Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain midazolam với Bupivacain fentanyl trong mổ lấy thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.82 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

SO SÁNH TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG
BUPIVACAIN-MIDAZOLAM VỚI BUPIVACAIN-FENTANYL
TRONG MỔ LẤY THAI
Nguyễn Ngọc Thạch*; Lê Thị Nguyệt**

TÓM TẮT
Mục tiêu: so sánh hiệu quả vô cảm, ức chế vận động lên sản phụ khi gây tê tuỷ sống
(GTTS) mổ lấy thai bằng bupivacain-midazolam với bupivacain-fentanyl. Đối tượng và phương
pháp: 70 sản phụ mổ lấy thai GTTS được chia 2 nhóm, mỗi nhóm 35 sản phụ. Nhóm I sử dụng
bupivacain 8 mg kết hợp midazolam 2 mg, nhóm II sử dụng bupivacain 8 mg kết hợp fentanyl
20 µg. Kết quả: mức độ vô cảm tốt ở 2 nhóm đều đạt 100% (p > 0,05). Thời gian tiềm tàng ức
chế cảm giác đau ở mức T6, thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở mức M1, thời gian phục hồi
vận động ở nhóm I tương ứng 5,17 ± 1,08 phút; 1,41 ± 0,39 phút; 140,21 ± 27,38 phút và nhóm II
tương ứng 5,08 ± 0,96 phút; 1,35 ± 0,35 phút; 141,76 ± 27,10 phút (p > 0,05). Thời gian giảm
đau hiệu quả ở nhóm I ngắn hơn nhóm II (223 ± 21,56 phút so với 293,14 ± 25,68 phút) (p < 0,01).
Kết luận: GTTS bằng bupivacain-midazolam có hiệu quả vô cảm và ức chế vận động tương
đương với GTTS bằng bupivacain-fentanyl, tuy nhiên thời gian giảm đau hiệu quả ngắn hơn.
* Từ khóa: Gây tê tủy sống; Mổ lấy thai; Bupivacain; Midazolam; Fentanyl.

Comparing Spinal Anesthesia Effect of Bupivacaine-Midazolam
with Bupivacain-Fentanyl on Cesarean Section
Summary
Objectives: To compare anesthesia efficacy, motor block on parturients by spinal anesthesia
of bupivacaine-midazolam with bupivacaine-fentanyl in cesarean section. Subjects and
methods: 70 cesarean section parturients under spinal anesthesia were divided into two groups
with 35 parturients for each group: group I used bupivacaine 8 mg and midazolam 2 mg and
group II used bupivacaine 8 mg and fentanyl 20 mcg. Results: Excellent anesthesia level in two
groups was 100% (p > 0.05). Sensory block onset at T6 level, motor block onset at M1 level,
motor recovery duration in the group I were 5.17 ± 1.08 min; 1.41 ± 0.39 min; 140.21 ± 27.38


min, respectively and in the group II: 5.08 ± 0.96 min; 1.35 ± 0,35 min; 141.76 ± 27.1 min,
respectively (p > 0.05). Effective analgesia duration in the group I (223 ± 21.56 min) was shorter
than in the group II (293.14 ± 25.68 min) (p < 0.01). Conclusion: Spinal anesthesia by
bupivacaine-midazolam having anesthesia efficacy and motor block comparable to spinal
anesthesia by bupivacaine-fentanyl but had shorter effective analgesia duration.
* Key words: Spinal anesthesia; Cesarean section; Bupivacaine; Midazolam; Fentanyl.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Bộ Xây dựng
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch ()
Ngày nhận bài: 12/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2015
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2015

173


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, GTTS bằng bupivacain kết
hợp fentanyl là phương pháp vô cảm thường
được sử dụng trong các trường hợp mổ
lấy thai [1, 3, 4]. Mặc dù bupivacain có tác
dụng tê lâu, cường độ mạnh, nhưng gây
ra tác dụng không mong muốn như: hạ
huyết áp, độc cho cơ tim. Để hạn chế tác
dụng không mong muốn và giảm được
liều thuốc tê mà vẫn tăng cường tác dụng
giảm đau, người ta phối hợp thuốc tê với
một số loại thuốc khác như midazolam.
Nhiều tác giả trên thế giới đã áp dụng

