Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả điều trị viêm xoang mạn tính bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG MẠN TÍNH
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Vủ Hải Long*, Nguyễn Hữu Khôi **

TÓM TẮT
Nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang đã được báo cáo với tỉ lệ
thành công từ 70% -98,4%. Tỉ lệ này tùy thuộc tiêu chí đánh giá riêng biệt của từng tác giả. Sự không
thống nhất về tiêu chí gây khó khăn cho việc so sánh kết quả giữa các nhóm phẫu thuật và các nhóm
bệnh nhân với nhau. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác đònh hiệu quả của phẫu thuật nội soi
mũi xoang và đề xuất tiêu chí đánh giá kết quả. Kết quả nghiên cứu trên 139 bệnh nhân ở thời điểm 4
tháng sau mổ cho thấy triệu chứng nhức đầu, nghẹt mũi, vướng đờm sau phẫu thuật được thuyên giảm
với tỉ lệ lần lượt là 88,6%, 86,4% và 62,8%. 59% bệnh nhân hoàn toàn hết tất cả triệu chứng. 92,1% bệnh
nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sự tương quan giữa độ thông thoáng của lỗ mở xoang và độ cải
thiện triệu chứng là có ý nghóa (p<0,05), chúng tôi dựa vào sự tương quan này để xây dựng tiêu chí đánh
giá kết quả.

SUMMARY
OUTCOME ASSESSMENT OF ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
IN THE MANAGEMENT OF CHRONIC SINUSITIS.
Vu Hai Long, Nguyen Huu Khoi
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 133 – 136

Many reports have been published an the efficacy of ESS. The overall success rate for ESS ranges
from 70% to 98.4% depending on the criteria used to establish success; however, comparison of results is
limited by the lack of uniform reporting criteria. Standardized masures are needed to assess the outcome
of ESS and to compare the result obtained by different surgical teams and for various patient groups. This
study was undertaken to confirm the efficacy of ESS and to formalize the outcome assessment criteria.


139 patients were evaluated after ESS with follow-up time of 4 months: Headache improved in 88.6%,
nasal obstruction in 86.4%, postnasal drip in 62.8%. 59% of the patients were asymptomatic. 92.1% of the
patients were statisfied with the result. For all symptoms, there was a significant relationship between the
degree of patency and degree of improvement (p<0.05). Our outcome assessement criteria based on both
the middle meatal antrostomy patency rate and the degree of symptom improvement.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang mạn tính hiện vẫn là một trong
những bệnh phổ biến ở Việt Nam, gây ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống. Điều trò viêm xoang mạn
tính rất phức tạp, đòi hỏi chẩn đoán chính xác và áp
dụng các phương pháp điều trò thích hợp mới mang
lại kết quả khả quan. Phẫu thuật nội soi mũi xoang
hiện là một trong những phương pháp được chọn lựa
ưu tiên khi điều trò nội thất bại. Đánh giá hiệu quả

của phẫu thuật đòi hỏi một tiêu chí thống nhất.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác đònh
hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang qua sự
thuyên giảm của triệu chứng chủ quan sau phẫu
thuật và qua sự hài lòng của bệnh nhân về kết quả
điều trò, từ đó tìm ra những đặc trưng về mặt triệu
chứng chủ quan và khách quan chi phối sự thành
công hay thất bại của phẫu thuật để xây dựng tiêu chí
đánh giá kết quả phù hợp.

