Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hạ áp ích nhân trong điều trị hỗ trợ tăng huyết áp nguyên phát độ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.38 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

HẠ ÁP ÍCH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ I
Nguyễn Nhược Kim, Lại Thanh Hiền, Trần Thị Hải Vân
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp của chế phẩm “Hạ áp ích nhân”
trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI). 60 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp
độ I (theo JNC VI) được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Nhóm I uống Natrilix SR 1 viên/ngày
vào buổi sáng kết hợp uống “Hạ áp ích nhân” 4 viên/ngày chia 2 lần. Nhóm II uống Natrilix SR 1 viên/ngày
vào buổi sáng. Thời gian dùng thuốc cả 2 nhóm là 45 ngày. Kết quả cho thấy “Hạ áp ích nhân” có tác dụng
hỗ trợ điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I thể hiện qua các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết
áp tâm trương đều giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05) và cải thiện tốt các triệu chứng
cơ năng của bệnh.
Từ khóa: “Hạ áp ích nhân”, tăng huyết áp, Y học cổ truyền

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh tim mạch phổ biến

thảo dược như Câu đằng, Huyền sâm, Địa

ở tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam,

long, Táo nhân có tác dụng bình can giáng

tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi

hoả, tư âm dưỡng huyết theo Y học cổ truyền,

nền kinh tế phát triển [1; 2]. Quá trình tiến


tương ứng với các triệu chứng của bệnh tăng

triển của bệnh có thể gây tử vong và nhiều

huyết áp [8]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu

biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch

này với mục tiêu: đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ

não, suy tim…ảnh hưởng tới chất lượng cuộc

huyết áp của viên Hạ áp ích nhân trên bệnh

sống bệnh nhân, là gánh nặng cho gia đình,

nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo

xã hội [3; 4; 5].

JNC VI).

Bên cạnh những thành tựu to lớn của y

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

học hiện đại trong điều trị tăng huyết áp thì
nền Y học cổ truyền với phương pháp khác

1. Chất liệu nghiên cứu


nhau cũng tham gia tích cực vào việc hỗ trợ

Viên nén “Hạ áp ích nhân” được bào chế

điều trị tăng huyết áp [6]. Nhiều bài thuốc và vị

từ bài thuốc cổ phương Giáng áp hợp tễ trong

thuốc thảo mộc, đơn giản dễ tìm kiếm đã

“Thiên gia diệu phương” do Công ty Nam

được nghiên cứu và khẳng định có tác dụng

dược sản xuất, có thành phần và hàm lượng

hạ huyết áp [7; 8].

gồm cao khô Huyền sâm 80 mg; Hạ khô thảo

Viên “Hạ áp ích nhân” có thành phần là các

80 mg; Câu đằng 100 mg; Địa long 80 mg; Hà
thủ ô chế 80 mg; Táo nhân 80 mg.

Địa chỉ liên hệ: Lại Thanh Hiền - Khoa Y học cổ truyền –
Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 28/7/2016

Ngày được chấp thuận: 08/10/2016

112

2. Đối tượng
60 bệnh nhân được chẩn đoán là tăng
huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI) [8] và
được chẩn đoán là chứng Huyễn vựng thể can

TCNCYH 103 (5) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thận âm hư theo Y học cổ truyền, chia thành 2

đầu chi, mất ngủ, hồi hộp đánh trống ngực,

nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân:

cơn bốc hoả và các biểu hiện khác.

- Nhóm I: uống Natrilix SR viên nén 1,5 mg

Số đo huyết áp được theo dõi tại các thời

(Nhà sản xuất: Les Laboratoires Servier) x 1

điểm: trước nghiên cứu (N0); sau nghiên cứu

viên/ ngày vào buổi sáng kết hợp uống Hạ áp


15 ngày (N15), 30 ngày (N30) và 45 ngày (N45).

ích nhân 4 viên/ngày chia 2 lần x 45 ngày.
- Nhóm II: uống Natrilix SR 1,5 mg x 1 viên/
ngày vào buổi sáng x 45 ngày.
Cỡ mẫu được lấy theo phương pháp chọn
mẫu có chủ đích.

Các triệu chứng cơ năng được theo dõi
trước và sau điều trị.
6. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử
lý bằng phương pháp và thuật toán thống kê y
sinh học trên phần mềm SPSS 16.0.

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: bệnh nhân

7. Đạo đức nghiên cứu

có các bệnh gan, thận hoặc các bệnh cấp tính
Đề tài nghiên cứu được sự đồng ý của

khác kèm theo, bệnh nhân không tuân thủ
nghiên cứu, bỏ dở điều trị, bệnh nhân dị ứng

Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà
Nội và Hội đồng thông qua đề cương Bệnh

với thuốc.


viện Y học cổ truyền Trung ương, biên bản số
3. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội, Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương.

222/BB-TQDC ngày 20/2/2014. Bệnh nhân

4. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng
mở, so sánh trước và sau điều trị và so sánh

đích nghiên cứu và tình nguyện tham gia.

với nhóm chứng.

toàn cho bệnh nhân, nhằm nâng cao chất

tham gia nghiên cứu được giải thích rõ mục
Nghiên cứu phải đảm bảo sức khoẻ và tính an
lượng điều trị cho bệnh nhân, không nhằm

5. Chỉ tiêu theo dõi

mục đích nào khác.

+ Số đo huyết áp (huyết áp tâm thu, huyết

III. KẾT QUẢ

áp tâm trương, huyết áp trung bình).
+ Các triệu chứng cơ năng và theo Y học
cổ truyền: đau đầu, hoa mắt chóng mặt, tê mỏi


1. Thay đổi số đo huyết áp trước và sau
điều trị

Bảng 1. Thay đổi huyết áp tâm thu của bệnh nhân trước và sau điều trị
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Thời điểm nghiên cứu
Trước điều trị

Sau điều trị

p (trước - sau)

TCNCYH 103 (5) - 2016

p (I - II)
Nhóm I

Nhóm II

N0

151,67 ± 8,44

152,00 ± 9,52

> 0,05

N15


128,67 ± 9,37

129,83 ± 11,18

> 0,05

N30

120,33 ± 6,15

125,33 ± 9,73

< 0,05

N45

113, 33 ± 6,00

123,33 ± 6,07

< 0,05

p2-1 < 0,01
p3-1 < 0,01

p2-1 < 0,01
p3-1 < 0,01
113



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Huyết áp tâm thu của mỗi nhóm đều giảm dần sau điều trị 15, 30 và 45 ngày và có xu hướng
trở về mức sinh lý bình thường. Sự khác biệt giữa các thời điểm sau điều trị 15, 30 và 45 ngày so
với trước điều trị của nhóm nghiên cứu (I) và nhóm chứng (II) đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
Bảng 2. Thay đổi huyết áp tâm trương của bệnh nhân trước và sau điều trị
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Thời điểm nghiên cứu
Trước điều trị

Sau điều trị

p(trước - sau)

p (I - II)
Nhóm I

Nhóm II

N0

95,50 ± 6,74

92,67 ± 4,49

> 0,05

N15

82,17 ± 5,94


83,27 ± 5,88

> 0,05

N30

80,00 ± 3,71

82,00 ± 5,51

> 0,05

N45

77, 00 ± 4,66

79,67 ± 4,14

< 0,05

p2-1 < 0,01

p2-1 < 0,01

p3-1 < 0,01

p3-1 < 0,01

p4-1 < 0,01


p4-1 < 0,01

Trước điều trị huyết áp tâm trương của hai nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Sau điều
trị 15, 30 ngày, huyết áp tâm trương cả 2 nhóm đề có xu hướng giảm dần, nhóm I giảm nhiều
hơn nhóm II nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau 45 ngày, huyết áp
tâm trương của nhóm I giảm tốt hơn nhóm II có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.

Biểu đồ 1. Thay đổi huyết áp trung bình của bệnh nhân trước và sau điều trị
Huyết áp trung bình của mỗi nhóm đều giảm dần sau điều trị 15, 30 và 45 ngày nhưng không
có bệnh nhân nào hạ huyết áp quá mức. Sự khác biệt giữa các thời điểm sau điều trị 15, 30 và
45 ngày so với trước điều trị của nhóm nghiên cứu (I) và nhóm chứng (II) đều có ý nghĩa thống
kê, p < 0,01.

114

TCNCYH 103 (5) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Tác dụng của Hạ áp ích nhân đối với các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân nghiên
cứu
Bảng 3. Thay đổi triệu chứng cơ năng của bệnh nhân trước và sau điều trị

Triệu chứng

Nhóm

Trước
điều trị


Sau điều trị
Có hiệu quả

Không hiệu quả

(n)

n

%

n

%

I

29

26

89,7

3

10,3

II

27


16

59,3

11

40,7

I

18

12

66,7

6

33,3

II

16

11

68,8

5


31,2

I

9

8

88,9

1

11,1

II

10

6

60,0

4

40,0

I

25


21

84,0

4

16,0

II

21

11

52,4

10

47,6

I

19

13

68,4

6


31,6

II

13

8

61,5

5

38,5

Đau đầu

p (I - II)

< 0,05

Chóng mặt

> 0,05

Cơn bốc hoả

< 0,05

Hồi hộp


< 0,05

Mất ngủ

> 0,05

Các triệu chứng cơ năng đều được cải thiện trên lâm sàng, đặc biệt một số triệu chứng
như đau đầu, cơn bốc hoả, hồi hộp đều giảm hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng với
p < 0,05.

