Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.51 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

NHẬN THỨC VỀ BỆNH PHONG
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
Nguyễn Thị Tuyết Sương,* Lê Ngọc Diệp**

TÓM TẮT
Mở đầu: Kon Tum là một trong những tỉnh có tỉ lệ lưu hành và tỉ lệ phát hiện bệnh cao nhất nước. Để góp
phần nâng cao nhận thức về bệnh phong trong cộng đồng người dân nơi đây, chúng tôi tiến hành khảo sát nhận
thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong và mức độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Tìm các yếu tố liên quan đến kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 779 người dân
từ 15 tuổi trở lên đang sinh sống tại thành phố Kon Tum từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012. Thu thập số liệu
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được soạn sẵn.
Kết quả nghiên cứu: Qua khảo sát 779 người, có 755 người đã từng nghe nói về bệnh phong. Trong 755
người đã từng nghe nói về bệnh phong có 80 người (10,6%) có kiến thức đúng về bệnh phong, 474 người (62,8%)
có thái độ kì thị nhiều, 219 người (29%) có thái độ kì thị ít và 62 người (8,2%) không có thái độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Những người có trình độ học vấn cao, người trẻ tuổi, người được tuyên
truyền có kiến thức về bệnh phong tốt hơn. Người có kiến thức về bệnh đúng không có thái độ kì thị nhiều như
người có kiến thức không đúng.
Kết luận: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong là 10,6%, đa số người dân (62,8%) có thái độ kì
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Có mối liên quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề
tuyên truyền với kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
Từ khóa: Bệnh phong, kiến thức, kì thị, cộng đồng

ABSTRACT
AWARENESS ON LEPROSY OF THE PEOPLE LIVING IN THE COMMUNITY
OF KON TUM CITY, KON TUM.


Nguyen Thi Tuyet Suong, Le Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 416 - 422
Background: Kon Tum is one of the provinces having the highest prevalence and detection rate of leprosy in
VietNam. In order to raise awareness on leprosy of the people living in this community, the study was carried out
to survey the awareness on leprosy among the people in Kon Tum city, Kon Tum province.
Objective: To identify proportion of the people with good knowledge of leprosy, and stigma level against
persons affected by leprosy in the community and find out the factors related to people’s understanding and
stigma level of the disease.
Methods: A cross sectional study was carried out on a sample of 779 people, aged 15 years or older in Kon
Tum city from 2/2012 to 5/2012. A questionnaire was used as the data collection instrument by direct interview.
Results: Through the survey of 779 people, 755 people have ever heard about leprosy, 80 people (10.6%) had
* Lớp Cao học Da Liễu, ĐHYD TPHCM ** Bộ môn Da Liễu ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969
Email:

416

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

right understanding about leprosy. 474 people (62.8%) had strong stigma, 219 (29%) had less stigma and 62
people (8.2%) had no stigma against persons affected by leprosy. The highly educated people, young people,
communicated people have better understanding of leprosy. People with right understanding about the disease did
not have strongly stigma as much as people with wrong understanding.
Conclusion: There is 10.6% of community with right understanding about leprosy. Most people (62.8%)
had strong stigma against persons affected by leprosy. There is a significant relationship between age, education,