* Khoa TMH Bệnh viện Nhân Dân 115
** Bộ môn TMH ĐH YD TP HCM

133



ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng
Nghiên cứu cắt ngang, trong 2 năm, trên tất cả
bệnh nhân viêm xoang mạn tính khám và điều trò tại
bệnh viện nhân dân 115, thỏa các tiêu chuẩn: VXM
điều trò nội không kết quả, có ít nhất 2 trong 3 triệu
chứng nhức đầu, nghẹt mũi, vướng đờm, đủ xét
nghiệm tiền phẫu + Xq + nội soi, đồng ý thực hiện
theo qui trình điều trò và tái khám sau 4 tháng.
Phương pháp
Khảo sát ảnh hưởng của triệu chứng chủ quan
theo các mức Không triệu chứng-Không khó chòu,
- Khó chòu, - Rất khó chòu (triệu chứng trọng yếu)
và cho điểm tương ứng với các mức 0 điểm, 1
điểm, 2 điểm.
Khảo sát diễn biến triệu chứng chủ quan (Xấu đi
1,2,3 mức, không thay đổi, giảm 1,2,3 mức) và trạng
thái triệu chứng sau phẫu thuật (Hết, giảm, không
thay đổi, và nặng hơn)
Khảo sát và phân chia giới hạn về khả năng quan
sát lòng xoang ở các mức (Không hạn chế, Hạn chế,
Không nhìn được và cho điểm tương ứng với các mức
0 điểm, 1 điểm, 2 điểm)
Khảo sát sự hài lòng và không hài lòng của bệnh
nhân, phân nhóm dựa vào cảm nhận hài lòng và
không hài lòng sau phẫu thuật để khảo sát sự khác
biệt đặc trưng giữa hai nhóm. Xây dựng tiêu chí đánh

giá dựa trên những khác biệt đặc trưng này: 1)Mức
tác động cao nhất của triệu chứng chủ quan (bất kể
triệu chứng gì). 2)Mức giới hạn khó nhất khi quan sát
lòng xoang (bất kể xoang nào và ở bất kỳ bên nào trên
bệnh nhân).
Kỹ thuật do một phẫu thuật viên, thực hiện theo
phương pháp của Messerklinger, săn sóc sau mổ theo
một qui trình thống nhất. Các số liệu thu thập được
xử lý thống kê bằng phần mềm EpiInfo 6.0.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu thực hiện trên 158 bệnh nhân (72
nam, 86 nữ), với 139 người quay lại tái khám, chiếm

134

tỉ lệ 88%. Độ tuổi trung bình 35,1 tuổi. Thời gian nằm
viện sau phẫu thuật 4,36 ngày (2-7ngày). Nhức đầu là
triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý viêm
xoang mạn, chiếm 95,7% so với nghẹt mũi và vướng
đờm lần lượt là 89,9% và 50,4%. Mỏm móc và bóng
sàng quá phát là hai hình ảnh bất thường hay gặp
nhất trước phẫu thuật với tỉ lệ 44% và 46,8%. Xơ dính
vùng ngách mũi giữa và sàng trước là di chứng
thường gặp nhất sau phẫu thuật với tỉ lệ 25,5% số
vùng can thiệp.
Kết quả khảo sát những thay đổi triệu
chứng chủ quan
Về tần suất triệu chứng trước phẫu thuật: giảm đi
nhiều so với trước phẫu thuật (bảng 1).

Về mức độ khó chòu: ghi nhận nhức đầu là triệu
chứng gây “rất khó chòu” nhiều nhất trong các triệu
chứng trước phẫu thuật, với tỉ lệ 76,7% và vướng đờm
là triệu chứng gây “rất khó chòu” nhiều nhất sau phẫu
thuật với tỉ lệ 14,6%.
Ghi nhận phần lớn các triệu chứng đều giảm từ 1
tới 3 mức, trong đó nhức đầu là triệu chứng giảm
nhiều nhất với 63 trường hợp giảm 3 mức, và vướng
đờm là triệu chứng có diễn biến nặng hơn sau phẫu
thuật với 1 trường hợp.
Tỉ lệ hết và giảm triệu chứng trọng yếu là
92,1%. Tỉ lệ hết và giảm triệu chứng nhức đầu,
nghẹt mũi, vướng đờm lần lượt là 88,6%, 86,4% và
62,8%. Tỉ lệ bệnh nhân không còn triệu chứng sau
phẫu thuật là 59%.
Bảng 1: So sánh tần suất triệu chứng chủ quan trước
và sau phẫu thuật
Triệu chứng
139 bệnh nhân
Nhức đầu
Nghẹt mũi
Vướng đờm

Trước phẫu
Sau phẫu thuật
thuật
133
57
125
42

70
41

P
0,03
0,004
< 0,0001

Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân
Số bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trò là 128
(92,1%). Số bệnh nhân không hài lòng với kết quả
điều trò là 11 (7,9%).


