Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nhân sinh quan phật giáo và ảnh hưởng của nó đối với sinh viên trường đại học y dược cần thơ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.18 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

PHẠM THỊ MINH

NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

PHẠM THỊ MINH

NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số

: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THÚC LÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Thúc
Lân. Các dẫn chứng trong luận văn hoàn toàn trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học dựa trên kết quả thu thập từ các tư liệu và
tài liệu tham khảo có trích nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Học viên

Phạm Thị Minh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn của mình, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và Trường Đại
học An Giang. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trong khoa Triết học, các phòng ban chức năng, Trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội; phòng Đào tạo Trường Đại học An Giang. Đặc biệt tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Thúc Lân, người đã
dành cho tôi sự quan tâm chu đáo, sự hướng dẫn tận tình và những chỉ
bảo quý báu trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan, gia đình, bạn bè
và những người thân đã tạo điều kiện, động lực giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ của mình.
Với khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, thời gian và kiến thức

còn hạn chế nhưng bằng sự nỗ lực của bản thân và nhận được sự ủng hộ,
động viên của quý thầy cô giáo đặc biệt là thầy hướng dẫn, tôi đã hoàn
thành luận văn đúng thời hạn. Song, không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn của
tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2017

Học viên

Phạm Thị Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................ 8
5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 9
9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 9
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ....................... 10
NỘI DUNG......................................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................................... 11

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 11
1.1.1. Nhân sinh và nhân sinh quan .............................................................. 11
1.1.2. Nhân sinh quan Phật giáo ................................................................... 12
1.1.3. Sinh viên và sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 19
1.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Phật giáo .......................................................... 19
1.2.2. Sự du nhập và đặc điểm của Phật giáo Việt Nam .............................. 20
1.3. Nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo ..................................... 24
1.3.1. Quan niệm của Phật giáo về cấu tạo con người ................................ 24
1.3.2. Tư tưởng luân hồi – nghiệp báo ......................................................... 25
1.3.3. Tứ diệu đế trong quan niệm nhân sinh của Phật giáo ...................... 28
1.4. Tính hai mặt của nhân sinh quan Phật giáo ............................................ 38
1.4.1. Tính tích cực ......................................................................................... 38
1.4.2. Tính tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo ...................................... 46


Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 50
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐỐI
VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .......................................... 51
2.1. Thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay ................................................... 51
2.1.1. Ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đối với sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay và nguyên nhân của nó ............. 51
2.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay và nguyên nhân của nó ............. 82
2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo đến sinh viên Trường Đại học
Y Dược Cần Thơ hiện nay ................................................................................ 93
2.2.1. Nhóm giải pháp từ phía sinh viên ........................................................ 93

2.2.2. Nhóm giải pháp về phía nhà trường..................................................... 96
2.2.3. Nhóm giải pháp từ phía gia đình ....................................................... 101
2.2.4. Nhóm giải pháp từ phía Xã hội .......................................................... 102
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 108


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với Nho giáo, Đạo giáo thì Phật giáo là một trong những tôn giáo
đã có quá trình tồn tại, phát triển bền vững và có sức ảnh hưởng lớn đối với
đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Nhân sinh quan Phật giáo là hệ
thống quan niệm chung nhất của Phật giáo về nguồn gốc, bản chất, cấu tạo
con người và cuộc đời con người là khổ, chỉ ra nguyên nhân và con đường
thoát khổ bằng việc hướng thiện, tránh ác, tu nhân, tích đức, gột rửa thân tâm,
thực hành ngũ giới, thập thiện, bát chính đạo... Vì vậy, ngay từ những năm
đầu du nhập vào Việt Nam, Phật giáo đã thấm sâu vào lòng người, tạo một
chỗ đứng vững chắc, lâu bền trong lòng các thế hệ người dân Việt Nam.
Trải qua hàng nghìn năm tồn tại và phát triển cùng dân tộc, Phật giáo
luôn có mặt và gắn bó mật thiết với đời sống, tinh thần người Việt. Vì vậy, nó
có những ảnh hưởng nhất định đến lịch sử, văn hóa - xã hội và con người Việt
Nam... trong đó ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức và lối
sống có phần nổi trội hơn. Nhân sinh quan Phật giáo luôn chứa đựng tính
nhân văn sâu sắc; với tinh thần từ, bi, bác ái, cứu nhân, độ thế, giải thoát con
người khỏi nỗi khổ trầm luân, hướng đến hạnh phúc của chúng sinh. Phật giáo
đã khơi dậy và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, cảm
hóa và hướng con người đến niềm tin chân chính bằng cái tâm từ, bi, trí tuệ,
hành thiện và tránh ác.
Sinh viên nói chung, sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nói

riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc bảo vệ, xây dựng, phát
triển đất nước; bởi vì, họ là những chủ nhân tương lai của đất nước, sẽ trở
thành nguồn nhân lực y tế, là người “Thầy thuốc” trong tương lai, phụ trách
công tác bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho nhân dân.
Nghề y được coi là một trong những nghề cao quý và đặc biệt quan
trọng, nghề tạo phúc cho con người, do liên quan trực tiếp đến sức khỏe và

