Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát tái sắp xếp 11q23 trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho b tại Bệnh viện Truyền máu huyết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.48 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TÁI SẮP XẾP 11q23 TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP  
DÒNG LYMPHO B TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC 
Nguyễn Tấn Bỉnh* 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Khảo sát tái sắp xếp (TSX) nhiễm sắc thể (NST) 11q23 trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng 
lympho B (BCCDL‐B).  
Phương  pháp:  Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) với probe LSI MLL dual color, 
break apart rearrangement để phát hiện bất thường NST 11q23 tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 
10/2012 đến 10/2013. 
Kết quả: Trong 76 bệnh nhân được khảo sát, 6 bệnh nhân (7,89%) có TSX NST 11q23. Khi so sánh với kết 
quả của RT‐PCR và NST đồ thì 5 bệnh nhân (6,58%) có chuyển vị t(4;11)(q21;q23) và trường hợp còn lại là tái 
sắp xếp của NST 11q23 với NST khác ngoại trừ NST 4. 
Kết luận: Kỹ thuật FISH với các đoạn dò đặc hiệu giúp phát hiện TSX NST 11q23 một cách nhanh chóng, 
chính xác, giúp thêm dữ liệu cho việc phân nhóm nguy cơ và định hướng điều trị cho bệnh nhân BCCDL‐B. 
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng lympho B, FISH, tái sắp xếp NST 11q23. 

ABSTRACT 
DETECTION OF 11q23 REARRANGEMENT IN B CELL ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA 
PATIENT AT BLOOD TRANSFUSION AND HEMATOLOGY HOSPITAL 
Nguyen Tan Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 237 ‐ 241 
Objective:  To  detect  chromosome  11q23  rearrangement  in  patients  with  B  cell  acute  lymphoblastic 
leukemia. 
Methods:  The  fluorescent  in  situ  hybridization  (FISH)  technique  with  probe  LSI  MLL  dual  color,  break 
apart  rearrangement  was  used  to  detect  chromosomal  abnormalities  of  11q23  at  The  Blood  Transfusion  and 
Hematology Hospital from October 2012 to October 2013. 
Results:  Among  76  patient  samples  were  analyzed,  6  patients  (7.89%)  had  chromosome  11q23 


rearrangement.  Comparing  with  the  result  of  RT‐PCR  and  karyotype,  5  cases  (6.58%)  were  t(4;11)(q21;q23) 
translocation  and  the  remaining  patient  was  translocation  of  11q23  with  other  chromosomes  except  for 
chromosome 4 . 
Conclusion:  The  interphase  FISH  with  specific  probes  can  detect  the  rearrangement  of  chromosome 
11q23 quickly and exactly. The result of this study can give more data for risk classification in B cell acute 
lymphoblastic leukemia. 
Keywords: acute lymphoblastic leukemia, FISH, 11q23 rearrangement. 
BCCDL‐B chiếm ưu thế với gần 90% trường hợp 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
được  chẩn  đoán  BCCDL.  BCCDL  xuất  phát  từ 
Bạch cầu cấp dòng lympho (BCCDL) là bệnh 
một  tế  bào  tiền  thân  của  dòng  lympho  với 
lý  ác  tính  của  hệ  tạo  máu  chiếm  khoảng  1/3 
những  thay  đổi  gen  chuyên  biệt  dẫn  tới  sự 
trong các loại bệnh ung thư ở trẻ em, gồm có hai 
chuyển  dạng  ác  tính  và  tăng  sinh  không  kiểm 
thể  là  BCCDL‐B  và  BCCDL‐T(1).  Trong  đó, 
soát.  Do  đó,  đánh  giá  tiên  lượng  BCCDL  dựa 
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Nguyễn Tấn Bỉnh   ĐT: 0913769173  

Huyết Học

Email: 