communication problems with people’s knowledge and the stigma level.
Keywords: Leprosy, knowledge, stigma, community
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phong hay còn gọi là bệnh Hansen là
một bệnh nhiễm trùng do trực khuẩn
Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh tiến triển lâu
dài và có thể để lại hậu quả tàn tật nếu phát hiện
và điều trị muộn(5).
Tại Việt Nam, tuy đã đạt được tiêu chuẩn
loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của Tổ chức
Y tế Thế giới vào năm 2000 nhưng bệnh phong ở
một số tỉnh vẫn chưa giảm, nhất là một số tỉnh
như Gia Lai, Kon Tum, Tây Ninh, Ninh Thuận,
Bình Thuận(1). Giáo dục cộng đồng là một trong
các hoạt động trong chương trình phòng chống
phong trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm
2002, Bộ Y Tế đã ban hành tiêu chuẩn loại trừ
bệnh phong của Việt Nam nhằm duy trì và nâng
cao chất lượng công tác loại trừ bệnh phong gồm
4 tiêu chuẩn, trong đó tiêu chuẩn thứ tư là một
tiêu chuẩn đánh giá sự hiểu biết trong cộng đồng
(bao gồm: cán bộ xã, cán bộ y tế và học sinh
trung học cơ sở) về bệnh phong(1).
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh miền núi nghèo có
tỉ lệ bệnh nhân mới được phát hiện còn ở mức
cao (3,11/100.000 dân năm 2011) so với tiêu
chuẩn loại trừ bệnh phong của Bộ Y tế (<
1/100.000 dân). Tại Thành phố Kon Tum, tỉ lệ lưu
hành bệnh phong có sự khác nhau giữa các
phường, xã. Tỉ lệ này thay đổi từ thấp đến vừa

đến cao. Trong khi đó, các xã vùng ven lại có mật
độ dân cư thấp hơn so với vùng trung tâm thành
phố, đi lại không thuận tiện nên công tác tuyên
truyền cũng gặp nhiều khó khăn. Với mục đích
tìm ra những hạn chế trong nhận thức về bệnh
phong của người dân Thành phố Kon Tum,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhận thức về

Chuyên Đề Nội Khoa I

bệnh phong của người dân Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum. Từ đó, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, khắc phục những hạn chế, góp
phần làm giảm tỉ lệ bệnh, giảm di chứng do
bệnh phong để lại và giảm sự kì thị của người
dân đối với các bệnh nhân phong ở đây.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định nhận thức về bệnh phong của
người dân ở Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ người dân ở Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum có kiến thức đúng về bệnh
phong.
Xác định được mức độ kì thị của người dân ở
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong.
Xác định được các yếu tố liên quan đến

kiến thức về bệnh phong và mức độ kì thị của
người dân.

ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người dân đang sinh sống ở thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

Tiêu chuẩn đưa vào
- Đang sống ở thành phố Kon Tum và trên 15
tuổi.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Người dân không có đủ điều kiện sức khỏe

417


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

để tham gia nghiên cứu như già yếu, đang mắc
bệnh nặng, người không có khả năng giao tiếp.
- Những người không có mặt tại thành phố
Kon Tum trong thời gian thu thập số liệu.

Cỡ mẫu

n=
n: cỡ mẫu.
α: xác xuất sai lầm loại 1.
Z21-α/2: hệ số tin cậy với α = 0,05 → Z21-α/2 =
1,962.
P: tỉ lệ người có hiểu biết đúng về bệnh
phong.
d: sai số cho phép = 0,05.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Nga và
cộng sự tại Bình Thuận, tỉ lệ học sinh có hiểu biết
đúng về bệnh phong 44,3%, do đó chúng tôi
chọn P = 44,3%.
Từ công thức trên, ta tính được n = 379.
Vì chọn mẫu cụm nên ta lấy hệ số thiết kế là
2, do đó cỡ mẫu tính được là 2n = 758. Như vậy
cỡ mẫu cần tiến hành nghiên cứu là 758.

Kĩ thuật chọn mẫu
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở
tỉnh Kon Tum năm 2009, Thành phố Kon Tum có
153.595 người và 34.428 hộ gia đình, trong đó có
97.251 người trên 15 tuổi.
Như vậy trung bình một hộ có 97.251/34.428
= 2,824 người trên 15 tuổi.
Với cỡ mẫu nghiên cứu là 758, ta tính được
số hộ cần khảo sát là m = 758/2,824 = 268,34
(269 hộ).
Lập bảng danh sách các xã, phường cùng với
số hộ dân tương ứng. Sau đó lập bảng cộng dồn
số hộ. Chọn ra 4 số ngẫu nhiên trong số từ 0 đến

34.428, rồi chọn 4 xã phường tương ứng số ngẫu
nhiên đó. Tại mỗi xã phường chọn ngẫu nhiên 1
tổ, tại mỗi tổ khảo sát 69 hộ.