1


tính mạng của con người. Vì vậy, cùng với việc học tập kiến thức khoa học
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì việc trau dồi, rèn luyện đạo đức,
tác phong, đạo đức nghề nghiệp là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết đối
với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, góp phần hình thành nhân
cách người cán bộ y tế trong tương lai “vừa hồng, vừa chuyên”, vừa sáng ngời
“y đạo”.
Đất nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế thị
trường đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, trong đó có công tác y tế.
Bên cạnh những mặt tích cực, cũng có một số mặt hạn chế, tiêu cực; đôi khi
con người bị cuốn vào vòng xoáy của nền kinh tế thị trường, chạy theo lợi
nhuận kinh tế, nhiều giá trị đạo đức đã và đang bị xuống cấp; con người đang
đứng trước nguy cơ suy thoái về đạo đức, hoang mang, hoài nghi với những
giá trị cuộc sống và dần quên đi những giá trị đạo đức truyền thống, làm ảnh
hưởng đến đời sống tinh thần xã hội trong đó có một bộ phận sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Hiện tượng suy thoái đạo đức trong một bộ phận sinh viên Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ biểu hiện ở thái độ thiếu niềm nở, thiếu lịch sự trong
giao tiếp với bệnh nhân, thiếu tôn trọng quyền được bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của con người, thờ ơ với nỗi đau của người bệnh... Bên cạnh đó còn có
việc viện cớ chế độ chính sách y tế còn nhiều bất cập mà gây khó khăn trong

thăm khám và điều trị hoặc vòi vĩnh quà cáp và tiền của người bệnh. Ngoài ra
trong việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật tay nghề, một số
sinh viên chưa có ý thức tự học tập, còn chây lười, vi phạm nội quy của
Trường, đi học không đúng giờ, thi lại nhiều môn, học tủ, học lệch... Thậm
chí, trong quá trình học tập tại các bệnh viện thực hành, một số sinh viên chưa
thực hiện đúng nội quy, quy định của bệnh viện, quy chế của chuyên môn làm
ảnh hưởng đến hình ảnh sinh viên nhà trường nói riêng và hình ảnh người
thầy thuốc trong tương lai nói chung.
2


Có thể nói, nhân sinh quan Phật giáo mang đậm giá trị nhân văn sâu
sắc, phù hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc và đạo đức nghề y. Với
tinh thần từ ái, hiếu sinh, cứu khổ, cứu nạn, giải thoát khổ đau; triết lý nhân
sinh luân hồi, nghiệp báo và luật nhân quả như “gieo nhân nào thì gặt quả
ấy” (kiếp trước làm nhiều điều ác thì kiếp sau sẽ bị báo ứng) đã ảnh hưởng
nhất định đối với đạo đức, nhân cách của sinh viên Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ. Điều đó được thể hiện qua những hoạt động thường ngày, bằng
thái độ tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ nhận thức văn hóa,
khoa học, kỹ thuật cùng với ý thức tham gia các hoạt động thiện nguyện do
Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và các câu lạc bộ, đội nhóm tổ chức,… góp
phần ổn định tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng, góp phần xây dựng,
phát triển nhà trường và xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu để
tìm ra những tác động tích cực và tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đối
với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là việc làm vô cùng cấp thiết
và quan trọng.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nhân sinh quan Phật
giáo và ảnh hưởng của nó đối với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ hiện nay” làm luận văn thạc sĩ triết học.
2. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về Phật giáo nói chung, nhân sinh quan Phật giáo nói riêng
ở nước ta đã có nhiều tác giả quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu, tìm hiểu, nguồn gốc lịch sử hình thành và phát triển của Phật giáo
nói chung Phật giáo Việt Nam nói riêng. Các tác giả chủ yếu tập trung nghiên
cứu về nhân sinh quan Phật giáo, đạo đức Phật giáo, ảnh hưởng của nó đối
với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Có thể khái quát các công
trình nghiên cứu về nhân sinh quan Phật giáo, đạo đức Phật giáo theo các
nhóm sau:

3


2.1. Nhóm nghiên cứu về Phật giáo và Phật giáo ở Việt Nam
Công trình Lược khảo Phật giáo Ấn Độ (1957) của Lương Khải Siêu đã
trình bày khái quát quá trình ra đời của Phật giáo trong xã hội Ấn Độ, chứng
minh những lý luận của Đức Phật là “một giáo lý trung dung thực tiễn” [46,
tr.52]. Trên cách tiếp cận triết học, tác giả đã phân tích nhân duyên, nghiệp và
luân hồi, vô thường và vô ngã, giải thoát và niết bàn. Trong các nội dung khai
thác, tác giả luôn xây dựng đường hướng nhân sinh tu tập cho Phật tử đến hai
con đường là Huệ giải thoát và Tâm giải thoát, để có lối sống tốt đẹp hướng
đến cái đích cuối là sự giải thoát.
Với công trình, Thế giới quan Phật giáo (1967), Thích Mật Thể đã
trình bày cụ thể về vấn đề nhân sinh, bản thể luận của Phật giáo. Trong công
trình này, tác giả đã phân tích rất cụ thể về luân lý theo quan niệm của Phật
giáo. Hệ thống luân lý đó được xem như là hệ thống giáo dục Phật giáo và chỉ
có ý nghĩa khi con người đã tự mình giác ngộ. Hệ thống đó bao gồm những gì
thuộc về hành vi của con người, nó gắn liền với các mặt đối lập về tốt - xấu,
đúng - sai, phúc đức - tội lỗi… và hướng con người tự giác ngộ và giải thoát.
Trong cuốn Việt Nam Phật giáo sử luận (1994) của tác giả Nguyễn
Lang, đã giới thiệu về lịch sử Phật giáo Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử

dân tộc, khái quát được một số đóng góp của Phật giáo trong từng thời kỳ lịch
sử của dân tộc, vai trò của các thiền sư trong công cuộc dựng nước và giữ
nước của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã phân tích
ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống, văn hóa, tinh thần của người dân Việt
Nam.
Cuốn sách Lịch sử Phật giáo Việt Nam (1998) do Nguyễn Tài Thư (chủ
biên), các tác giả đã bàn về lịch sử du nhập và quá trình phát triển của Phật
giáo, phân tích những tư tưởng cơ bản của Phật giáo trong quá trình hình

4


thành và phát triển, từ đó thấy được vai trò của Phật giáo đối với tư tưởng
chính trị, đời sống văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Công trình Tôn giáo và lịch sử văn minh nhân loại - Phật giáo Việt
Nam và thế giới (2003), tác giả Đinh Lực và Nhất Tâm đã trình bày tổng quan
Phật giáo Việt Nam, ảnh hưởng Phật giáo trong đời sống người Việt Nam. Đó
là những ảnh hưởng của quá trình hội nhập văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng qua
góc độ nhân văn và xã hội; ảnh hưởng qua các loại hình nghệ thuật, đến giá trị
cuộc sống của con người nói chung và đi đến kết luận: “Đạo Phật đã ảnh
hưởng đến mọi sinh hoạt của người Việt Nam từ triết lý, tư tưởng, đạo đức,
văn học, nghệ thuật cho đến phong tục tập quán, nếp sống, nếp nghĩ” [40,
tr.52].
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nhân sinh Phật giáo, đạo
đức Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến đạo đức, lối sống và nhân cách
con người Việt Nam
Trong cuốn Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con
người Việt Nam hiện nay (1997), của tác giả Nguyễn Tài Thư (chủ biên), các
tác giả đã đề cập đến vai trò của Phật giáo trên một số lĩnh vực như ảnh
hưởng của Phật giáo đến hệ tư tưởng và sự hình thành nhân cách con người

Việt Nam.
Đạo đức Phật giáo cho đời sống hằng ngày (1997) của Hòa Thượng
Tinh Vân là quyển sách thể hiện cụ thể những giá trị của đạo đức Phật giáo
ảnh hưởng trong đời sống hằng ngày của con người, đưa ra những cách thức
cụ thể để các Phật tử ứng dụng vào đời sống nhân sinh; biết phân biệt đúng sai, phải - trái, sống biết yêu thương, hiếu thảo với cha mẹ,…
Công trình Nhân sinh quan Phật giáo qua góc nhìn của lịch sử triết học
(1999) của Hoàng Ngọc Vĩnh, tác giả đã đi sâu luận giải về khía cạnh nhân
sinh, đạo đức của Phật giáo ảnh hưởng đến đạo đức, đời sống, tinh thần của
người dân; từ đó thấy được vai trò giáo dục đạo đức của Phật giáo đối với con
5


người và xây dựng những giá trị truyền thống trong cộng đồng người Việt
Nam.
Công trình, Đạo đức Phật giáo với kinh tế thị trường (2002) của Hoàng
Thị Thơ, đã làm rõ những giá trị truyền thống trong Phật giáo Việt Nam chỉ rõ
giá trị đạo đức Phật giáo trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên,
công trình chưa chú ý đến việc thực hành lối sống đạo đức Phật giáo trong đời
sống của nền kinh tế thị trường.
Cuốn sách Tìm hiểu chức năng xã hội của Phật giáo Việt Nam (2010),
của Trần Hồng Liên đã làm rõ các vấn đề về vai trò của Phật giáo đối với kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội Việt Nam. Từ đó tác giả hướng đến việc xây
dựng con người hướng thiện, sống biết quan tâm và chia sẻ trong sự phát triển
của xã hội hiện nay.
Trong công trình nghiên cứu Ảnh hưởng nhân sinh quan Phật giáo đến
đời sống tinh thần người Hà Nội hiện nay (2011), tác giả Đặng Thị Ánh Tuyết
đã đề cập đến nội dung chủ yếu trong nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hưởng
của nó đến đời sống văn hóa tinh thần của người Hà Nội trên các phương diện
đạo đức, nhân cách, tín ngưỡng, lễ hội, phong tục, tập quán… đồng thời đưa
ra những giải pháp cơ bản nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế

những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo.
Trong bài viết “Đạo làm người trong triết lý nhân sinh Phật giáo và ý
nghĩa của nó đối với xã hội Việt Nam hiện nay” (2013), của PGS.TS Nguyễn
Thị Thọ đã phân tích giá trị của nhân sinh quan Phật giáo ảnh hưởng đến quá
trình hình thành đạo đức, nhân cách của con người, góp phần bảo tồn và phát
huy đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, tác giả đã kết luận “Triết lý
nhân sinh Phật giáo đưa lại cho chúng ta những bài học về đạo làm người qua
việc giáo dục tính hướng thiện, tránh ác; giáo dục tình yêu thương con người,
tính vị tha và sự nhẫn nhịn. Mỗi một cố gắng, nỗ lực của chúng ta trì Ngũ
giới, hành Thập thiện và Bát chính đạo là mỗi một bước đi quan trọng tránh
6


xa nghiệp ác, vun bồi cho những nghiệp thiện, giữ vững thân tâm trong sáng,
giữ vững đạo làm người” [49, tr.39].
Công trình nghiên cứu, Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đến lối sống
người dân thành phố Cần Thơ hiện nay (2016), luận văn thạc sĩ triết học của
tác giả Phạm Văn Chiều đã phân tích nội dung của đạo đức Phật giáo và ảnh
hưởng của đạo đức Phật giáo đến đời sống của người dân thành phố Cần Thơ
hiện nay. Từ đó tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đưa các
giá trị đạo đức Phật giáo đến gần với người dân Cần Thơ.
2.3. Nhóm nghiên cứu liên quan đến sinh viên và vấn đề giáo dục
đạo đức, y đức cho sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe
Công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hồng Lê, Nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay (2011), tác giả đã
phân tích và nêu lên tầm quan trọng của việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức cho sinh viên, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm giáo dục chính
trị, tư tưởng đạo đức cho sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện
nay.

Luận văn thạc sỹ triết học của Nguyễn Thị Kính, Tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh với việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức cho sinh viên ngành y, dược
hiện nay (2012), tác giả đã phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh ảnh hưởng đến việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức cho sinh viên
ngành y, dược hiện nay dựa trên quan điểm của Hồ Chí Minh về việc rèn
luyện đạo đức của người cán bộ y tế, hướng đến việc xây dựng đội ngũ bác sĩ,
dược sĩ theo tinh thần “Lương y như từ mẫu”.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học của
Nguyễn Thị Hằng về Giáo dục y đức cho sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội
hiện nay (2013), tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức, y đức cho sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội hiện nay, trên cơ sở đó tác
7


giả đã đi sâu vào phân tích những tác dụng của việc giáo dục y đức với việc
xây dựng những giá trị thực tiễn cuộc sống cho sinh viên trong quá trình
nghiên cứu.
Tóm lại, triết học Phật giáo nói chung và nhân sinh quan Phật giáo nói
riêng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ các góc nhìn khác nhau; các
tác giả tập trung nghiên cứu về Phật giáo trên phương diện tôn giáo, triết học
và ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người
Việt; song cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về nhân sinh
quan Phật giáo sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Trên cơ sở kế
thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước; tác giả mong muốn
nghiên cứu nhân sinh quan Phật giáo để chỉ ra những ảnh hưởng của nhân
sinh quan Phật giáo đến sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận chung về nhân sinh quan
Phật giáo và luận giải ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với sinh
viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay, luận văn đưa ra một số giải

pháp chủ yếu nhằm phát huy những giá trị tích cực, hạn chế những mặt tiêu
cực ảnh hưởng đến đạo đức và y đức của sinh viên Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phật giáo Việt Nam
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với sinh viên Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Khi sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiểu đúng, thấm nhuần
nhân sinh quan Phật giáo, sẽ góp phần hiểu thêm được một chân lý và mục
8


đích sống hướng thiện của con người; cùng với lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, giúp sinh viên biết đánh giá, nhìn nhận những giá trị của cuộc sống, để
nỗ lực học tập nâng cao tư duy, đặc biệt là nắm vững kiến thức, kỹ năng y
khoa; tích cực trau dồi đạo đức cách mạng và đạo đức người “Thầy thuốc”
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích những vấn đề lý luận chung về nhân sinh quan Phật
giáo.
Hai là, phân tích thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng của nhân sinh
quan Phật giáo đối với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay,
từ đó nêu lên một số vấn đề đặt ra từ sự ảnh hưởng này.
Ba là, bước đầu đưa ra một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát huy
những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đối với
sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo
đối với sinh viên chính quy học ngành bác sĩ từ năm thứ 3 đến năm thứ 5,
sinh viên chính quy học ngành Điều dưỡng từ năm thứ 3 đến năm thứ 4 của
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp phân tích và
tổng hợp; sự thống nhất giữa logic và lịch sử; điều tra xã hội học, phỏng vấn
và kết hợp các phương pháp khác...
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.
9


10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
10.1. Những luận điểm cơ bản
- Nhân sinh quan Phật giáo chứa đựng nhiều giá trị khoa học, nhân văn
phù hợp với các giá trị đạo đức truyền thống của người Việt.
- Nhân sinh quan Phật giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh
thần của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của nhân sinh quan
Phật giáo đối với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là một việc làm
cần thiết trong giáo dục y đức hiện nay.
10.2 Đóng góp mới của luận văn
Về phương diện lý luận: luận văn làm rõ bản chất của nhân sinh quan
Phật giáo và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của nó đối với sinh viên Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ hiện nay; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát
huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan

Phật giáo đối với sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Về phương diện thực tiễn: luận văn góp phần giữ gìn và phát huy
những giá trị tích cực của nhân sinh quan Phật giáo, hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực đến sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nói riêng và
người dân Việt Nam nói chung. Đồng thời, luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy các môn học như: Tôn giáo học,
Đạo đức học, Tâm lý học và y học…

10


NỘI DUNG
Chương 1
NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO –
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nhân sinh và nhân sinh quan
Khái niệm nhân sinh: “Nhân sinh” theo Từ điển tiếng Việt được hiểu
là: “cuộc sống của con người”. Trong từ điển Từ và ngữ Việt Nam đã giải
nghĩa: Nhân là người, sinh là sự sống; theo nghĩa đó: Nhân sinh là sự sống
của con người [25, tr.10]. Theo tiếng Hán: nhân là người, sinh là sống; nhân
sinh là cuộc sống của con người.
Về khái niệm nhân sinh quan: theo Từ điển tiếng Việt thông dụng thì
“Nhân sinh quan là quan niệm về cuộc đời, thành hệ thống bao gồm lý tưởng,
lẽ sống, lối sống…” [25, tr.10].
Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa nhân sinh quan
là, “quan niệm thành hệ thống về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích sống của
con người” [62, tr.711].
Nhân sinh quan là vấn đề quan trọng đối với mỗi con người; là toàn bộ
những kinh nghiệm, cách nhìn nhận chung nhất về cuộc sống của con người,

là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt mục tiêu, hành động của con người, là nguồn
gốc của mọi suy nghĩ, hành vi và chi phối các hoạt động của con người trong
đời sống.
Nhân sinh quan là quan niệm về đời người, cách nhìn nhận về cuộc đời,
là đạo làm người: “Nhân sinh quan nói vắn tắt thì đó là cách người ta nhìn
cuộc đời hay là cái “Đạo” làm người của người ta”, “Nhân sinh quan là sự
xem xét, suy nghĩ về sự sống của con người, là quan niệm về những định luật
diễn hóa trong đời sống nhân loại và sự sống của con người” [42, tr.7].
11


Như vậy, nghiên cứu nhân sinh quan, tức là nghiên cứu về tư tưởng,
mục đích, thái độ và hành vi của đời sống con người. Mỗi thời đại khác nhau,
con người có một nhân sinh quan khác nhau. Nhân sinh quan luôn đồng hành
và phát triển cùng thời đại.
1.1.2. Nhân sinh quan Phật giáo
Nhân sinh quan Phật giáo được hình thành, phát triển gắn liền với quá
trình hình thành, phát triển của Phật giáo trên cơ sở tiền đề kinh tế, chính trị,
xã hội và tiền đề tư tưởng văn hóa Ấn Độ cổ đại trước công nguyên, đồng thời
xuất phát từ tấm lòng từ bi, cứu khổ muốn giải thoát con người ra khỏi nỗi
khổ trầm luân.
Nhân sinh quan Phật giáo là hệ thống các quan niệm, quan điểm của
Phật giáo về nguồn gốc, bản chất và cấu tạo con người. Trong bài “Nhân sinh
quan Phật giáo và ảnh hưởng của nó trong giao tiếp và sinh hoạt của sinh viên
Việt Nam hiện nay” của công trình Triết lý nhân sinh trong văn hóa Việt
Nam, TS. Nguyễn Thị Giáng Hương đã nhận định “Nhân sinh quan Phật giáo
là hệ thống quan điểm, cách nhìn mang tính chất nền tảng của Phật giáo về
mục đích, ý nghĩa của cuộc đời, nó quyết định mục đích của các hoạt động
thực tiễn và định hướng đường đi cho cuộc đời” [30, tr.307]. Do đó, nhân sinh
quan sẽ chi phối và định hướng mục tiêu, giá trị, thái độ sống của con người.

Mục đích cuối cùng của Phật giáo là giải thoát cho con người khỏi kiếp
khổ trầm luân, do đó, triết lý nhân sinh xét dưới gốc độ giải thoát con người là
giá trị cơ bản trong hệ thống giáo lý nhà Phật. Đức Phật đã nhìn thấu rõ sự
đau khổ của đời sống con người, giúp con người tự nhận biết để giải thoát nỗi
khổ; tuy nhiên muốn thoát khổ con người phải tự phấn đấu, tự tu tập nơi chính
mình chứ không thể mong cầu vào ai khác ngoài họ.
Xét dưới gốc độ đời sống xã hội của con người, nhân sinh quan Phật
giáo tập trung vào hai vấn đề cơ bản, là sự khổ não và sự giải thoát khỏi nỗi
khổ. Khổ là sự luân hồi, là tất yếu, muốn thoát khỏi khổ đau con người phải
12


biết tu tập để tự mình thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp chướng bằng cách vun
bồi phước đức và trí tuệ.
Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi nhân sinh quan Phật giáo là toàn
bộ những quan niệm chung nhất của Phật giáo về nguồn gốc, bản chất, cấu
tạo con người, về sự “khổ”trong cuộc đời của con người, đồng thời lý giải
nguyên nhân của “khổ” và thái độ, hành vi, phương pháp tu tập của con
người để thoát khổ.
1.1.3. Sinh viên và sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
1.1.3.1. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La - tinh “student” có nghĩa
là người làm việc, học tập, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức, nó được
dùng cùng nghĩa với từ “student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng
Pháp và “Cmgenm” trong tiếng Nga. Sinh viên là để chỉ những người theo
học ở bậc đại học, cao đẳng và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc
phổ thông hay bậc học trung cấp.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, “Sinh viên” là người bước vào cuộc sống,
cuộc đời. Còn theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định
nghĩa“Sinh viên: là người học ở bậc đại học” [62, tr. 860 ]. Theo Qui chế