IV. BÀN LUẬN

Táo nhân trong thành phần có saponin có tác

Viên nén “Hạ áp ích nhân” được bào chế

dụng an thần gần giống tác dụng của thuốc

từ bài thuốc cổ phương “Giáng áp hợp tễ” với

ngủ barbituric, ngoài ra Táo nhân cũng có tác

thành phần gồm 6 vị thuốc: Huyền sâm, Hạ

dụng hạ huyết áp và chống loạn nhịp tim.

khô thảo, Câu đằng, Địa long, Hà thủ ô và Táo

Trong bệnh tăng huyết áp, sử dụng Táo nhân


nhân. Những kết quả nghiên cứu về tác dụng

có tác dụng an thần và ổn định được huyết áp

dược lý của các vị thuốc cho thấy Huyền sâm

[9; 10].

có tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp; Câu

Chính vì với thành phần các vị thuốc như

đằng, Hạ khô thảo làm chậm nhịp tim, hạ

vậy mà bài thuốc có tác dụng hạ huyết áp trên

huyết áp. Các nghiên cứu cũng chứng minh

bệnh nhân nghiên cứu. Số đo huyết áp tâm

rằng Địa long có chứa enzym fibrinolytic có

thu của nhóm nghiên cứu trước điều trị là

tác dụng thuỷ phân fibrin, ngăn chặn hình

151,67 ± 8,44, sau điều trị còn 113,33 ± 6,0;

thành các mảng xơ vữa và cục máu đông.


nhóm chứng cũng giảm từ 152,0 ± 9,52 xuống

TCNCYH 103 (5) - 2016

115


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
còn 123,33 ± 6,07. Như vậy sau 45 ngày điều

chọn những bệnh nhân chứng Huyễn vựng

trị huyết áp tâm thu của nhóm nghiên cứu

thể Can thận âm hư vào điều trị. Viên “Hạ áp

(nhóm I) giảm 25,28%; nhóm chứng (nhóm II)

ích nhân” có thành phần là các vị thuốc có tác

giảm 18,86%. Kết quả của chúng tôi tương

dụng dưỡng âm thanh nhiệt như Huyền sâm,

đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

tả hoả như Hạ khô thảo, bình can như Câu

Thị Vân Anh (2012) khi nghiên cứu tác dụng


đằng, Địa long, dưỡng can huyết như Hà thủ

của bài thuốc “Thiên ma câu đằng ẩm gia hoè

ô và vị Táo nhân có tác dụng dưỡng tâm an

hoa, hạ khô thảo” sau 45 ngày dùng thuốc,

thần. Các vị thuốc được phối ngũ theo lý luận

huyết áp tâm thu giảm 25,2% [7]. Tương tự

của Y học cổ truyền và theo cơ chế bệnh sinh

như huyết áp tâm thu, các chỉ số huyết áp tâm

của bệnh. Chế phẩm có tác dụng tư dưỡng

trương và huyết áp trung bình cũng giảm dần

can thận, ích tinh, bình can giáng hoả an thần.

sau khi điều trị 15, 30 và 45 ngày. Biểu đồ 1

Chính vì vậy mà cải thiện được các triệu

cho thấy chỉ số huyết áp trung bình hạ với tốc

chứng cơ năng của bệnh nhân rất tốt.


độ từ từ cho đến hết điều trị nhưng không có
bệnh nhân nào hạ huyết áp xuống dưới mức

V. KẾT LUẬN

bình thường. So sánh với nhóm chứng chúng

Kết quả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân

ta thấy nhóm nghiên cứu có huyết áp trung

tăng huyết áp nguyên phát độ I (theo JNC VI)

bình giảm nhiều hơn, sự khác biệt có ý nghĩa

được điều trị bằng viên nén “Hạ áp ích nhân”

với p < 0,05. Điều này nói lên tính hiệu quả khi

kết hợp với Natrilix SR trong thời gian 45

điều trị kết hợp viên “Hạ áp ích nhân” cho

ngày, so sánh với nhóm chứng chỉ điều trị

bệnh nhân tăng huyết áp hay viên nén “Hạ áp

bằng Natrilix SR đơn thuần, chúng tôi xin rút


ích nhân” có tác dụng hỗ trợ trong điều trị tăng

ra kết luận bước đầu như sau:

huyết áp.