237


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

vào  di  truyền  học  góp  thêm  1  dữ  liệu  đáng  tin 
cậy để lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Hơn 
75%  trường  hợp  BCCDL  được  đánh  giá  tiên 
lượng hay phân nhóm điều trị và theo dõi điều 
trị  dựa  trên  số  lượng  NST,  các  kiểu  tái  sắp  xếp 
(TSX)  nhiễm  sắc  thể  (NST)  chuyên  biệt  hay  các 
thay  đổi  di  truyền  ở  mức  độ  phân  tử  như 
t(12;21),  t(9;22),  t(1;19),  t(4;11),  t(8;14),  t(8;22)  và 
t(2;8) tạo ra các tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, 
E2A/PBX1,  MLL/AF4,  cMYC/IgH,  cMYC/IgL  và 
IgK/cMYC  tương  ứng  và  các  bất  thường  khác 
liên quan đến 11q23(2). Các rối loạn phân tử quan 
trọng trên lâm sàng ở BCCDL‐B giai đoạn tiền tế 
bào B bao gồm BCR/ABL, TEL/AML1, E2A/PBX1 
và  các  TSX  gen  MLL  (11q23)  và  các  bất  thường 
NST này rất có ý nghĩa trong tiên lương và điều 
trị(6,9,). 
Bất thường liên quan đến 11q23 được nhận 
thấy có hơn  30  chuyển  đoạn  khác  nhau,  được 
tìm  thấy  trên  bệnh  BCCDL  precursor‐B,  bạch 
cầu cấp dòng tủy, hội chứng loạn sinh tủy, vài 
trường  hợp  BCCDL‐T,  và  trong  bệnh  ung  thư 
máu  thứ  phát(1,7).  Chuyển  vị  t(4;11)  chiếm 
khoảng  50‐70%  những  ca  BCCDL  nhũ  nhi,  và 
khoảng  5%  những  ca  trẻ  em  và  người  lớn(5). 
Một  số  tác  giả  thấy  trong  các  bất  thường  liên 
quan  đến  11q23  thì  t(4;11)  là  xấu  nhất,  còn 
Katz thấy tất cả bệnh nhân có bất thường liên 

quan 11q ở trẻ em dưới 11 tuổi đều tiên lượng 
xấu,  tái  phát  sớm  và  có  xâm  lấn  thần  kinh 
trung ương(2). Các tác giả như Negrin, Larson, 
Hoffbrand  đều  cho  rằng  những  bệnh  nhân  có 
t(4;11)  là  những  bệnh  nhân  có  tiên  lượng  xấu 
trong điều trị hóa chất và có chỉ định ghép tủy 
xương  nhưng  phải  ghép  ngay  đợt  lui  bệnh 
đầu(3).  Bên  cạnh  đó,  theo  Young  và  Godley, 
bệnh  nhân  BCCDL  có  chuyển  đoạn  t(4;11)  có 
tiên  lượng  xấu  với  tỷ  lệ  đáp  ứng  điều  trị  ban 
đầu cao nhưng thời gian lui bệnh ngắn dưới 1 
năm(10). 
Hiện  nay,  có  3  kỹ  thuật  được  sử  dụng  để 
phát hiện các bất thường liên quan đến 11q23 
là NST đồ, lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) 
và PCR.Trong 3 kỹ thuật thì PCR là kỹ thuật có 

238

độ  nhạy cao nhưng chỉ có thể  phát  hiện  được 
tổ  hợp  gen  MLL/AF4  tương  ứng  với  t(4;11). 
NST  đồ  và  FISH  thì  có  thể  giúp  phát  hiện 
nhiều  kiểu  chuyển  đoạn  khác  nhau  liên  quan 
đến  11q23  nhưng  FISH  thì  có  độ  nhạy  cao 
hơn.Vì  vậy,  trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi 
ứng  dụng  kỹ  thuật  FISH  bước  đầu  khảo  sát 
TSX  11q23  trên  BN  BCCDL‐B  tại  Bệnh  viện 
Truyền  máu  Huyết  học  (BV.TMHH),  để  góp 
thêm  dữ  liệu  giúp  các  bác  sĩ  lâm  sàng  phân 
nhóm  tiên  lượng  và  định  hướng  điều  trị  được 

hiệu quả hơn. 

ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các BN được chẩn đoán BCCDL‐B bằng tủy 
đồ  và  dấu  ấn  miễn  dịch  có  chỉ  định  làm  xét 
nghiệm FISH tại BV.TMHH Thành phố Hồ Chí 
Minh từ tháng 10/2012 đến 10/2013. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả loạt ca. 
Phương pháp tiến hành 
Thu hoạch trực tiếp 2 ml mẫu tủy xương của 
BN BCCDL‐B trong chống đông heparin để thu 
nhận tế bào bạch cầu và cố định tế bào trên tiêu 
bản. Tiêu bản có thể sử dụng ngay hoặc lưu trữ 
trong 6 tháng. 
Đoạn dò được sử dụng để lai hóa là LSI MLL 
dual  color,  break  apart  rearrangement  probe 
(Vysis,  Hoa  Kỳ)  có  cấu  trúc  như  Hình  1.  Tiêu 
bản tế bào và đoạn dò được biến tính bằng máy 
ThermoBrite  (Abbott,  Hoa  Kỳ)  ở  75oC  trong  5 
phút,  sau  đó  ủ  ở  37oC  qua  đêm  (khoảng  từ  18 
đến 20 tiếng đồng hồ).  
Sau  khi  ủ,  tiêu  bản  được  rửa  để  loại  bỏ 
những  mẫu  dò  bắt  cặp  không  đặc  hiệu  bằng 
dung  dịch  0,3%  NP‐40  /  0,4  x  SSC  ở  nhiệt  độ 
75oC  trong  2  phút,  kế  tiếp  rửa  bằng  dung  dịch 
0,1 % NP‐40 / 2 x SSC ở nhiệt độ phòng trong 1 