GTTS bằng bupivacain kết hợp midazolam
cho phẫu thuật sản phụ khoa, mổ lấy thai
mang lại hiệu quả cao, giảm được tác
dụng không mong muốn [6, 8, 9]. Hiện
nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào
công bố về việc phối hợp bupivacain với
midazolam trong mổ lấy thai. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:
So sánh hiệu quả vô cảm, ức chế vận
động lên sản phụ khi GTTS mổ lấy thai
bằng bupivacain-midazolam với bupivacainfentanyl.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
70 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai tại
Bệnh viện Xây dựng Hà Nội từ tháng 1 2015 đến 7 - 2015.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: sản phụ đồng ý
tham gia nghiên cứu, ASA I và ASA II,
không có chống chỉ định GTTS bằng
bupivacain, fentanyl, midazolam, tuổi thai
đủ tháng, sản phụ mổ lấy thai lần đầu
hoặc có vết mổ đẻ cũ một lần.
- Tiêu chuẩn loại trừ: sản phụ tiền sản
giật, sản giật, hội chứng HELLP, bị dọa
vỡ hoặc vỡ tử cung, thai nhi có các dị tật
174

bẩm sinh, sản phụ có chiều cao < 150 cm,
sản phụ nặng < 50 kg, chỉ định cấp cứu
sản khoa tức thì.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm
sàng, có đối chứng.
70 bệnh nhân (BN) được chia 2 nhóm,
mỗi nhóm 35 BN: nhóm I (nhóm nghiên
cứu): GTTS bằng 8 mg bupivacain kết
hợp 2 mg midazolam; nhóm II (nhóm
chứng): GTTS bằng 8 mg bupivacain kết
hợp 20 µg fentanyl.
* Thuốc, phương tiện nghiên cứu:
Bupivacain spinal heavy (ống 20 mg/4 ml)
(Thụy Điển); fentanyl (ống 100 µg/2 ml)
(Ba Lan); midazolam (ống 5 mg/ml), biệt
dược hypnovel (Ba Lan); kim tủy sống
spinocan 25 G (Đức); monitoring Nihon
Kohden (Nhật Bản); thước đo độ đau
VAS (Thụy Điển); các thuốc và phương
tiện cấp cứu.
* Chuẩn bị BN:
Giải thích về phương pháp gây tê sẽ
tiến hành để BN hiểu và hợp tác. Hướng
dẫn BN sử dụng thước đo độ đau VAS.
* Tiến hành:
BN được đặt đường truyền tĩnh mạch
ngoại vi với kim luồn 18 G, truyền dung
dịch natriclorua 9‰ trước khi GTTS,
truyền 500 ml trong 15 phút, theo dõi trên
monitoring các chỉ số sinh tồn. BN nằm
nghiêng trái, người thực hiện thủ thuật đội
mũ, đeo khẩu trang, mặc áo và đi găng vô

trùng. Vị trí chọc kim là khe đốt sống L2-L3,
chọc theo đường giữa, khi thấy dịch não
tuỷ chảy ra, nhẹ nhàng xoay chiều vát
của kim về phía đầu hút thử lại thấy dịch
não tuỷ chảy ra dễ dàng thì tiêm hỗn hợp
thuốc tê tương ứng với từng nhóm trong
30 giây, rút kim, dán opsite điểm chọc


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

kim. Đặt BN nằm ngửa trên bàn mổ, cho
thở oxy qua mũi 3 l/phút.
3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.
* Đặc điểm chung:
- Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA,
phẫu thuật lấy thai lần mấy, thời gian
phẫu thuật.
* Hiệu quả vô cảm:
Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác
đau bằng phương pháp châm kim, sử
dụng kim 22 G đầu tù châm vào da sản
phụ (vùng cần tê), hỏi về cảm giác đau để
đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau.
- Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác
đau ở mức T6: tính từ khi tiêm xong thuốc
tê vào khoang dưới nhện đến khi mất
cảm giác đau ở mức T6 (mũi ức).
- Thời gian giảm đau hiệu quả: tính từ
khi tiêm xong thuốc tê vào khoang dưới

nhện đến khi BN đau cần phải sử dụng
thuốc giảm đau.
- Mức độ vô cảm: dựa vào thang điểm
Abouleish Ezzat chia ra 3 mức: tốt: BN
hoàn toàn không đau, nằm yên, phẫu
thuật thuận lợi; trung bình: BN còn cảm
giác đau nhẹ, bổ sung tiêm tĩnh mạch 50
mg ketamin và cuộc phẫu thuật vẫn tiến
hành bình thường; kém: BN đau không
chịu đựng được, phải chuyển phương
pháp gây mê nội khí quản.