Viên nén “Hạ áp ích nhân” có tác dụng hỗ

Các triệu chứng cơ năng thường gặp ở

trợ điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nguyên

bệnh nhân tăng huyết áp như đau đầu, chóng

phát độ I khi kết hợp với Natrilix SR được thể

mặt, hồi hộp, mất ngủ, cơn bốc hoả…cũng

hiện qua:

được cải thiện tốt trên các bệnh nhân nghiên
cứu, đặc biệt các triệu chứng như đau đầu,
cơn bốc hoả, hồi hộp ở nhóm nghiên cứu
được cải thiện tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa

- Các chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp
tâm trương, huyết áp trung bình đều giảm sau
45 ngày điều trị và tốt hơn nhóm đối chứng .

thống kê với p < 0,05. Bệnh tăng huyết áp


- Cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng như

nằm trong chứng Đầu thống và Huyễn vựng

đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ngủ kém, hồi

của Y học cổ truyền mà nguyên nhân thường

hộp, cơn bốc hoả.

gặp nhất là do Can và Thận. Thận âm hư, can

Lời cảm ơn

hoả vượng dẫn đến các triệu chứng đau đầu,
hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ngủ kém, bốc

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Y

hoả từng cơn… Chứng Huyễn vựng còn liên

học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội đã

quan đến đàm thấp mà nguyên nhân là do ẩm

tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực

thực bất điều ảnh hưởng đến chức năng của


hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn

Tỳ vị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa

Khoa Nội, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung

116

TCNCYH 103 (5) - 2016


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ương đã tạo điều kiện và cùng chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này.

5. Dương Trọng Nghĩa, Nguyễn Nhược
Kim, Nguyễn Thị Thanh Vân (2014). Tác
dụng lâm sàng của đầu châm kết hợp với cao

TÀI LIỆU THAM KHẢO

thông u trong điều trị chứng huyễn vựng. Tạp

1. Phạm Gia Khải (2002). Điều tra dịch tễ
học tăng huyết áp và các nguy cơ tại Hà Nội,
Kỷ yếu các công trình khoa học tại Đại hội tim

chí Nghiên cứu y học, 88(3), 123 - 128.
6. Võ Thị Kim Loan, Nguyễn Thị Vân


mạch quốc gia Việt Nam lần thứ IX, 675 - 689.

Anh (2012). Đánh giá tác dụng của bài thuốc
“Thiên ma câu đằng ẩm” trên bệnh nhân tăng

2. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt,

huyết áp nguyên phát giai đoạn I. Tạp chí

Phạm Thái Sơn và cộng sự (2002). Điều tra
dịch tễ học tăng huyết áp và yếu tố các nguy
cơ tại vùng Duyên Hải tỉnh Nghệ An. Tạp chí

nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam,

Tim mạch học Việt Nam, 31, 47 - 56.
3. Trần Thiện Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên
(2007). Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng
huyết áp tại cộng đồng dân cư thành phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí

(35), 59 - 64.
7. Nguyễn Huy Gia, Nguyễn Nhược KIm
(2014). Đánh giá tác dụng của nấm hồng chi
trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ
I. Tạp chí nghiên cứu Y dược học cổ truyền
Việt Nam, (41), 58 - 66.
8. Đỗ Tất Lợi (2009). Huyền sâm, Hà Thủ

Minh, 11(1), 13 - 18.

3. Ibrahim M.M (2012). Hypertension and

ô, Câu đằng, Táo nhân, Địa long, Hạ khô thảo.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 820 -

its risk factors. Lancet, 380, 611 - 619.
4. European Society of Hypertension
and the European Society of Cardiology
(2013). Guidelines for the management of arterial hypertension.

823, 833 - 836, 305 - 306, 158 - 159, 976 978, 79 - 84.
9. Bộ Y tế (2012). Dược điển Việt Nam IV,
60 - 63, 216 - 220, 254 - 256, 439 - 443.

Summary
THE SUPPORTING EFFECT OF “HA AP ICH NHAN” ON THE
TREATMENT OF GRADE I HYPERTENSION
This study was aimed to evaluate the supporting effect of “Ha ap ich nhan” on treating patients
with grade I hypertension (by JNC VI). Sixty patients were diagnosed with hypertension grade I
(by JNC VI) were divided into 2 groups of 30 patients. Patients in group one were treated by oral
Natrilix SR one tablet per day combined with oral “Ha ap ich nhan”, 2 tablets twice per day.
Patients in group two used Natrilix SR, one tablet by oral per day in the morning. The duration of
treatment in both groups was 45 days. The results of study showed that “Ha ap ich nhan” has
supporting effect on treating patients with hypertension grade I. The systolic and diastolic blood
pressure of patients after treatment were decreased statistically significant compared with control
group (p < 0.05) and the functional symptoms of patients were well improved after treatment.
Key words: “Ha ap ich nhan”, hypertension, Traditional medicine

TCNCYH 103 (5) - 2016


117



×