công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo của Bộ giáo dục và đào
tạo thì “Sinh viên” là người đang theo học hệ đại học và cao đẳng.
Từ đó có thể hiểu khái niệm “Sinh viên” là những người đang học tập
hệ cử nhân tại các trường đại học hoặc cao đẳng, được tiếp thu và lĩnh hội tri
thức nghề nghiệp, họ sẽ đảm nhận một lĩnh vực hoạt động nhất định sau khi ra
trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Sinh viên Việt Nam là những người trẻ tuổi, giàu lòng yêu nước, dám
nghĩ, dám làm, ham học hỏi, đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng.
Họ là những người có khả năng thích nghi với những nhân tố mới, năng động,
sáng tạo; không chấp nhận sự nghèo nàn lạc hậu. Sinh viên là tầng lớp xã hội
13


đặc thù, đang trên con đường học tập, rèn luyện, định hình nhân cách, đạo đức
và lối sống. Mặc dù, có trình độ nhận thức, trình độ khoa học cơ bản, có năng
lực tư duy, nhưng ở độ tuổi 18 đến 25 tuổi, kinh nghiệm sống chưa nhiều; đây
là thời điểm sinh viên phát triển tư duy trừu tượng, đặc biệt là phát triển thế
giới quan, nhân sinh quan, chứa đựng ước mơ, hoài bão vươn tới lý tưởng cao
đẹp, phát triển năng lực nghề nghiệp…
Về mặt tâm lý, sinh viên là lứa tuổi hình thành và phát triển mạnh mẽ
những phẩm chất nhân cách có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự
hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực như khả năng tự đánh giá, lòng tự
trọng, tự tin, có ý thức trách nhiệm cao; có khát vọng được cống hiến và
mong muốn được xã hội ghi nhận. Họ cũng muốn được khẳng định vai trò, vị
trí của mình trong gia đình, trong tập thể, trong công việc cũng như trong các
mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này họ cũng rất dễ dao động, dễ lôi
kéo trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, một số sinh viên chưa thích nghi
với môi trường mới, còn e dè và thụ động trong các hoạt động tập thể, hoạt
động cộng đồng.
Đối với xã hội, sinh viên là đại biểu đặc biệt gồm những người đang

học tập trong các trường đại học, cao đẳng, tiếp thu tri thức khoa học kỹ thuật,
tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo dựng hành trang nghề nghiệp nhất định. Sinh
viên Việt Nam là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng nòng cốt trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội; trong tương lai, một số sinh viên sẽ trở
thành những cán bộ quản lý, lãnh đạo các ngành, các cấp.
Sinh viên là lứa tuổi đã có sự trưởng thành nhất định về mặt sinh học
lẫn quan hệ xã hội; sinh lý và trí lực đã bắt đầu phát triển hoàn thiện. Sự phát
triển của tư duy biện chứng đạt đến trình độ tương đối cao. Tư duy lôgíc, tư
duy biện chứng vừa lấy trình độ phát triển tâm lý làm cơ sở, lại vừa là kết quả
của giáo dục đại học. Hơn nữa, ở độ tuổi này sinh viên đã tiếp xúc với xã hội
nhiều hơn so với lứa tuổi trước đó, dần hình thành thói quen tư duy mang tính
14


độc lập với những phán đoán toàn diện hơn, khoa học hơn, thúc đẩy tư duy
lôgíc, tư duy trừu tượng ngày càng phát triển, từ đó thế giới quan, nhân sinh
quan từng bước hình thành, các phẩm chất tâm lý, cá tính dần dần phát triển,
tư tưởng và hành vi ngày càng có tính độc lập.
1.3.1.2. Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Cũng giống như sinh viên thuộc các khối ngành nghề khác, sinh viên
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được tuyển sinh từ Nam Trung Bộ trở vào,
chủ yếu là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: Bác sỹ đa khoa, Bác sỹ
Răng hàm mặt, Bác sỹ Y học dự phòng, Bác sỹ Y học cổ truyền, Dược sĩ, Cử
nhân Điều dưỡng đa khoa, Cử nhân Xét nghiệm y học, Cử nhân Y tế công
cộng. Thời gian đào tạo là 6 năm đối với các ngành đào tạo bác sĩ, 5 năm đối
với ngành Dược học và 4 năm với các ngành đào tạo cử nhân.
Sinh viên chính quy các Trường Đại học Y Dược nói chung và Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ nói riêng có độ tuổi trung bình cao hơn các trường
đại học khác, do thời gian học tập kéo dài từ 4 đến 6 năm. Tuy nhiên, đây vẫn
là độ tuổi thanh niên (khoảng 18 đến 25 tuổi), độ tuổi mà về mặt sinh học lẫn