- Ức chế vận động:
Đánh giá tác dụng ức chế vận động
1 phút/lần trong 5 phút đầu tiên sau khi
gây tê, căn cứ vào thang điểm Bromage:
mức 0 (M0): không ức chế vận động.
Mức 1 (M1): chân duỗi thẳng không nhấc
lên được khỏi mặt bàn; mức 2 (M2):
không co được khớp gối nhưng cử động
được bàn chân; mức 3 (M3): không gấp
được bàn chân và ngón chân cái. Chúng
tôi chỉ đánh giá ức chế vận động M1 vì
sau đó BN đã được sát trùng vùng mổ.
- Thời gian tiềm tàng ức chế vận động
ở M1: tính từ khi tiêm thuốc tê xong tới
khi xuất hiện ức chế vận động ở M1.
- Thời gian phục hồi vận động: tính từ
khi bắt đầu xuất hiện ức chế vận động ở
M1 đến khi hết ức chế vận động (M0).

- Sự hài lòng của phẫu thuật viên về
mức độ mềm cơ: rất hài lòng: cuộc mổ
thuận lợi, mềm cơ, lấy thai dễ dàng; hài
lòng: trong mổ cơ bụng hơi cứng, lấy thai
khó; không hài lòng: bụng cứng nhiều,
không lấy thai được, đề nghị phải gây mê.
* Thời điểm nghiên cứu:
- Trước khi gây tê, sau gây tê mỗi 2,5
phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật.
* Xử lý số liệu: theo phương pháp
thống kê y học bằng phần mềm SPSS
16.0; p < 0,05 được xem khác biệt có ý
nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tuổi chiều cao, cân nặng (n = 70).
Nhóm I (n = 35)

Nhóm II (n = 35)

X ± SD (Min - max)

X ± SD (Min - max)

27,11 ± 3,09 (19 - 39)

28,09 ± 4,77 (19 - 37)

> 0,05


Chiều cao (cm)

156,97 ± 3,58 (151 - 168)

157,29 ± 4,66 (151 - 170)

> 0,05

Cân nặng (kg)

65,37 ± 6,27 (54 - 78,5)

62,47 ± 6 (51 - 76)

> 0,05

Chỉ tiêu

Tuổi

p

175


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

Bảng 2: ASA và lần phẫu thuật lấy thai (n = 70).
Nhóm I (n = 35)


Nhóm II (n = 35)

Chỉ tiêu

p

n

%

n

%

ASA I

28

80

30

85,71

> 0,05

ASA II

7


20

5

14,29

> 0,05

Phẫu thuật lấy thai lần 1

20

57,14

22

62,86

> 0,05

Phẫu thuật lấy thai lần 2

15

42,86

13

37,14


> 0,05

Bảng 3: Thời gian phẫu thuật, thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở mức T6,
thời gian giảm đau hiệu quả (n = 70).
Nhóm I (n = 35)

Nhóm II (n = 35)

X ± SD (Min - max)

X ± SD (Min - max)

Thời gian phẫu thuật (phút)

29,08 ± 4,67
(20 - 45)

29,73 ± 3,96
(25 - 40)

> 0,05

Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác
đau ở mức T6 (phút)

5,17 ± 1,08
(4 - 7)

5,08 ± 0,96
(4 - 7)


> 0,05

Thời gian giảm đau hiệu quả (phút)

223 ± 21,56
(150 - 300)

293,14 ± 25,68
(150 - 350)

< 0,01

Chỉ tiêu

p

Bảng 4: Mức độ vô cảm và sự hài lòng của phẫu thuật viên về mức độ mềm cơ
trong phẫu thuật (n = 70).
Nhóm I (n = 35)

Nhóm II (n = 35)

Chỉ tiêu

p

n

%


n

%

Mức độ vô cảm tốt

35

100

35

100

> 0,05

Mức độ rất hài lòng

35

100

35

100

> 0,05

Bảng 5: Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở M1 và thời gian phục hồi vận động

(n = 70).
Chỉ tiêu

Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở
M1 (phút)
Thời gian phục hồi vận động (phút)

176

Nhóm I (n = 35)

Nhóm II (n = 35)

X ± SD (Min - max)

X ± SD (Min - max)

1,41 ± 0,39

1,35 ± 0,35

(1 - 2)

(1 - 2)

140,21 ± 27,38

141,76 ± 27,10

(90 - 200)


