Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhận xét tương quan giữa hình dạng cung răng với hình thể răng cửa giữa hàm trên của một nhóm sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.16 KB, 5 trang )

hos L.R [5] trên
ngƣời da trắng. Trong nghiên cứu của
Paranhos L.R thì tỷ lệ hình thể răng cửa giữa
hàm trên tƣơng ứng là: hình ô van 47,06%,
hình vuông 31,37% và hình tam giác 21,57%
với cỡ mẫu 51 trƣờng hợp. Nhƣ vậy, tƣơng tự
nhƣ hình dạng cung răng, chúng tôi có thể
nghĩ đến mối liên quan giữa chủng tộc và
hình thể răng cửa giữa hàm trên.

hình tam giác là 2 (2,3%). Không có sự khác
biệt về giới.

Trong 88 trƣờng hợp thì có 50 trƣờng hợp có
hình thể răng cửa giữa hàm trên đồng dạng
với hình dạng cung răng (56,8%). Đặc biêt sự
đồng dạng giữa cung răng và răng cửa giữa
hình ô van là 81,1%, dạng hình vuông là
25,0%, còn dạng hình tam giác là 13,3%. Nhƣ
vậy, sự tƣơng quan giữa các hình dạng cung
răng và hình thể răng cửa giữa hàm trên
tƣơng ứng là không đồng đều. Kết quả này
thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng Thị Vỹ
(66%) [3], Kook Y.A., (68%) [7] và cao hơn
nghiên cứu của Paranhos L.R (39,2%) [5].
Chúng tôi có thể giải thích sự khác biệt này
do cỡ mẫu và đối tƣợng nghiên cứu của chúng
tôi và các tác giả trên khác nhau.

1. Hoàng Tử Hùng, Huỳnh Thị Kim Khang
(1992), “Hình thái cung răng trên ngƣời Việt”,


Tập san Hình thái học.
2. Phạm Thị Hƣơng Lan, Hoàng Tử Hùng (1999),
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái cung răng ngƣời
Việt”, Tuyển tập công trình NCKH Răng Hàm
Mặt, Trƣờng Đại học Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh.
3. Đặng Thị Vỹ (2004), “Nhận xét hình dạng và
kích thƣớc cung răng tƣơng quan với khuôn mặt
và răng cửa hàm trên”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
4. Paranhos L.R., Jóias R.P., Velasco L.G, et al
(2010), “Prevalence of the different maxillary
central incisor shapes in individuals with natural
normal occlusion”, Brazillian Journal of Oral
Sciences, 9 (2), p.104-107.
5. Paranhos L.P., Lima K.S., Silva R.H.A., et al
(2012),“Correlation between maxillary central
incisor crown morphology and mandibular dental
arch form in normal occlusion subjects”,
Brazillian Dental Journal, 23 (2), p.149-153.
6. Nojima K., Mc Laughlin R.P., Isshiki Y.,
Sinclair P.M. (2001), “A comparative study of
Caucasion and Japanese mandibular clinical arch
form”, Angle Orthod, 71, p.195-200.
7. Kook Y.A., Nojima K., Moon H.B., et al
(2004), “Comparison of arch forms between
Korean and North American white populations”,
American Journal of Orthodontics and
Dentofacial Orthopedics 126(6), p.680–686

KẾT LUẬN

Nghiên cứu trên 88 sinh viên, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
- Dạng cung răng hình ô van là 53 (60,2%),
hình vuông là 20 (22,8%) và hình thuôn dài là
15 (17%). Không có sự khác biệt về giới.
- Hình thể răng cửa giữa hàm trên: hình ô van
là 68 (77,3%), hình vuông là 18 (20,4%) và

132

- Có mối liên quan giữa hình dạng cung răng
và hình thể răng cửa giữa hàm trên, sự phù
hợp tƣơng ứng là 56,8%, trong đó tƣơng quan
giữa cung răng và răng cửa hình ô van là
81,1%, giữa cung răng và răng cửa hình
vuông là 25%, còn giữa cung răng hình thuôn
dài và răng cửa hình tam giác là 13,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nguyễn Thị Hạnh và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

119(05): 129 - 133

SUMMARY
CORRELATION BETWEEN DENTAL ARCH FORM AND MAXILLARY
CENTRAL INCISORS SHAPE OF THE STUDENT „S.GROUP
IN THAI NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY

Nguyen Thi Hanh, Hoang Tien Cong*
College of Medicine and Pharmacy - TNU

The aim: Describe characterization of dental arch form, maxillary central incisors crown shape
and correlation between dental arch form and maxillary central incisors shape of the
studen„s.group in Thai Nguyen university of Medicine and Pharmacy. Method: the study was
performed on 88 individuals aged 18-25 (35 males and 53 females) with full permanent denture,
prosthetic or orthopedic untreatment and no pathology effected to dental arch form development.
Result: the most prevalent dental arch form was ovoid and square (83,0%) and tapered 17,0%. The
most prevalent maxillary central incisors shape was ovoid 77,3%, followed by square 20,3%, and
tapered 2,3%. Correlation between dental arch form and maxillary central incisors shape was
56,8%, it is interesting to notice that the correlation between ovoid dental arch form and ovoid
tooth shape was 81,1%. Conclusion: the result of our study showed that not to apply European
standard index for Vietnamese, Vietnamese dental arch form has characterized morphology and
further research is necessary to have appropriate practice in diagnosis and treatment.
Key words: Arch form, Maxillary central incisors shape, ovoid Arch form, square Arch form, Cast

Ngày nhận bài:14/3/2014; Ngày phản biện:26/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014
Phản biện khoa học: TS. Lê Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN
*

Tel: 0913 351248, Email:

133



×