quan hệ xã hội đã có sự trưởng thành nhất định. Về mặt sinh học, cơ thể đang
dần đi đến hoàn thiện về chiều cao, trọng lượng, các đặc điểm tâm, sinh lý,
giới tính, sự phát triển của bộ não với nguồn sinh lực dồi dào nhất.
Về đời sống tâm lý xã hội, sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
đã có sự trải nghiệm sớm, vì ngay từ năm thứ hai, sinh viên đã được đi thực
hành ở các bệnh viện, được tiếp xúc với người bệnh, người nhà bệnh nhân
cùng các nhân viên y tế tại cơ sở thực hành. Vì vậy, ở họ đã sớm hình thành
tinh thần trách nhiệm đối với tập thể và cộng đồng xã hội.
Ngoài ra, sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cũng có tính cẩn
trọng, siêng năng, chịu khó, thông minh, có đời sống nội tâm cao và tính
quyết đoán lớn của một người cán bộ y tế tương lai. Do, áp lực học tập ở cả
giảng đường, phòng thí nghiệm, các bệnh viện thực hành và các cơ sở y tế
15


khác đã thúc đẩy sinh viên phải đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau, trong quá trình
học tập và làm việc theo nhóm.
Qua các đợt học luân khoa lâm sàng theo từng tổ, các đêm trực, các đợt
đi cộng đồng điều tra tình hình sức khỏe… đã dần hình thành ở sinh viên tính
tự giác, tự quản và tính đoàn kết cùng với quá trình học thực tế, thực hành
nghề nghiệp cũng đem lại cho sinh viên lòng kiên trì, tính chịu đựng lớn khi
môi trường học tập và rèn luyện chịu nhiều áp lực cao. Chính từ trong áp lực
đó đã nảy sinh sự cảm thông, chia sẻ, tình yêu thương và trách nhiệm; tinh
thần dấn thân vì cộng đồng, học tập để cầu tiến, lập thân, lập nghiệp.
Đa số sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đến từ các tỉnh thuộc
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài ra còn một số ít đến từ các tỉnh miền
Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ đã trúng tuyển thông qua kỳ thi tuyển sinh
với số điểm thuộc tốp đầu. Theo báo cáo của Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ về kết quả tuyển sinh từ năm 2012 đến 2016, điểm trúng tuyển đầu vào
đối với ngành bác sĩ là 27.5 điểm, đối với ngành dược học là 25.5 và ngành

cử nhân là 24 điểm [59]. Trải qua quá trình đào tạo chuyên môn cơ bản, có
thời gian đào tạo từ bốn đến sáu năm mới trở thành người cán bộ y tế.
Cùng với việc học tập kiến thức khoa học, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, các kỹ năng cần thiết của người cán bộ y tế thì việc rèn luyện,
bồi dưỡng đạo đức và đạo đức nghề nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết
để hình thành đạo đức, nhân cách của người cán bộ y tế trong tương lai.
Trong quá trình đào tạo, sinh viên được học tập các môn học như: Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Tâm lý
học và y đức... nhằm trang bị cho sinh viên những quan điểm khoa học cách
mạng và nhân văn, giáo dục đạo đức lý tưởng sống; nâng cao nhận thức về
thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng, tạo
niềm tin và lý tưởng về cuộc sống và xã hội, trân trọng các giá trị thực tiễn
trong đời sống.
16


Vì vậy, sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, cần phải được giáo
dục, bồi dưỡng, rèn luyện lý tưởng, đạo đức cách mạng, đạo đức của người
thầy thuốc, đó là: tinh thần yêu nước, thương dân, yêu người, yêu nghề; sống
nhân từ, khiêm tốn, lạc quan; biết cách ứng xử phù hợp với đạo đức, quy tắc
chuẩn mực của ngành nghề và của xã hội.
Để thực hiện được ước mơ, hoài bão trở thành người “Thầy thuốc”
trong tương lai, đem sự hiểu biết của bản thân cống hiến cho Tổ quốc, phục
vụ nhân dân, phục vụ đất nước trong công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ tính
mạng cho nhân dân; sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ phải là
những người giàu lòng yêu nước, thương nòi, sống nhân ái, bao dung, biết
yêu thương, trân trọng tính mạng con người, biết hy sinh những lợi ích của
bản thân, nỗ lực vươn lên, chăm chỉ học tập, chịu khó nghiên cứu; trau dồi
phẩm chất, đạo đức, y đức với tinh thần, trách nhiệm cao; họ mong muốn nắm
vững kiến thức y học, thành thục về kỹ năng y khoa, biết áp dụng những

phương tiện kỹ thuật hiện đại trong hoạt động chuyên môn, tất cả vì tính
mạng và sức khỏe của nhân dân.
Sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cũng là những người có
bản lĩnh, có ý chí và nghị lực vươn lên; là những người có ý thức trách nhiệm
cao với bản thân, gia đình và xã hội, họ là những sinh viên cần cù, chịu khó,
chịu khổ trong học tập và rèn luyện; bởi vì, họ đã và đang được học tập và rèn
luyện trong một môi trường đặc biệt, thường xuyên tiếp xúc với những người
có vấn đề về sức khỏe, lĩnh hội tri thức qua bệnh nhân. Nhưng, bằng tình yêu
thương con người, trân quý sức khỏe và tính mạng của con người; họ đã vượt
qua những khó khăn, tích cực học tập, rèn luyện với mục tiêu cao cả, trị bệnh
cứu người, giúp con người thoát khỏi nỗi đau của bệnh tật.
Trong quá trình học tập, qua các đợt đi thực tế, thực hành nghề nghiệp,
sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ sớm được hình thành những
phẩm chất đạo đức, năng lực, kỹ năng của người cán bộ y tế. Khi đứng trước
17