(90 - 200)

p

> 0,05

> 0,05


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung.
Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA, lần
phẫu thuật lấy thai giữa hai nhóm khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Hiệu quả vô cảm và ức chế vận
động.
Nghiên cứu này cho thấy mức độ vô
cảm tốt, thời gian tiềm tàng ức chế cảm
giác đau ở mức T6, thời gian tiềm tàng
ức chế vận động ở M1, thời gian phục hồi
vận động giữa hai nhóm khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên,
chỉ có thời gian giảm đau hiệu quả ở
nhóm I ngắn hơn nhóm II, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01).
* Mức độ vô cảm cho phẫu thuật:
100% BN ở hai nhóm đều đạt kết quả

vô cảm tốt, không BN nào phải chuyển
phương pháp vô cảm trong mổ. Kết quả
này cho thấy khi dùng bupivacain kết hợp
với midazolam có mức độ vô cảm cho mổ
lấy thai như khi dùng bupivacain kết hợp
fentanyl. Theo Trần Văn Cường (2013)
[1], GTTS bằng bupivacain liều 8 mg kết
hợp fentanyl trong mổ lấy thai đạt kết quả
vô cảm tốt 95,9%, không trường hợp nào
vô cảm kém.
* Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác
đau ở mức T6:
Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác
đau ở mức T6 của nhóm I là 5,17 ± 1,08
phút, nhóm II là 5,08 ± 0,96 phút (p >
0,05). Trần Văn Cường (2013) [1] GTTS
bằng bupivacain 8 mg kết hợp fentanyl 40
µg trong mổ lấy thai, thời gian tiềm tàng
ức chế cảm giác đau ở mức T6 là 3,39 ±
0,54 phút. Nguyễn Thế Tùng (2008) [4]
GTTS bằng bupivacain 0,08 mg/kg kết

hợp 50 µg trong mổ lấy thai, thời gian
tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở T6 là
5,53 ± 1,12 phút. Nguyễn Thế Lộc (2014)
[2] GTTS bằng bupivacain 7,5 mg kết hợp
20 µg fentanyl và 100 µg morphin trong
mổ lấy thai, thời gian tiềm tàng ức chế
cảm giác đau ở mức T6 là 3,83 ± 1,06
phút. Parthasarathy. S (2012) [8] nghiên

cứu GTTS bằng bupivacain kết hợp
midazolam 1,5 mg trong mổ cắt tử cung
đường bụng thấy thời gian tiềm tàng ức
chế cảm giác đau là 2,75 ± 0,56 phút.
Kết quả của chúng tôi cho thấy thời
gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau khi
GTTS bằng bupivacain 8 mg kết hợp
midazolam 2 mg hoặc fentanyl 20 µg đủ
điều kiện để phẫu thuật có thể tiến hành
sớm (sau GTTS 2 phút có thể bắt đầu
mổ), điều này thực sự cần thiết cho phẫu
thuật lấy thai cấp cứu, nhất là khi có biểu
hiện suy thai.
* Thời gian tiềm tàng ức chế vận động
ở M1:
Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở
M1 của nhóm I là 1,41 ± 0,39 phút; nhóm
II là 1,35 ± 0,35 phút (p > 0,05). Trần Văn
Cường (2013) [1] GTTS kết hợp
bupivacain liều 8 mg với fentanyl 40 µg
thấy thời gian tiềm tàng ức chế vận động
ở M1 là 1,3 ± 0,4 phút. Nguyễn Thế Tùng
(2008) [4] GTTS bằng bupivacain 0,08
mg/kg kết hợp fentanyl 50 µg, thời gian
tiềm tàng ức chế vận động M1 là 2,59 ±
0,68 phút. Như vậy, khi GTTS bằng
bupivacain kết hợp midazolam hoặc
fentanyl có thời gian tiềm tàng ức chế vận
động đảm bảo cho mổ lấy thai, tạo điều
kiện tốt cho phẫu thuật về mức độ mềm

cơ ngay từ đầu cuộc mổ, phẫu thuật viên
lấy thai dễ dàng.
177


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

* Thời gian phục hồi vận động:
Thời gian phục hồi vận động của nhóm
I là 140,21 ± 27,38 phút, nhóm II là
141,76 ± 27,10 phút (p > 0,05). Nguyễn
Thế Lộc (2014) [2] GTTS bằng bupivacain
kết hợp fentanyl trong mổ lấy thai, thời
gian phục hồi vận động 156,11 ± 19,21
phút. Das T và CS (2011) [7] GTTS bằng
bupivacain kết hợp midazolam 2 mg cho
100 trường hợp mổ vùng bụng thấp, phẫu
thuật phụ khoa và chi dưới ghi nhận thời
gian phục hồi vận động 151,3 ± 3,2 phút.
Thời gian phục hồi vận động ở nhiều
nghiên cứu khác nhau là do sử dụng liều
bupivacain khác nhau, có hoặc không kết
hợp với opioid liều khác nhau khi GTTS.
Như vậy, với thời gian phục hồi vận động
như trên hoàn toàn đủ làm mềm cơ để
cuộc phẫu thuật sản khoa diễn ra thuận
lợi và giúp sản phụ vận động sớm, tránh
ứ đọng sản dịch và biến chứng viêm tắc
tĩnh mạch.
* Thời gian giảm đau hiệu quả:

