Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến nhồi máu não ở bệnh nhân dưới 50 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.71 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHỒI MÁU NÃO
Ở BỆNH NHÂN DƯỚI 50 TUỔI
Nguyễn Minh Hiện*; Nguyễn Trọng Tuyền**
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não (NMN) giai đoạn cấp và
nhận xét một số yếu tố liên quan NMN ở bệnh nhân (BN) < 50 tuổi. Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng 125 BN NMN giai đoạn cấp (nhóm nghiên
cứu: 59 BN từ 20 - 50 tuổi; nhóm chứng: 66 BN từ 50 - 93 tuổi). Kết quả: cơn TIA trong giai
đoạn tiền triệu (28,8%) và khởi phát sau nhiễm lạnh (13,6%) ở nhóm < 50 tuổi thấp hơn nhóm
> 50 tuổi (40,9%) (p < 0,05). Chẩn đoán hình ảnh: 1 ổ tổn thương 83,1%, nhiều ổ tổn thương
16,9%; khác biệt với nhóm > 50 tuổi (1 ổ: 39,4%; 2 ổ: 60,6%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Lạm dụng rượu bia cao hơn nhóm > 50 tuổi 2,68 lần. Nghiện thuốc lá cao hơn nhóm > 50 tuổi
7,57 lần. Đái tháo đường thấp hơn nhóm > 50 tuổi 2,99 lần, rối loạn chuyển hóa lipid máu thấp
hơn ở nhóm > 50 tuổi 2,17 lần.
* Từ khóa: Nhồi máu não; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Yếu tố nguy cơ.

Research on Clinical, Paraclinical Feartures and Risk Factors of
Ischemic Stroke in Patients under 50 Years
Summary
Objectives: To describe clinical and subclinical characteristics of acute phase ischemic
stroke, comment some proportion of risk factors for ischemic stroke in patients under 50 years
of age. Subjects and methods: prospective, cross-sectional descriptive controlled study on 125
patients with ischemic stroke in acute phase (the research group included 59 patients aged 20 < 50 years, the control group had 66 patients, aged 50 - 93 years). Results: The TIA signs in
prodromal period (28.8%) and the onset after the sudden cold (13.6%) in under - 50s group
were lower than of over 50 years old group (40.9%) (p < 0.05). The under 50 years patients
groups: one lesion was 83.1% and multiple lesions were 16.9%, there was significant difference
with over 50 years group (one lesion was 39.4 % and multiple lesions were 60.6%) (p < 0.05).
The proportion of alcoholism and alcohol abuse was higher than 2.68 times. The proportion of


smokers patients was higher than 7.57 times, the proportion of diabetic patients was lower than
2.99 times and the proportion of lipid metabolic disorders was lower than 2.17 times of over 50s group. Other symptoms did not differ between the two groups.
* Key words: Ischemic stroke; Clinical, paraclinical features; Risk factors.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 87
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Hiện ()
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016

101


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não (ĐQN) luôn là một vấn đề
thời sự trong y học. Bệnh có tỷ lệ tử vong
cao đứng hàng thứ 3 sau bệnh tim mạch
và ung thư ở các nước phát triển, có tỷ lệ
tàn phế hàng đầu trong các bệnh nội
khoa, là gánh nặng cho gia đình, BN và
toàn xã hội.
ĐQN có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, tập
trung nhiều nhất từ 50 - 70 tuổi Trong
những năm gần đây, ĐQN có xu hướng
tăng cao ở người < 50 tuổi, có nhiều
trường hợp xảy ra ở tuổi đời còn rất trẻ.
Mặt khác, đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và các yếu tố nguy cơ của ĐQN ở
nhóm tuổi < 50 có nhiều nét riêng biệt
khác với nhóm người cao tuổi. Ở Việt

Nam, những nghiên cứu về ĐQN ở người
trưởng thành < 50 tuổi chưa có nhiều.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng
tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Mô tả
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu
tố liên quan của NMN ở BN < 50 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn chọn BN: về lâm sàng
theo tiêu chuẩn của WHO (1970), có hình
ảnh NMN điển hình, hoặc dấu hiệu sớm
NMN trên cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN ĐQN có kèm
theo chấn thương sọ não, viêm não, u
não hoặc không được chụp CLVT sọ não.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả
cắt ngang có đối chứng.
* Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
các yếu tố liên quan, thống kê đặc điểm
chung của nhóm nghiên cứu.
- Nghiên cứu cận lâm sàng: hình ảnh
CLVT sọ não, ECG, siêu âm tim, xét
nghiệm glucose máu, lipid máu.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info
3.3.2, EPICALC 2000.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên
cứu và nhóm chứng.
125 BN NMN, độ tuổi từ 20 - < 50:
59 BN (47,2%); từ 50 - 93 tuổi: 66 BN
(52,8%).

125 BN đột quỵ NMN, chia làm 2
nhóm:

* Phân bố BN theo nhóm tuổi của nhóm
NMM:

- Nhóm nghiên cứu: 59 BN từ 20 < 50 tuổi.
- Nhóm chứng: 66 BN, 50 - 93 tuổi.

20 - 29 tuổi: 4 BN (6,8%); 30 - 39 tuổi:
13 BN (22,0%); 40 - 49 tuổi: 42 BN (71,2%);
tuổi trung bình 42,3 ± 7,5.

Tất cả BN điều trị nội trú tại Khoa Đột
quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 2015 đến 04 - 2016.

Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, cao nhất
ở nhóm 40 - 49 tuổi (71,2%), tương tự
nghiên cứu của Nguyễn Huy Ngọc [2].

102


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017

Bảng 1: So sánh tỷ lệ theo giới tính của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
Giới

Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)

n

%

n

%

Nữ

15

25,4

20

30,3

Nam

44

74,6


46

69,7

Tổng

59

100

66

100

p

> 0,05

BN nam cao hơn BN nữ (tỷ lệ nam/nữ: 2,93/1, nhóm nghiên cứu 2,93/1; nhóm
chứng 2,3/1). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thông [4].
2. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hai nhóm.
* Tiền triệu của đột quỵ NMN:
Bảng 2: Dấu hiệu tiền triệu đột quỵ NMN.
Dấu hiệu

Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)


p

n

%

n

%

Đau đầu

29

49,2

23

34,8

> 0,05

Chóng mặt

37

62,7

44


66,7

> 0,05

TIA

17

28,8

27

40,9

< 0,05

Cơn TIA là dấu hiệu cảnh báo cơn đột quỵ NMN có thể xảy ra sau đó, sự khác biệt
trên có thể do nhóm BN cao tuổi có mức độ vữa xơ động mạch não nặng hơn nhóm
< 50 tuổi. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Dayna G và CS [5].
Bảng 3: Hoàn cảnh khởi phát đột quỵ NMN.
Hoàn cảnh và đặc điểm
khởi phát

Nhóm nghiên cứu ( n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)

p

SL


%

SL

%

Khi nghỉ ngơi

49

83,1

61

92,4

> 0,05

Sau nhiễm lạnh

8

13,6

27

40,9

< 0,01


Đột ngột, cấp tính

27

45,7

31

46,9

> 0,05

Nặng dần từng nấc

32

54,2

45

68,2

> 0,05

Tỷ lệ khởi phát sau bị nhiễm lạnh đột ngột ở nhóm nghiên cứu thấp hơn nhóm
chứng có ý nghĩa thống kê, nguyên nhân có thể do BN cao tuổi nhạy cảm hơn với thay
đổi thời tiết, đặc biệt là lạnh đột ngột. Phù hợp với kết quả của Jukka và CS [7].
103



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017
Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng NMN giai đoạn toàn phát.
Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Triệu chứng lâm sàng

Nhóm chứng (n = 66)

p

n

%

n

%

Glasgow 9 - 14 điểm

8

13,6

16

24,2

Glasgow 6 - 8 điểm


4

6,8

2

3,0

Glasgow 3 - 5 điểm

2

3,4

0

0

Liệt nửa người

50

84,7

57

86,3

> 0,05


Liệt dây VII trung ương

49

83,0

56

84,9

> 0,05

Rối loạn ngôn ngữ

32

54,3

39

59,1

> 0,05

Rối loạn cơ vòng

14

23,8


18

27,2

> 0,05

> 0,05

Rối loạn ý thức có tỷ lệ thấp, chủ yếu là rối loạn ý thức nhẹ. Các triệu chứng: liệt
nửa người và liệt dây VII trung ương, rối loạn ngôn ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất, nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Ji.R
và CS [6].
Bảng 5: Phân độ lâm sàng NMN theo thang điểm NIHSS.
Điểm NIHSS

Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)

n

%

n

%

1 - 5 điểm


19

32,2

29

43,9

6 - 15 điểm

28

47,5

29

43,9

> 15 điểm

12

20,3

8

12,1

p


> 0,05

Tỷ lệ đột quỵ mức độ nhẹ và vừa là chủ yếu, 20% BN đột quỵ mức độ nặng, sự
khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Ji. R và CS [6].
2. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm đột quỵ NMN.
Bảng 6: Hình ảnh tổn thương trên chấn thương sọ não.
Kích thước, vị trí,
số lượng tổn thương

Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)

SL

%

SL

%

1 ổ tổn thương

49

83,1

26


39,4

Nhiều ổ tổn thương

10

16,9

40

66,6

< 1,5 cm

17

28,8

25

37,8

1,5 - < 3 cm

29

49,1

33


50,0

3 - 5 cm

6

10,2

6

9,1

> 5 cm

7

11,9

2

3,0

104

p

< 0,05

> 0,05



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017
Nhân xám - bao trong

23

38,9

31

46,9

Thùy thái dương

16

27,1

18

27,3

Thùy đỉnh

11

18,6

7


10,6

Thùy trán

6

10,2

6

9,1

Thân não

3

5,1

4

6,1

- Số lượng ổ tổn thương: sự khác
biệt về số lượng ổ tổn thương trên 1 BN
ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tỷ lệ nhiều ổ tổn thương của nhóm
nghiên cứu thấp hơn kết quả của
Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn
Chương (2015) là 58%. Điều đó chứng
tỏ mức độ tổn thương mạch máu do

vữa xơ động mạch của nhóm < 50 tuổi
nhẹ hơn nhóm cao tuổi, nên số lượng vị
trí mạch máu bị tổn thương và số lần bị
đột quỵ cũng ít hơn.

> 0,0

- Kích thước tổn thương: sự khác biệt
giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê.
Số liệu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thông (2010): NMN
nhỏ 34,5%; ổ khuyết 35,5%; NMN vừa
11,5%; ổ lớn 11,5% [4].
- Vị trí tổn thương: sự khác biệt về tỷ lệ
vị trí tổn thương giữa 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê, phù hợp với kết quả của
Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Đáng (2007):
nhồi máu ở nhân xám - bao trong 55,1%,
thùy thái dương 26,7%, tiểu não 1,7% [1].

3. So sánh một số yếu tố liên quan của đột quỵ giữa hai nhóm.
Bảng 7: So sánh các yếu tố liên quan.
Yếu tố liên quan

Nhóm nghiên cứu (n = 59)

Nhóm chứng (n = 66)

OR; p


n

%

n

%

Tăng huyết áp

39

66,1

52

78,8

1,9; > 0,05

Rối loạn lipid máu

26

44,1

51

77,3


2,17; < 0,05

Đái tháo đường

10

16,9

35

53,0

2,99;< 0,05

Lạm dụng rượu bia

22

37,3

12

18,1

2,68; < 0,05

Nghiện thuốc lá

37


62,7

12

18,1

7,57; < 0,01

Rung nhĩ, bệnh van tim

10

17

17

25,7

1,72; > 0,05

Tiền sử đột quỵ não

7

11,8

22

33,3


1,23; > 0,05

Tỷ lệ các yếu tố liên quan tương đối
cao ở nhóm BN NMN < 50 tuổi, trong đó
cao nhất là tăng huyết áp, rối loạn chuyển
hóa lipid máu, nghiện thuốc lá, nghiện
rượu và lạm dụng rượu bia. Theo Jukka
Putala và CS (2009), tăng huyết áp 39%,
rối loạn lipid máu 60%, hút thuốc lá 44%

[7]. Theo Ji. R. S, Schwamm L.H (2013),
tăng huyết áp 20%, rối loạn lipid máu
38%, hút thuốc lá 34% [6]. Như vậy, tỷ lệ
các yếu tố liên quan ở nhóm < 50 tuổi
tương đối cao ở các nước phương Tây.
Số liệu của chúng tôi cao hơn của các tác
giả trên, điều đó phù hợp với đánh giá
105


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017
của Dayna. G và Jonathan. S (2011): đột
quỵ NMN ở người trẻ có tỷ lệ tăng ở châu
Á và các nước đang phát triển, do tốc độ
đô thị hóa tăng nhanh [5].
Tỷ lệ BN nghiện thuốc lá, nghiện rượu,
hoặc lạm dụng rượu bia cao hơn nhiều
lần nhóm > 50 tuổi. Kết quả của chúng tôi
cao hơn so với nghiên cứu chung về NMN
khác như Nguyễn Huy Ngọc (2012): nghiện

rượu 25,8%, nghiện thuốc 27,4% [2].
Tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn chuyển
hóa lipid máu thấp hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm BN > 50 tuổi, số liệu của
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu về
NMN chung của Dương Đình Phúc
(2010): rối loạn lipid máu 80,7%, đái tháo
đường 35,6% [3].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 125 BN NMN nhóm BN < 50
tuổi và > 50 tuổi, chúng tôi có nhận xét:
- Tỷ lệ mắc theo giới: nam/nữ 2,9/1; độ
tuổi 40 - 49 chiếm 71,2%. Cơn TIA trong
giai đoạn tiền triệu (28,8%) và khởi phát
sau nhiễm lạnh đột ngột (13,6%) thấp
hơn nhóm > 50 tuổi (p < 0,05). Khởi phát
đột ngột 69,5%, rối loạn ý thức 25,7%, liệt
nửa người 84,7%, liệt dây VII: 83%, rối
loạn ngôn ngữ 54,3%, khác biệt không có
ý nghĩa thống kê so với nhóm > 50 tuổi.
- Số lượng 1 ổ tổn thương (83,1%),
nhiều ổ tổn thương (16,9%) khác biệt có ý
nghĩa thống kê với nhóm > 50 tuổi
(p < 0,05). Nhồi máu ổ nhỏ 81,4%, nhân
xám - bao trong 61%, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với nhóm > 50 tuổi.
- Nghiện rượu và lạm dụng rượu bia ở
nhóm người trẻ cao hơn nhóm > 50 tuổi
2,68 lần. Nghiện thuốc lá cao hơn nhóm
> 50 tuổi 7,57 lần. Đái tháo đường thấp

106

hơn nhóm > 50 tuổi 2,99 lần, rối loạn
chuyển hóa lipid máu thấp hơn nhóm
> 50 tuổi 2,17 lần. Tăng huyết áp thấp
hơn nhóm > 50 tuổi 1,9 lần, tiền sử đột
quỵ não 28,8%, bệnh tim mạch 17%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
nhóm > 50 tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Đáng.
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp
vi tính ở BN NMN. Tạp chí Y - Dược học quân
sự. 2007, số 1, tr,121-128.
2. Nguyễn Huy Ngọc. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng cận lâm sàng và một số yếu tố
nguy cơ ở BN NMN tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ. Luận án Tiến sỹ Y học. Học
viện Quân y. 2012, tr.47-65.
3. Dương Đình Phúc. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của
NMN tái diễn. Luận văn Chuyên khoa Cấp II.
Học viện Quân y. 2010, tr.38-64.
4. Nguyên Văn Thông. Nghiên cứu hiệu
quả đều trị của agrenox trên BN NMN giai
đoạn cấp. Tạp chí Y - Dược học quân sự.
2010, số 2, tr.51-58.
5. Dayna Griffiths, Jonathan Sturm.
Epidemiology and etiology of young stroke.
Stroke Research and Treatment. 2011, Vol 24,

No 1, pp.S1-S3.
6. Ji. R, Schwamm L.H, Pervez. M.A,
Singhal A.B. Ischemic stroke and transient
ischemic attack in young adults: risk factors,
diagnostic yield, neuroimaging, and thrombolysis.
JAMA Neurol. 2013, Jan, 70 (1), pp.51-57.
7. Jukka Putaala, Antti J. Metso, Tiina M.
Metso et al. Analysis of 1,008 consecutive
patients aged 15 to 49 with first-ever ischemic
stroke. The Helsinki Young Stroke Registry.
Stroke. 2009, 40, pp.1195-1203.
8. Ralph L. Sacco. An update definition of
stroke for the 21st century. Stroke. 2013, 44,
pp.2064-2065.



×