418

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Nội dung nghiên cứu
- Cách thức nhận số liệu:
Liên hệ với các tổ trưởng, thôn trưởng để
nhờ hỗ trợ dẫn đến từng hộ.
Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp. Trong trường hợp đối tượng
phỏng vấn không biết tiếng Kinh thì có thể nhờ
thôn trưởng phiên dịch.
- Công cụ thu thập số liệu:
Các câu hỏi trong bảng thu thập số liệu được
tổng hợp từ tờ rơi, áp phích tuyên truyền, các
nghiên cứu trong và ngoài nước và được khảo
sát thử trên 20 người để chỉnh sửa cho phù hợp
với trình độ nhận thức, văn hóa xã hội của người
dân nơi đây.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát 779 người dân sống tại thành
phố Kon Tum, chúng tôi thu được kết quả như
sau:


Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=779).
Đặc điểm
Nam
Nữ
Dân tộc
Kinh
Dân tộc thiểu số
Tuổi
15 – 29
30 – 59
> 60
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trung học,
cao đẳng,
đại học,
sau đại học
Nghề nghiệp Lao động chân tay
Lao động trí óc
Thất nghiệp,
mất sức lao động
Giới

Tần số
331
448

489
290
274
434
71
69
140
266
154

Tỉ lệ
42,5%
57,5%
62,8%
37,2%
35,2%
55,7%
9,1%
8,9%
18%
34,1%
19,8%

150

19,3%

532
175


68,3%
22,5%

72

9,2%

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ nữ

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
(57,5%) tham gia nghiên cứu nhiều hơn nam
(42,5%). Dân tộc Kinh (62,8%) nhiều hơn dân tộc
thiểu số (37,2%). Trình độ học vấn cấp 2 chiếm
nhiều nhất (34,1%) và đa số người dân là lao
động chân tay (68,3%).

Người dân từng nghe nói về bệnh phong
Bảng 2: Tỉ lệ người dân từng nghe nói về bệnh phong
Nghe nói về bệnh phong
Chưa từng nghe
Đã từng nghe
Tổng

Tần số
24
755
779


Tỉ lệ(%)
3,1
96,9
100

Nhận xét: Đa số người dân (96,9%) đã từng
nghe nói về bệnh phong.
Tuyên truyền về bệnh phong
Bảng 3: Tỉ lệ người dân được tuyên truyền về bệnh
phong
Tuyên truyền
Số lượng Tỉ lệ (%)
Chưa được tuyên truyền
698
89,6
Từ nhân viên y tế
6
0,8
Được
Từ báo chí, internet
11
1,4
tuyên
Từ
ti
vi
25
3,2
truyền

Từ tấm bảng, tờ rơi tuyên truyền
39
5
Tổng
779
100

Nhận xét: Chỉ có 10,4% người dân được
tuyên truyền về bệnh phong.

Kiến thức về bệnh phong
Những người dân chưa từng nghe nói về
bệnh phong sẽ không trả lời các câu hỏi về kiến
thức và đánh giá mức độ kì thị.
Kiến thức về bệnh của người dân (n = 755)
Bảng 4: Kiến thức về bệnh của người dân.
Kiến thức
Tần số Tỉ lệ (%)
Không lây
145
19,2
Khó lây
54
7,2
Khả năng
lây
Dễ lây
418
55,3
Không rõ

138
18,3
Hô hấp
6
0,8
Qua ăn uống chung với bệnh
80
10,6
nhân phong
Đường
lây
Qua vết trầy xướt ở da
386
51,1
Đường máu
27
3,6
Không rõ
269
35,6
Di truyền
208
27,6
Nguyên
nhân
Máu xấu
67
8,9