Thời gian giảm đau hiệu quả của nhóm
I (223 ± 21,56 phút) ngắn hơn nhóm II
(293,14 ± 25,68 phút) (p < 0,01). Anjali
Bhure và CS (2011) [6] so sánh hiệu quả
GTTS của bupivacain 12 mg kết hợp
midazolam 2,5 mg hoặc fentanyl 25 µg
trong mổ lấy thai cho thấy thời gian giảm
đau hiệu quả 270,54 ± 36,22 phút ở nhóm
kết hợp midazolam và 284,67 ± 30,19
phút ở nhóm fentanyl.
A Karbasfrushan (2012) [5] GTTS
trong mổ lấy thai bằng bupivacain 10 mg
kết hợp midazolam 2 mg, thời gian giảm
đau hiệu quả 178,06 ± 77,33 phút.
Prakash S (2006) [9] GTTS trong mổ lấy
thai bằng bupivacain 10 mg kết hợp
midazolam 1 mg và 2 mg, thời gian giảm
178

đau ở nhóm midazolam 2 mg là 360 phút
(6,1 ± 1giờ), nhóm midazolam 1 mg là
260 phút (4,3 ± 0,7 giờ).
Thời gian giảm đau hiệu quả ở các
nghiên cứu cho kết quả khác nhau có thể
do kết hợp thuốc với các liều lượng khác
nhau, vị trí GTTS khác nhau.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 70 sản phụ mổ lấy
thai được chia 2 nhóm, mỗi nhóm 35 sản
phụ: nhóm I (nhóm nghiên cứu) GTTS

bằng bupivacain 8 mg kết hợp midazolam
2 mg và nhóm II (nhóm chứng) GTTS bằng
bupivacain 8 mg kết hợp fentanyl 20 µg,
chúng tôi rút ra kết luận:
- Mức độ vô cảm tốt, thời gian tiềm
tàng ức chế cảm giác đau ở mức T6, thời
gian tiềm tàng ức chế vận động ở M1,
thời gian phục hồi vận động giữa hai
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
- Thời gian giảm đau hiệu quả ở nhóm I
ngắn hơn nhóm II, khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần văn Cường. Nghiên cứu hiệu quả
của GTTS bằng các liều 7 mg, 8 mg và 10 mg
bupivacain tỷ trọng cao 0,5% kết hợp 40 µg
fentanyl trong mổ lấy thai. Luận án Tiến sỹ Y
học. Viện Nghiên cứu Khoa học Y-Dược lâm
sàng 108. 2013.
2. Nguyễn Thế Lộc. Nghiên cứu hiệu quả
của GTTS bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ
trọng cao-sufentanil-morphin liều thấp để mổ
lấy thai. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên
cứu Khoa học Y-Dược lâm sàng 108. 2014.
3. Nguyễn Viết Quang. Đánh giá tác dụng
GTTS bằng hỗn hợp bupivacain và fentanyl


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016

liều thấp ở sản phụ mổ lấy thai cấp cứu. Tạp
chí Y học thực hành. 2014, 902 (1).

undergoing caeserean section. People’s
Journal of Scientific Research. 2011, 5 (1).

4. Nguyễn Thế Tùng. Đánh giá tác dụng
của GTTS bằng bupivacain liều thấp kết hợp
fentanyl trong mổ lấy thai. Luận văn Thạc sỹ
Y học. Học viện Quân y. 2008.

7. Das T, Shadangi BK et al. Effects of
intrathecal midazolam in spinal anaesthesia: a
prospective randomised case control study.
Singapore Med J. 2011, 52 (6), pp.432-435.

5. A Karbasfrushan et al. Effects of
intrathecal midazolam in the severity of pain in
cesarean section: a randomized controlled
trail. Iran Red Crescent Med J. 2012, 14 (5),
pp.276-282.

8. Parthasarathy. The effect of addition of
intrathecal midazolam 1,5 mg to bupivacaine
in patients undergoing abdominal hysterectomy.
Sri Lankan Journal of Anesthesiology. 2012,
19 (2), pp.81-85.

6. