Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Biểu hiện thụ thể estrogen, progesteron, gen ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu trong ung thư biểu mô tuyến vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.07 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

BIỂU HIỆN THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON, GEN P53, Ki67,
HER-2/NEU TRONG UNG THƢ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Thế Dân*, Hà Xuân Nguyên*

TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu mô bệnh học và hoá mô miễn dịch 95 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến vú được điều trị phẫu
thuật tại quân y viện 103 từ 1/2001 đến 12/2006. Sau đó được nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn
dịch ER, PR, P53, Ki67, Her-2/neu.
Kết quả: Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ 77,89%, ung thư biểu mô ống tại chỗ 10,52%,
Biểu hiện thụ thể estrogen dương tính 62,10%, thụ thể progesteron dương tính 57,89%. Mức độ biểu hiện
của kháng nguyên tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư Her-2/neu, gen ức chế ung thư p53
với tỷ lệ thấp hơn.
Kết luận: Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất, đồng thời cũng dương tính với ER, PR
khá cao, còn p 53, Ki67, Her-2/neu dương tính thấp hơn và phụ thuộc vào những yếu tố khác.

ABSTRACT
EXPRESSION OF ESTROGEN RECEPTOR, PROGESTERON RECEPTOR, P53, KI67, HER-2/NEU
IN BREAST CARCINOMA
Nguyen The Dan, Ha Xuan Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 106 -109
Purpose: The histopathological and immunohistochemical study of 95 cases of breast ductal carcinoma.
Materials-Methods: 95 cases of breast ductal carcinoma were operated in Armed Force Medical
Institute 103 during 1/2001-12/2006. All specimens were studied in surgical pathology and
immunohistochemistry.
Results: Invasive ductal carcinoma with the rate 77,89%, ductal carcinoma in situ 10,52%. The
expression of ER: 62,10%, PR: 57,89%. The expression of Ki67, Her-2/neu p53 with low rate.


Conclusions: Invasive ductal carcinoma is the most common in breast cancer, and the incidence of
positive ER, PR is rather high, but The expression of Ki67, Her-2/neu p53 with low rate and still depend on
other prognosis factors.
hợp và tiên lượng bệnh là rất quan trọng. Vì thế
MỞ ĐẦU
trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu lâm
với mục đích:
sàng trong ung thư vú. Nghiên cứu mô bệnh học,
- Xác định tỷ lệ phân bố mô bệnh học ung
hóa mô miễn dịch men nhằm đánh giá khách
thư biểu mô tuyến vú.
quan khả năng phát triển và tìm hiểu cơ chế bệnh
- Đánh giá mức độ biểu hiện thụ thể
sinh trong ung thư biểu mô tuyến vú còn ít. Xác
progesteron, estrogen, gen ức chế ung thư p53,
định mức độ biểu hiện các thụ thể progesteron,
kháng nguyên tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền
estrogen, gen ức chế ung thư p53, kháng nguyên
gen sinh ung thư Her - 2/neu trong ung thư
tăng sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư
biểu mô tuyến vú.
Her - 2/neu để lựa chọn phương pháp điều trị phù
* Bộ môn Giải phẫu bệnh, Học viện Quân Y

106

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Nguyên liệu
95 bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến vú
được điều trị phẫu thuật cắt bỏ tại quân y viện
103 từ 1/2001 đến 12/2006.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lâm sàng
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tuổi, giới
của 95 trường hợp ung thư vú được phẫu
thuật cắt bỏ tại quân y viện 103 từ 1/2002 đến
12/2006.
Nghiên cứu mô bệnh học.
Các bệnh phẩm ung thư vú được pha thành
mảnh nhỏ, cố định ngay trong formol 12% trong 4
giờ. Chuyển, đúc, cắt, nhuộm theo phương pháp
H.E. (hematoxylin-eosin) thông thường.
Các lát cắt được quan sát trên kính hiển vi
quang học Nikon eclipse E800. Những hình
ảnh tổn thương được chụp ảnh bằng máy ảnh
tự động kỹ thuật số Coolpix 4500. Phân loại độ
mô học, giai đoạn bệnh các trường hợp trên
theo phân loại tổ chức y tế thế giới.