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Kết quả các bước xây dựng tiêu chí
đánh giá

lại thông khí xoang, đó là ưu điểm rất rõ ràng của
phẫu thuật này.

Độ chênh lệch điểm trung bình của từng triệu
chứng chủ quan giữa nhóm thành công và nhóm
thất bại có ý nghóa thống kê (p<0,05).

Hết và giảm triệu chứng có thể thấy được trong
một vài ngày sau phẫu thuật(4,2). Trái lại, vướng đờm

là triệu chứng dai dẳng nhất, với tỉ lệ hết và giảm là
62,9% (44/70), tương tự như kết quả nghiên cứu của
Nasser(3)

Bảng 2: So sánh mức tác động cao nhất của triệu chứng
chủ quan và mức giới hạn của khả năng quan sát lòng
xoang sau mổ giữa nhóm thành công và thất bại
Nhóm
A (N=11) B (N=128)

P

Mức tác động cao nhất của triệu chứng chủ quan

Theo chúng tôi, sự dai dẳng của triệu chứng
vướng đờm có thể là do niêm mạc bò bệnh vẫn chưa
trở lại trạng thái bình thường sau phẫu thuật.

Tổng điểm (mức tác động cao nhất của triệu
chứng chủ quan + mức giới hạn khả năng quan sát
lòng xoang) trong nhóm thành công là 0-2 điểm,
trong nhóm thất bại là 3-4 điểm (bảng 3).

Tỉ lệ bệnh nhân hoàn toàn hết tất cả các triệu
chứng trong một vài báo cáo của các tác giả khác tỉ lệ
này dao động từ 31% đến 85,2%(4), so với 59% trong
nghiên cứu của chúng tôi. Tỉ lệ khỏi bệnh cao hoặc
thấp theo các tác giả còn phụ thuộc vào các yếu tố
như bệnh nhân có hút thuốc, dò ứng, hen suyễn, suy
giảm miễn dòch, bệnh xơ nang, rối loạn hoạt động

lông chuyển nguyên phát, trào ngược dạ dày thực
quản...hoặc có thể do khả năng thực hành điều trò
của thầy thuốc (kỹ năng phẫu thuật, săn sóc hậu
phẫu, điều trò sau phẫu thuật).

Bảng 3: Lượng giá kết quả phẫu thuật

Về sự hài lòng của bệnh nhân

Không triệu chứng
0
82
< 0,001
Không khó chòu
Khó chòu
0
46
0,009
Rất khó chòu
11
0
< 0,001
Mức giới hạn của khả năng quan sát lòng xoang
Không hạn chế
0
90
< 0,001
Hạn chế
6
38

0,08
Không nhìn được
5
0
< 0,001

Mức tác động cao nhất của triệu chứng chủ quan
Không khó chòu
Khó chòu
Rất khó chòu

Mức giới hạn của Khả năng quan sát lòng xoang
Tầm nhìn không hạn chế
Tầm nhìn hạn chế
Không nhìn thấy
Tổng điểm
Kết quả
Thành công
Thất bại
Xử trí tiếp theo
Theo dõi
Mổ lại

ĐIỂM
0
1
2
ĐIỂM
0
1

2

0-2
3-4
Ghi chú

BIỆN LUẬN
Biện luận sự thay đổi triệu chứng chủ
quan sau phẫu thuật
Nhức đầu và nghẹt mũi là hai triệu chứng
giảm rõ rệt nhất (88,6% và 86,4%) tương tự như
kết quả nghiên cứu Stammberger(4) và Nasser (3),
chứng tỏ phẫu thuật đã giải quyết được phần lớn
những nguyên nhân gây bít tắc ở mũi và tái lập