Chuyên Đề Nội Khoa I


Nghiên cứu Y học

Kiến thức
Tần số Tỉ lệ (%)
Trời phạt
97
12,8
Vi khuẩn
69
9,1
Đi qua mồ mả mới chôn cất
124
16,4
khác: không tắm rửa thường
xuyên, cơ địa, virus.
176
23,3
Không rõ
14
1,9

Nhận xét: Đa số người dân cho rằng bệnh dễ
lây (55,3%) và lây qua vết trầy xước ở da (51,1%).
Rất ít người biết bệnh khó lây (7,2%) và có lây
qua đường hô hấp (0,8%). Chỉ có 9,1% người dân
biết bệnh là do vi khuẩn gây ra.

Dấu hiệu của bệnh phong (n = 755)
Bảng 5: Kiến thức về dấu hiệu của bệnh phong.

Kiến thức
Tần số Tỉ lệ(%)
Mảng da đổi màu kèm mất cảm giác
337
44,6
Da nổi đỏ kèm đau, ngứa
68
9
Người bị phong có thể bị tàn tật, dị hình
670
88,7
Không rõ dấu hiệu của bệnh
43
5,7

Nhận xét: Gần một nửa người dân (44,6%)
biết được dấu hiệu sớm của bệnh là mảng da
đổi màu kèm mất cảm giác. Số người dân biết
bệnh phong có thể bị tàn tật, dị hình chiếm tỉ
lệ cao (88,7%).

Kiến thức về điều trị (n = 755)
Bảng 6: Kiến thức về khả năng chữa khỏi của bệnh
phong
Khả năng chữa khỏi
Có thể chữa được

Tần số
369


Tỉ lệ(%)
48,9

Không thể chữa được

135

17,9

Không rõ

251

33,2

Nhận xét: Số người dân biết được bệnh có
thể chữa khỏi chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9%).

Kiến thức đúng về bệnh phong (n = 755)
Người dân được coi là có kiến thức đúng về
bệnh khi biết được dấu hiệu sớm của bệnh và
một trong 2 kiến thức sau: nguyên nhân gây
bệnh (do vi khuẩn) và khả năng lây của bệnh
(khó lây).
Bảng 7: Đánh giá kiến thức đúng về bệnh phong
Kiến thức
Đúng
Không đúng
Tổng


Số lượng
80
675
755

Tỉ lệ (%)
10,6
89,4
100

Nhận xét: Số người dân có kiến thức đúng về

419


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

bệnh phong chiếm tỉ lệ thấp (10,6%).

Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong (n = 755)
Việc đánh giá mức độ kì thị dựa trên 4 tình
huống về bệnh nhân phong bị tàn tật.
Bảng 8: Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong
Tần
số
204

318

Tỉ lệ
(%)
27
42,1

Đồng ý cho người nhà cưới bệnh nhân phong 62
Đồng ý làm việc cùng bệnh nhân phong
279

8,2
37

Đồng ý thuê bệnh nhân phong làm việc
Đồng ý đến chơi nhà bệnh nhân phong

Nhận xét: Rất ít người đồng ý cho người nhà
cưới bệnh nhân phong (8,2%).
Với mỗi ý kiến đồng ý trên được tính là 1
điểm, những người có từ 0-1 điểm được coi là kì
thị nhiều, từ 2-3 điểm được coi là kì thị ít và 4
điểm được coi là không kì thị.
Bảng 9: Đánh giá mức độ kì thị của người dân
Không kì thị (4điểm)
Kì thị ít (2-3 điểm)
Kì thị nhiều (0-1 điểm)
Tổng

Số lượng

62
219
474
755

Tỉ lệ(%)
8,2
29
62,8
100

Nhận xét: Đa số người dân vẫn còn thái độ kì

thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh
phong (62,8%).

Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh
phong
Bảng 10: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh
phong

15 - 29
30 - 59
≥ 60
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Học vấn
Trung cấp,

cao đẳng,
đại học,
sau đại học
Chưa
Tuyên
truyền
Rồi
Tuổi

Kiến thức n(%)
Không
Đúng
đúng
39 (14,6) 228 (85,4)
41 (9,7)
380 (90,3)
0 (0)
67 (100)
3 (4,7)
61 (95,3)
1 (0,8)
126 (99,2)
17 (6,5)
243 (93,5)
19 (12,3) 135 (87,7)
40 (26,7)

110 (73,3)

42 (6,2)


632 (93,8)

38 (46,9)

43 (53,1)

Kết quả
thống kê
P = 0,002
2
 = 12,8

P = 0,00
2
 = 61,16

P = 0,00
2
 =126,3

Nhận xét: Người trẻ tuổi có kiến thức về
bệnh phong tốt hơn người lớn tuổi (14,6% so với
9,7% và 0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p=0,002). Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa trình độ học vấn và vấn đề tuyên truyền
với kiến thức về bệnh phong (p < 0,05).

Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
Bảng 11: Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong


15 – 29
Tuổi
30 – 59
≥ 60
Mù chữ
Cấp 1
Học vấn
Cấp 2
Cấp 3
Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học
Chưa được tuyên truyền
Tuyên
truyền
Được tuyên truyền
Không đúng
Kiến thức
Đúng
Không lây
Khả
Khó lây
năng
Dễ lây
lây
Không rõ

420

Kì thị nhiều
149 (55,8%)

268 (63,7%)
52 (85,1%)
56 (87,5%)
109 (85,8%)
199 (76,5%)
53 (34,4%)
57 (38%)
454 (67,4%)
20 (24,7%)
456 (67,6%)
18 (22,5%)
76 (52,4%)
9 (16,7%)
288 (68,9%)
101 (73,2%)

Kì thị
Kì thị ít
87 (32,6%)
124 (29,5%)
29 (11,9%)
4 (6,2%)
4 (3,1%)
40 (15,4%)
88 (57,1%)
83 (55,3%)
167 (24,8%)
52 (64,2%)
175 (25,9%)
44 (55%)

51 (35,2%)
27 (50%)
127 (30,4%)
14 (10,1%)

Không kì thị
31 (11,6%)
29 (6,9%)
3 (3%)
4 (6,2%)
14 (11,1%)
21 (8,1%)
13 (8,4%)
10 (6,7%)
53 (7,8%)
9 (11,1%)
44 (6,5%)
18 (22,5%)
18 (12,4%)
18 (33,3%)
3 (0,7%)
23 (16,7%)

Kết quả thống kê
P = 0,00
2
 = 22,2

P = 0,00
2


 = 196,4
P = 0,00
2
 = 60,6
2

P = 0,00  = 60,6
2

P = 0,00  =
138,1

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa độ tuổi, trình độ học vấn, sự tuyên
truyền, kiến thức về bệnh và khả năng lây với
mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong (p < 0,05).

BÀN LUẬN
Qua khảo sát 779 người dân tại thành phố
Kon Tum cho thấy dân tộc Kinh chiếm nhiều
hơn dân tộc thiểu số, đa số người dân là lao động
chân tay, trình độ học vấn cấp 2 chiếm nhiều
nhất phù hợp với đặc điểm dân số lao động ở tại
thành phố Kon Tum.