Nghiên cứu hóa mô miễn dịch men.
Xác định thụ thể estrogen, progesteron
bằng kháng thể đơn dòng ER1D5 và PR88,
kháng thể kháng p53 (P53 protein, clone D07),
Ki67 (Ki67 antigen clone MIB-1) và Her-2/neu

(c-erbB2 clone 124) theo quy trình kỹ thuật
nhuộm của nhà sản xuất Dako - Denmark.
Đánh giá mức độ biểu hiện theo bậc thang
bán định lượng:
- Âm tính: không phản ứng hay nhuộm
dưới 5% tế bào u
- Dương tính: >5% các tế bào và chia ra (+):
5 - 20%; (++): 21 -40%; (+++): >40%.

KếT QUả NGHIÊN CứU
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân ung thư vú theo tuổi.
Tuổi
Số BN
Số BN (+) với ER,PR
Tỷ lệ % (+) với ER,PR

<50
43
23
53,48

>50
52
36
69,23

Tổng
95
59
62,10


Nghiên cứu Y học

Tổng số bệnh nhân ung thư vú từ 1/2002
đến 12/2006 là 95. Số bệnh nhân có tỷ lệ dương
tính với estrogen và progesteron là 59/95
chiếm 62,10%. Bệnh nhân dưới 50 tuổi có tỷ lệ
dương tính với estrogen và progesteron thấp
hơn (53,48%) bệnh nhân trên 50 tuổi (69,23%).
Bảng 2. Phân loại mô học ung thư biểu mô tuyến vú.
TT
1
2
3
4
5
6

Loại mô học
Số lượng Tỷ lệ %
Ung thư biểu mô ống tại chỗ
10
10,52
Ung thư biểu mô ống xâm
74
77,89
nhập
Ung thư biểu mô thuỳ tại
1
1,05

chỗ
Ung thư biểu mô thuỳ xâm
4
4,21
nhập
Ung thư biểu mô thể tuỷ
1
1,05
Ung thư khác
5
5,26
Tổng
95
100

Kết quả bảng trên cho thấy, ung thư biểu
mô ống xâm nhập chiếm tỷ lệ cao nhất
(77,89%), ung thư biểu mô ống tại chỗ đứng
hàng thứ 2 (10,52%), ung thư biểu mô thuỳ
xâm nhập chiếm 4,21%, ung thư biểu mô thuỳ
tại chỗ chiếm 1,05%, ung thư biểu mô thể tuỷ
chiếm 1,05% và các loại ung thư khác (gồm
ung thư kém biệt hoá, ung thư thể chế nhày,
ung thư với thành phần dị sản) chiếm 5,26%.
Bảng 3. Kết quả nghiên cứu hoá mô miễn dịch.
TT
1
2
3
4

5

Kháng thể
Anti progesteron R
Anti estrogen R
Anti Ki67
Anti Her-2/neu
Anti p53

(+)
SL
55
59
31
21
44

(-)

%
57,89
62,10
32,63
22,10
46,31

SL
40
36
64

74
51

%
42,10
37,89
67,36
77,89
53,68

Kết quả nghiên cứu hoá mô miễn dịch cho
thấy, biểu hiện thụ thể estrogen, progesteron
dương tính cao (62,10% và 57,89%). Các gen ức
chế ung thư, kháng nguyên tăng sinh nhân tế
bào, tiền gen sinh ung biểu hiện với mức độ
thấp hơn.
Bảng 4. Mức độ biểu hiện thụ thể estrogen và
progesteron.
TT
1
2

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học

Kháng thể
Anti progesteron R
Anti estrogen R

(+++)
20/95

29/95

(++)
25/95
20/95

(+)
15/95
10/95

107


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007

Biểu hiện thụ thể progesteron dương tính
(+++) là 20/95 trường hợp, (++) là 25/95, (+) là
15/95 trường hợp. Biểu hiện thụ thể estrogen
dương tính (+++) là 29/95 trường hợp, (++) là
20/95, (+) là 10/95.
Những trường hợp dương tính cao đều
thuộc loại ung thư xâm nhập và ở các giai
đoạn muộn.