bệnh nhân, chứng kiến những cảnh đau đớn, vật vã do bệnh tật, mặc dù rất
thương bệnh nhân, nhưng họ tự kìm nén cảm xúc, cẩn trọng, bình tĩnh trong
mọi tình huống để ứng xử nhân văn, vì đối tượng tiếp xúc của họ là người
bệnh, là sức khỏe và tính mạng của con người; là xác chết, là các hóa chất,
sinh vật phẩm, bệnh phẩm có mức độ lây nhiễm cao. Chính từ trong quá trình
học tập, tiếp xúc nhiều con người, nhiều loại bệnh khác nhau, nhiều đối tượng
có hoàn cảnh khác nhau, đã hình thành những phẩm chất nghề nghiệp cao
quý; họ biết hi sinh, biết cảm thông, chia sẻ với khó khăn vất vả của mọi
người; từ đó hình thành tình yêu thương và tinh thần trách nhiệm với ngành
nghề, với bệnh nhân và cộng đồng xã hội.
Mặc dù có trình độ khoa học cơ bản và nhận thức, có năng lực tư duy
nhạy bén nhưng sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ có tuổi đời trẻ,
kinh nghiệm sống chưa nhiều, họ chịu sức ép rất lớn từ nhiều hướng khác

nhau, dễ bị dao động trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay nhất là những tác
động tâm lý từ áp lực học tập cũng như môi trường rèn luyện nghề nghiệp của
họ tại các bệnh viện, trạm xá, trung tâm y tế... gây ra nhiều thay đổi trong tâm
sinh lý của sinh viên.
Một số sinh viên còn thụ động chưa thích nghi với môi trường thay đổi
bởi tâm lý của tuổi trẻ chưa thật sự ổn định, lại ham thích và chạy theo cái
mới, chịu ảnh hưởng của lối sống đua đòi, thực dụng, dễ thay đổi, gây ra
những biểu hiện chưa đúng đắn, ảnh hưởng nhận thức hoạt động nghề nghiệp
trong tương lai.
Tuy nhiên, đa số sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã không
ngừng học tập, nâng cao trình độ và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
nhà trường xây dựng qua thời gian, họ là lớp người năng động, sáng tạo, nhạy
bén, thích ứng nhanh với cơ chế mới, nhất là những sự thay đổi trong cơ chế
hoạt động nghề nghiệp của mình. Cho nên có thể thấy, đa số sinh viên Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ là những người sống có lý tưởng, có ước mơ và
18


hoài bão lớn lao; họ sẵn sàng vượt qua khó khăn, thử thách để thực hiện ước
mơ của mình, gắn bó ước mơ với những hoạt động phát triển xã hội, giúp ích
cộng đồng, nâng cao trách nhiệm của bản thân trước xã hội nhất là trong lĩnh
vực y tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái lược về sự ra đời của Phật giáo
Phật giáo ra đời từ thế kỉ thứ VI trước công nguyên ở miền Bắc Ấn Độ,
nay là Nêpal, trong sự phản đối sự thống trị của đạo Bàlamôn. Người sáng lập
ra Phật giáo chính là thái tử Tất Đạt Đa con vua Tịnh Phạn. Ông sinh ngày 8
tháng 4, khoảng năm 544 trước công nguyên; sau khi tu hành đắc đạo có danh
hiệu Thích Ca Mâu Ni.
Sự hình thành và phát triển của Phật giáo chia làm hai giai đoạn:

Giai đoạn thứ nhất từ thế kỷ thứ VI trước công nguyên đến giữa thế kỷ
thứ IV trước công nguyên là thời kì hình thành Phật giáo.
Giai đoạn thứ hai từ thế kỷ IV trước công nguyên đến công nguyên là
thời kỳ bắt đầu Phật giáo chia làm nhiều tông phái khác nhau trong đó có hai
tông phái lớn là Thượng tọa bộ và Đại chúng bộ.
Từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ VII là thời kỳ Phật giáo Đại thừa đối lập
với Phật giáo Tiểu thừa. Sau thế kỷ thứ VIII Phật giáo đi vào suy tàn trước sự
tấn công của Hồi giáo cho đến cuối thế kỷ XIX.
Phật giáo ra đời trong làn sóng phản đối với sự ngự trị của đạo
Bàlamôn và chế độ phân biệt đẳng cấp khắc nghiệt trong xã hội Ấn Độ; trở
thành ngọn cờ đấu tranh đòi tự do, đòi quyền bình đẳng trong xã hội Ấn Độ
lúc bấy giờ.
Về tiền đề kinh tế, chính trị - xã hội đối với sự ra đời của Phật giáo: sự
tồn tại của chế độ chiếm hữu nô lệ mang tính chất gia trưởng. Do việc mở
mang các công trình thủy lợi, sản xuất nông nghiệp phát triển, thủ công
nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, giao thông thủy, bộ được phát triển;
19


×