phút. Tiêu bản được để khô và phủ bằng 15 μL 
dung dịch DAPI II counterstain (Vysis) trước khi 
quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Hình 1: Cấu trúc đoạn dò 11q23 sử dụng trong kỹ thuật FISH. Đoạn dò gắn chất phát huỳnh quang màu xanh nằm 
tại vùng từ exon 6 hướng về tâm trải dài 350kb, đoạn dò gắn chất phát huỳnh quang màu đỏ nằm tại vùng từ exon 6 hướng 
về vùng đầu tận trải dài 190kb, điểm gãy nằm tại exon 6 của gen MLL. 

KẾT QUẢ 
Trong  nghiên  cứu  này,  76  BN  BCCDL‐B 
được  khảo  sát  bất  thường  NST  11q23.  Kết  quả 
được  xác  định  khi  phân  tích  200  tế  bào  dưới 
kính  hiển  vi  huỳnh  quang.  BN  có  bất  thường 
NST 11q23 khi kết quả thể hiện có một tín hiệu 
vàng  (của  NST  11  bình  thường),  một  tín  hiệu 

A

xanh và một tín hiệu đỏ (của NST 11 bị gãy tại vị 
trí  11q23)  theo  như  Hình  2A.  BN  không  có  bất 
thường NST 11q23 khi kết quả thể hiện có hai tín 

hiệu màu vàng (Hình 2B). Tỷ lệ bất thường NST 
11q23 được nhận diện dựa vào số lượng tế bào 
có tín hiệu một xanh, một đỏ và một vàng trên 
200 tế bào. 

B
 

Hình 2: Kết quả FISH khảo sát bất thường NST 11q23 trên BN BCCDL‐B. Có tái sắp xếp NST 11q23 (2A) và NST 
11q23 bình thường (2B). Trong đó, tín hiệu vàng là của NST 11q23 bình thường, tín hiệu xanh và đỏ là của NST 11q23 bị 
gãy. 

Huyết Học

239


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Trong 76 BN  BCCDL‐B  được  khảo  sát,  có  6 
BN có TSX NST 11q23, chiếm tỷ lệ 7,89%. Trong 
6 trường hợp có TSX NST 11q23 thì 5 BN có tỷ lệ 
bất  thường  cao,  trên  90%  tế  bào  được  khảo  sát 

và 1 BN có tỷ lệ bất thường NST 11q23 thấp hơn 
(43,5%) (Bảng 1). 

Bảng 1: Kết quả FISH, RT‐PCR và NST đồ của BN BCCDL‐B có bất thường NST 11q23 

STT

MÃ NGHIÊN CỨU

1
2
3
4
5
6

11q23-F01
11q23-F11
11q23-F36
11q23-F46
11q23-F64
11q23-F76

NĂM SINH
NAM
NỮ
1946
2001
2012
1976
2011
1995

Kết quả FISH


Kết quả RT-PCR

11q23 pos 96%
11q23 pos 97,5%
11q23 pos 97%
11q23 pos 43,5%
11q23 pos 96,5%
11q23 pos 93%

(+) MLL/AF4
(+) MLL/AF4
(+) MLL/AF4
(+) MLL/AF4
(-) MLL/AF4
(+) MLL/AF4

BÀN LUẬN 
Trong  6  BN  có  TSX  NST  11q23  được  phát 
hiện  bằng  kỹ  thuật  FISH  thì  có  2  BN  được  chỉ 
định  làm  xét  nghiệm  NST  đồ  và  kết  quả  cho 
thấy  2  BN  này  có  chuyển  vị  t(4;11)(q21;q23) 
(Hình  3B).  Điều  này  cho  thấy  sự  tương  đồng 
giữa kết quả FISH và NST đồ trong khảo sát bất 
thường NST 11q23. Đồng thời, khi chúng tôi đối 

A

Kết quả NST

46,XY,t(4;11)(q21;q23)/46XY


46,XX,t(4;11)(q21;q23/46XX

chiếu  kết  quả  FISH  của  6  BN  có  biểu  hiện  TSX 
NST 11q23 với kết quả RT‐PCR thì có 5 BN biểu 
hiện  tổ  hợp  gen  MLL/AF4  và  một  bệnh  nhân 
không biểu hiện MLL/AF4. Như vậy, trong số 6 
BN phát hiện có TSX NST 11q23 thì có 5 trường 
hợp  (6,58%)  là  có  chuyển  vị  t(4;11)(q21;q23)  và 
một  trường  hợp  là  chuyển  vị  NST  11q23  với 
NST khác, có thể là t(11;19), t(9;11),... 