thư biểu mô tuyến vú liên quan với sự thay
đổi nội tiết tố và lứa tuổi.
2. Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm
tỷ lệ cao nhất (77,89%), ung thư biểu mô ống

tại chỗ đứng hàng thứ 2 (10,52%), ung thư
biểu mô thuỳ xâm nhập chiếm 4,21%, ung thư
biểu mô thuỳ tại chỗ chiếm 1,05%, ung thư
biểu mô thể tuỷ chiếm 1,05% và các loại ung
thư khác (gồm ung thư kém biệt hoá, ung thư
thể chế nhày, ung thư với thành phần dị sản)
chiếm 5,26%. Như thế ung thư thường xuất
phát từ biểu mô ống, hay ở vùng trung tâm và
hay xâm nhập ra mô đệm xung quanh.
3. Về nghiên cứu hoá mô miễn dịch, khả
năng biểu hiện thụ thể progesteron và
estrogen dương tính cao (57,89 và 62,10%).
Mức độ dương tính của kháng nguyên tăng
sinh nhân tế bào Ki67, tiền gen sinh ung thư
Her-2/neu và gen p53 thấp hơn và đều thuộc
loại ung thư xâm nhập và ở các giai đoạn
muộn. Điều này chứng tỏ sự phát triển ung
thư vú phụ thuộc nhiều các kích thích nội tiết,
những đột biến gen p53, Ki67 và Her-2/neu
xảy ra ở giai đoạn muộn.

Ảnh 1. UT biểu mô ống tại chỗ. TB A6161, Es
(++), 40%.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu mô bệnh học và hoá mô miễn
dịch men 95 trường hợp ung thư biểu mô
tuyến vú cho thấy:
- Ung thư biểu mô ống xâm nhập chiếm tỷ
lệ cao 77,89%. Các loại ung thư khác chiếm tỷ

lệ thấp hơn.
- Biểu hiện thụ thể progesteron, estrogen
dương tính cao (57,89% và 62,10%), mức độ
dương tính cao hơn ở lứa tuổi trên 50. Các
kháng thể kháng Ki67, Her-2/neu, p53 biểu
hiện dương tính thấp hơn và thường ở ung
thư xâm nhập giai đoạn muộn.

Ảnh 2. UT biểu mô ống xâm nhập. TB A6069, Pr
(++), 40%.

BÀN LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy ung
thư vú gặp ở độ tuổi >50 có 52 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 54,73%, sau đó là độ tuổi <50 với 43
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 45,56%. Như vậy, ung

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bonzanini M, Gilioli E, Brancato B, Cristofori A (2001).
The cytopathology of ductal carcinoma in situ of the
breast. A detailed analysis of fine needle aspiration
cytology of 58 cases compared with 101 invasive ductal
carcinomas. Cytopathology. Apr;12(2):107-19.

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
2.

3.

James GS, Lawson S, Nguyễn Bá Đức, Đặng Thế Căn, Tạ
Văn Tờ (2002) Estrogen receptor alpha (ERa) expression in
insivase breast cancer in Vietnamese and Autralian
women.
Handout
of
training
course
on
immunohistochemistry application for assaying hormonal
receptor status in breast cancer (3/2002).
Lê Đình Roanh, Tạ Văn Tờ, Đặng Thế Căn (2002). Hoá mô
miễn dịch thụ thể Estrogen và Progesteron trong ung thư
vú Y học Việt Nam chuyờn đề GPB 2002.

4.

5.

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học

Nghiên cứu Y học

Nguyễn Đăng Đức (1996). Nghiên cứu mô bệnh học, hoá

mô miễn dịch và siêu cấu trúc ung thư biểu mô vú. Luận
án phó tiến sĩ y học. Trường đại học y Hà nội.
Nguyễn Mạnh Hùng, Lê Đình Roanh (1990). Nghiên cứu
hình thái học lâm sàng 205 trường hợp ung thư vú. Y học
thực hành. 5: 30-33.

109



×