
bàn ghế (0%), đồ chơi (1,66%) đều rất thấp.
3. Đánh giá kết quả sau khi can thiệp bằng
điều trị và tuyên truyền giáo dục sức khoẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

P(b-c) > 0,05
P(b-d) > 0,05
P(b-e) > 0,05

Đồ chơi
(%)
1,66(a)

17,50(b)
8,75(c)
17,50(d)
0(e)
P(a-b)< 0,001
P(a-c)< 0,001
P(a-d)< 0,001
P(b-c) > 0,05
P(b-d > 0,05

Sau khi can thiệp, tỷ lệ nhiễm giun kim trẻ em
giảm rất rõ. Từ 16,80% xuống chỉ còn 1,34%,
ở ngoại cảnh không còn mẫu nào có trứng
giun kim.
Khuyến nghị
Cần duy trì vệ sinh lớp học nhƣ lau nhà 3 lần
trong ngày: Sáng sớm, sau bữa ăn trƣa, sau
bữa ăn chiều và các vật dụng trong phòng để
diệt trứng giun kim, ngăn ngừa sự lây nhiễm
giun kim.
Duy trì tẩy giun kim định kỳ cho các cháu 6
tháng hoặc 3 tháng một lần bằng Mebendazol
hoặc Combantrin.
Thƣờng xuyên giáo dục sức khỏe cho các bậc
phụ huynh hiểu về tác hại và cách phòng
chống lây nhiễm giun kim.

75





Phạm Thị Hiển và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Y tế. Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng,
Dự án phòng chống giun sán Quốc gia giai đoạn
2005 – 2010, Hà Nội, tháng 4 năm 2005. Trang 17
[2]. Trƣơng Quang Ánh - Ngô Chân, “Tình hình
nhiễm giun kim ở nhà trẻ Hoa Mai - Huế”, Thông tin
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
số 3 năm 1996. Viện sốt rét ký sinh trùng - côn trùng
HN trang 61 – 67
[3]. Ngô Hùng Dũng và cộng sự, “Phòng chống bệnh
giun sán ở học sinh cấp I bằng thuốc Vermifar của xí
nghiệm dƣợc phẩm Pharmectic”, Kết quả thử nghiệm
lâm sàng, Xí nghiệp dƣợc phẩm dƣợc liệu Pharmectic
Tr: 147
[4]. Phạm Thị Hiển và cộng sự, (1995), “Tình hình
nhiễm giun kim ở trẻ em dân tộc Sán Dìu và Mông ở
hai xã miền núi phía Bắc”, Công trình nghiên cứu
khoa học 1993 - 1994. Trƣờng ĐHY Bắc Thái và
BVĐKTWTN. Nhà xuất bản Y học - HN; Tr 65 - 68.
[5]. Phạm Thị Hiển và cộng sự, (2002), Điều tra tỷ lệ
nhiễm giun kim trên trẻ em và ngoại cảnh tại 3
trường mầm non ở Thái Nguyên. Bước đầu áp dụng
các biện pháp can thiệp và đánh giá hiệu quả, Tuyển
tập công trình khoa học. Chuyên đề ký sinh trùng kỷ

niệm 100 năm ngày thành lập trƣờng ĐHY Hà Nội,

85(09)/2: 71 - 76

92 năm ngày sinh Anh hùng liệt sỹ - GS Đặng Văn
Ngữ. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học.
Tháng 4/ 2002. Tr 11 - 15
[6]. Nguyễn Võ Hinh, (2004 – 2005), “Tình hình
nhiễm giun đƣờng ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng
nhà vệ sinh, nguồn nƣớc sinh hoạt tại huyện A Lƣới
Thừa Thiên - Huế”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét
và các bệnh ký sinh trùng. Số 4 / 2005, trang 75 - 81
[7]. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, (2010), Nghiên cứu
thực trạng ô nhiễm môi trường, một số bệnh liên
quan và giải pháp can thiệp đối với hộ gia đình chăn
nuôi lợn tại Phú Bình, Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ
y học. Thái Nguyên. Trang 56
[8]. Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Văn Chƣơng, (2007),
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học nhiễm giun sán
đường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải
pháp can thiệp ở một số địa bàn. Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học 2001 - 2006. viện sốt rét - ký
sinh trùng - côn trùng Quy Nhơn. Bộ y tế. Nhà xuất
bản Y học, Trang 426
[9]. Trần Xuân Mai, (1994), Ký sinh trùng y học,
Giáo trình Đại học trung tâm Đào tạo và bồi dƣỡng
cán bộ Y tế TP Hồ Chí Minh Tr 139, 160.

SUMMARY
ASSESSMENT ON EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS TO DECREASE PREVALENCE RATE

OF ENTEROBIUS.VERMICUNARIS IN CHILDREN AND SURROUNDINGS IN KINDERGARTEN IN
QUANG TRUNG WARD - THAI NGUYEN CITY
Pham Thi Hien*, Lo Thi Hong Le, Nong Phuc Thang
Nguyen Thi Oanh, Diep Thi Xoan, Nguyen Thi Mai Hue, Bui Trung Hieu
College of Medicine and Pharmacy - TNU

Children infected with Enterobius.vermicunaris is still a community health problem, so that it is necessary to detect and
intervene the prevention of children infected with Oxyruidin. This research was conducted with the following
objectives.
- To identify prevalence rate of Enterobius.vermicunaris in children and surroundings in kindergarten in Quang Trung
ward- Thai Nguyen City.
- To determine effectiveness of interventions through health education and treatment of Oxyuriasis in children.
By a cross- sectional study in combination with an intervention study in pre-school children and surroundings in
kindergarten in Quang Trung ward- Thai Nguyen City, we obtained the following results: The prevalence rate of
Enterobius.vermicunaris in children before intervention was 16.8%. This prevalence in female children was 16.27%
and in male children was 17.20%. This prevalence in children in age group of 3-6 ages was 19.10% higher than that age
group of 1- 3 ages (9.3%). The rate of toys found infected with eggs of Enterobius.vermicunaris was 1.66%. The
prevalence rate of Enterobius vermicunaris in children after intervention was statistically significant decreased.
Key words: Enterobius.vermicularis in children and surroundings in kindergarten in Quang Trung ward- Thai Nguyen
City.

*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

76






×