Việc khảo sát triệu chứng để tìm nguyên nhân
của kết quả phải xuất phát từ mức độ cảm nhận của
bệnh nhân. Ý kiến này cũng tương tự như của
Stammberger(4).
Trong 128 bệnh nhân tỏ ra hài lòng về kết
quả điều trò có 82 bệnh nhân hoàn toàn hết hẳn
các triệu chứng, 46 bệnh nhân còn lại tuy chưa
hết hoàn toàn các triệu chứng nhưng triệu chứng
mà họ quan tâm (triệu chứng trọng yếu) đã được
làm giảm nhẹ sau mổ. Vì vậy, theo chúng tôi việc
xác đònh những triệu chứng mà bệnh nhân quan
tâm trước khi mổ là cực kỳ quan trọng. Những
bệnh nhân không hài lòng sau phẫu thuật nhìn
chung ít nhiều đều có giảm các triệu chứng, chỉ
riêng triệu chứng trọng yếu là không hề thuyên

giảm. Trong nghiên cứu của Nasser(3) tỉ lệ hài
lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật là 85,1%. Tỉ lệ
này thấp hơn tỉ lệ hài lòng trong nghiên cứu của
chúng tôi (92,1%).

135


Về tiêu chí đánh giá kết quả
Trong tiêu chí đánh giá nên có cả phần chủ quan
và khách quan. những phát hiện qua nội soi sau mổ
được coi như một tiêu chí khách quan để đánh giá kết
quả(1,5,6,7).
Mức “tác động cao nhất của triệu chứng chủ
quan” và mức “giới hạn của khả năng quan sát lòng
xoang” sau mổ tương quan có ý nghóa và thể hiện đa
dạng. Tổng điểm của hai phần này cho thấy mức độ
thành công của phẫu thuật (bảng 3).

KẾT LUẬN
Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi
xoang về mặt triệu chứng chủ quan
Nhức đầu và nghẹt mũi là hai triệu chứng được
cải thiện rất tốt sau phẫu thuật (88,6% và 86,4%).
Vường đờm là triệu chứng còn tồn tại dai dẳng với tỉ
lệ cải thiện chỉ 62,8%. 59% bệnh nhân hết hoàn toàn
triệu chứng sau phẫu thuật.
Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi
xoang qua sự hài lòng của bệnh nhân
(92,1%)

Tiêu chí đánh giá kết quả

Được thể hiện qua việc tính điểm của mức “tác

136

động cao nhất của triệu chứng chủ quan” và mức
“giới hạn của khả năng quan sát lòng xoang” (0-2:
thành công; 3-4: thất bại)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

3

4

5

6
7

Kennedy D.W. - Prognostic Factors, Outcomes And
Staging In Ethmoid Sinus Surgery. Laryngoscope,
1992: 102; 1-18
Klossek J.M., Fontanel J.P. - Exploration Physique et
Thérapeutique Spéciales Des Sinus - Encycl. Med.
Chir. Paris, France, Oto-Rhino- Laryngologie,1992: 10;

1-8
Nasser A. et al - Functional Endoscopic Sinus Surgery:
University Of Ottawa Experience And An Overview Head And Neck Surgery, 1996.
Stammberger H., Posawets W. - Functional
Endoscopic Sinus Surgery-Concepts, Indications And
Results Of The Messerklinger Technique – European
Archives Of Otolaryngology, 1990: 247; 63-76.
Stankiewicz J.A., Donzelli J.J., Chow J.M. – Failures
Of Functional Endoscopic Sinus Surgery And Their
Surgical Correction – Operative Techniques In
Otolaryngology- Head And Neck Surgery, 2001: 7; 297304.
Vartanian J.A. et al – Functional Endoscopic Sinus
Surgery – Head And Neck Surg, 2003
Winstead W., Barnett S.N. – Impact Of Endoscopic
Sinus Surgery On Global Health Perception: An
Outcomes Study- Otolaryngology - Head And Neck
Surgery, 1998: 119; 486-91.



×