B



Hình 3: Kết quả FISH, NST đồ và RT‐PCR khảo sát bất thường NST 11q23 trên BN mã số 11q23‐F76. 
Kết quả FISH có 3 tín hiệu, gồm một tín hiệu vàng là của NST 11 bình thường, 1 tín hiệu xanh và 1 tín hiệu đỏ của NST 11 
bị gãy tại vị trí 11q23 (3A); chuyển vị t(4;11)(q21;q23) trên NST đồ (3B.); kết quả RT‐PCR thì cho thấy có sự biểu hiện của 
tổ hợp gen MLL/AF4, do chuyển vị t(4;11)(q21;q23) tạo ra (3C).  

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ BN BCCDL‐B có 
TSX  NST  11q23  là  7,89%.  Kết  quả  này  cũng 
tương  đồng  với  nghiên  cứu  của  một  số  tác  giả 
khác, như trong nghiên cứu của Soszynska K và 
cộng  sự  cho  thấy  tỷ  lệ  bất  thường  NST  11q23 
trên  BCCDL  Ba  Lan  là  7,14%  (8).  Theo  kết  quả 
của Bảng 1, có đến 5/6 BN TSX 11q23 là chuyển 
vị  t(4;11)  và  kết  quả  này  nhận  diện  được  dựa 
vào kết quả khảo sát tổ hợp gen MLL/AF4 với kỹ 

thuật  RT‐PCR  giúp  chúng  ta  biết  chính  xác 

240

chuyển  vị  NST.  BN  BCCDL‐B  có  TSX  11q23  và 
đặc  biệt  chuyển  vị  NST  thường  gặp  là  t(4;11) 
được chứng minh là yếu tố  tiên  lượng  xấu  nên 
việc  xác  định  TSX  11q23  có  giá  trị  quan  trọng 
trong việc xếp nhóm điều trị cho BN. 

KẾT LUẬN 
BV.TMHH đã xây dựng thành công kỹ thuật 
FISH  sử  dụng  các  đoạn  dò  đặc  hiệu  giúp  xác 
định  các  bất  thường  NST,  trong  đó  có  bất 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
thường NST 11q23 một cách nhanh chóng, chính 
xác, trên một  lượng  mẫu  nhỏ  giúp  ích  cho  việc 
phân  nhóm  tiên  lượng  và  lựa  chọn  phương 
pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

Harrison  CJ,  Cuneo  A,  Clark  R,  et  al  (1998).  Ten  novel  11q23 
chromosomal  partner  sites.  European  11q23  Workshop 
participants. Leukemia, 12 (5), 811‐22. 
Kaushansky K, Beutler E, Seligsohn  U,  et  al  (2010).  Neoplastic 
Lymphoid  Diseases.  Chapter  93:  Acute  Lymphoblastic 
Leukemia.Williams Hematology. 
Negrin  R,  Storb  R,  Forman  S  (1998).  Bone  marrow 
tranplantation in malignant disease Hematology, 342‐357. 
Nguyễn  Bích  Trân,  Huỳnh  Thị  Bích  Huyền,  Huỳnh  Nghĩa 
(2007). Nghiên cứu ứng dụng điều trị tấn công bệnh bạch cầu 
cấp lympho cho trẻ em bằng phác đồ FRALLE 2000. Đề tài cấp 
cơ sở. BV Truyền máu Huyết học TP.HCM. 
Pui  CH,  Robison  LL,  Look  AT  (2008).  Acute  lymphoblastic 
leukaemia. Lancet, 371 (9617), 1030‐43. 
 

Huyết Học

Nghiên cứu Y học

6.

Rubnitz  JE,  Pui  CH  (1997).  Childhood  acute  lymphoblastic 
leukemia. The Oncologist; 2, 374‐380. 
7. Secker‐Walker  LM,  Moorman  AV,  Bain  BJ,  et  al  (1998). 
Secondary acute leukemia and myelodysplastic syndrome with 

11q23  abnormalities.  EU  Concerted  Action  11q23  Workshop. 
Leukemia, 12 (5), 840‐4. 
8. Soszynska K, Mucha B, Debski R, et al (2008). The application of 
conventional cytogenetics, FISH, and RT‐PCR to detect genetic 
changes in 70 children with ALL. Ann Hematol: 991‐1002. 
9. Võ Thị Thanh Trúc (2010). Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch 
cầu  cấp  dòng  lympho  ở  trẻ  em  bằng  phác  đồ  FRALLE‐2000. 
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Tp. HCM. 
10. Young  DB  (2002).  Molecular  cytogenetics  of  leukemia. 
Leukemia.  7th  edition.  In:  Henderson  SE,  Lister  AT,  Greaves 
FM(Eds). Sauders, USA, 69‐84. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng:  

18/11/2013 
 30/11/2013 

05/01/2014 

241




×