Mặc dù có 96,9% người dân đã từng nghe
nói về bệnh phong nhưng chỉ có 10,4% người
dân tiếp nhận được các thông tin tuyên truyền
về bệnh phong. Do chọn ngẫu nhiên nên các
phường, xã được khảo sát có tỉ lệ lưu hành bệnh
ở mức thấp. Vì vậy, vấn đề tuyên truyền chủ yếu
là thông qua truyền hình và báo chí địa phương.
Tuy nhiên, ngày nay với rất nhiều kênh truyền
hình và tạp chí có nội dung phong phú, hấp dẫn,
vì vậy đa số người dân ở đây rất ít quan tâm đến
các chương trình truyền hình cũng như báo chí
địa phương. Do đó, các thông tin tuyên truyền
không đến được với người dân nơi đây. Mặc
khác, các thông tin tuyên truyền chủ yếu lại
được phổ biến bằng tiếng Kinh hoặc tiếng Xê
Đăng, Jeh Triêng nên các thông tin này không
đến được với các dân tộc khác như Bana, Rơ
Ngao...
Tỉ lệ người dân biết được bệnh phong khó
lây chiếm tỉ lệ 7,2%. Chỉ có 0,8% người dân biết
bệnh lây qua đường hô hấp, 51,1% biết bệnh lây
qua vết trầy xước ở da, thấp hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Tuyết Nga và cộng sự (2008)
với 57,2% học sinh biết bệnh phong khó lây,
51,3% biết bệnh lây qua đường hô hấp và 56,3%
lây qua da niêm có vết xước. Bên cạnh đó, tỉ lệ
người dân có kiến thức về nguyên nhân gây
bệnh là do vi khuẩn cũng chiếm tỉ lệ thấp 9,1%,
thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Tuyết
Nga (63,3%) và Phạm Văn Hiển (84%). Số người

dân biết được dấu hiệu sớm của bệnh chiếm tỉ lệ

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

44,6%. Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Nga,
tỉ lệ này chiếm cao hơn (64,6%). Có lẽ do các học
sinh trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tuyết
Nga được tuyên truyền về bệnh phong hàng
năm nên có kiến thức tốt hơn, trong khi đó
những người dân trong nghiên cứu này lại ít tiếp
xúc với các thông tin tuyên truyền nên kiến thức
còn nhiều hạn chế. Do đó, theo kết quả khảo sát
trong nghiên cứu này, chỉ có 10,6% người dân có
kiến thức đúng về bệnh phong.
Rất nhiều người dân (88,7%) biết được dấu
hiệu muộn cũng như di chứng của bệnh là có tàn
tật và dị hình. Điều này chứng tỏ những hình
ảnh về tàn tật trong bệnh phong đã để lại ấn
tượng sâu sắc trong tâm trí người dân nơi đây.
Khi đánh giá về sự kì thị, có rất ít người đồng
ý cho người nhà cưới bệnh nhân phong (8,2%).
Có lẽ do họ sợ bị lây bệnh, phần khác họ sợ bệnh
nhân phong sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình
họ, đồng thời họ cũng lo lắng không biết con
cháu họ sau này liệu có mắc bệnh phong hay
không. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của
AS John và cộng sự với 58% nam và 52% nữ
đồng ý(2). Có 27% đồng ý thuê bệnh nhân phong

làm việc, 42,1% đồng ý đến chơi nhà bệnh nhân
phong và 37% đồng ý làm việc cùng bệnh nhân
phong. Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa số
người dân vẫn còn giữ thái độ kì thị nhiều đối
với bệnh nhân phong (62,8%). Điều này sẽ khiến
cho bệnh nhân phong gặp nhiều khó khăn khi
hòa nhập cộng đồng.
Qua phân tích mối liên quan cho thấy có mối
liên hệ giữa độ tuổi, trình độ học vấn và vấn đề
tuyên truyền với kiến thức của người dân.
Những người trẻ tuổi, người có trình độ học vấn
cao, người được tuyên truyền có kiến thức về
bệnh phong tốt hơn tương tự với nghiên cứu của
Padmini Subramaniam (2003)(3). Có lẽ do những
người trẻ tuổi, người có trình độ học vấn cao có
khả năng tiếp thu các thông tin tuyên truyền tốt
hơn nhóm người còn lại.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có mối liên
quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề

421


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

tuyên truyền với mức độ kì thị đối với người bị
ảnh hưởng bởi bệnh phong. Trong đó, những
người lớn tuổi thường có thái độ kì thị nhiều, có

thể do họ còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng cũ,
cho rằng bệnh nhân phong cần phải cách ly để
tránh lây lan cho mọi người. Những người mù
chữ hoặc có trình độ cấp 1, cấp 2 có thái độ kì thị
nhiều hơn những người có trình độ cấp 3 trở lên.
Những người có kiến thức về bệnh đúng cũng
không có thái độ kì thị nhiều như người có kiến
thức không đúng. Điều này chứng tỏ khi có kiến
thức về bệnh tốt thì thái độ của người dân cũng
sẽ thay đổi theo hướng tích cực hơn. Bên cạnh
đó, số người cho rằng bệnh phong dễ lây hoặc
không rõ bệnh có lây hay không thường có thái
độ kì thị nhiều vì họ sợ bị lây bệnh và vì không
rõ bệnh có lây hay không nên tránh xa bệnh
nhân phong là cách an toàn đối với họ. Mặc dù
vậy, vẫn còn một số người tuy có kiến thức đúng
về bệnh nhưng vẫn giữ thái độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Họ cho
rằng bệnh phong tuy khó lây nhưng vẫn là một
bệnh có thể lây được nên họ vẫn giữ một khoảng
cách với bệnh nhân phong. Vì vậy cần phải
tuyên truyền thêm cho họ biết rằng chỉ cần sau
khi dùng một liều rifampicin 600mg thì 99,9% vi
khuẩn phong sẽ bị tiêu diệt sau vài ngày, do đó
bệnh nhân phong dù là thể phong nhiều khuẩn
cũng sẽ không còn khả năng lây bệnh nữa(6).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát 779 người dân ở thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum cho thấy: 10,6% người

dân có kiến thức đúng về bệnh phong, tỉ lệ
người dân có thái độ kì thị nhiều là 62,8%, 29%
có thái độ kì thị ít và 8,2% không có thái độ kì thị.

422

Có mối liên quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn,
vấn đề tuyên truyền với kiến thức và mức độ kì
thị của người dân.

KIẾN NGHỊ
Nên tuyên truyền nhiều hơn không chỉ cho
những vùng có tỉ lệ lưu hành bệnh phong cao
mà cả những vùng có tỉ lệ lưu hành bệnh thấp.
Tăng cường tuyên truyền kiến thức về bệnh
cho hội người cao tuổi để những người lớn tuổi
có kiến thức về bệnh tốt hơn.
Tuyên truyền bằng cách tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu về bệnh phong giữa các xã, phường với
các tiểu phẩm kịch sẽ giúp cho những người có
trình độ học vấn thấp dễ dàng tiếp nhận các
thông tin hơn.
Sử dụng các xe loa lưu động tuyên truyền
đến các cụm dân cư bằng tiếng Kinh cũng như
tiếng dân tộc thiểu số tương ứng với vùng đó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.

4.
5.

6.

Bộ Y Tế (2009). Hướng dẫn quốc gia thực hiện chương trình
phòng chống phong. Tr. 30-39. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
John AS., PSSS Rao (2009). Awareness and attitudes towards
leprosy in urban slums of Kolkata, India, Indian J Lepr, 81:135140.
Padmini S (2003). A Study On Community Knowledge,
Beliefs And Attitudes On Leprosy In Ang Mo Kio, Singapore,
Department of Community, Occupational & Family Medicine.
National University of Singapore, pp 75 – 124.
Trần Hậu Khang (2001). Bệnh phong, Nhà Xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 31-38.
Trần Thị Tuyết Nga, Lý Văn Xuân (2010). Kiến thức và thái độ
về bệnh phong của học sinh THCS tại thị trấn Liên Hương,
Tuy Phong, Bình Thuận, năm 2008. Y học TP Hồ Chí Minh;
Phụ bản số 1. Tập 14, tr.157-162.
Yawalkar SJ, (2002). Leprosy for medical practitioners and
paramedical workers. Seventh edition. pp 60. Novartis
Foundation for Sustainable Development, Basle, Switzerland.

Chuyên Đề Nội Khoa I




×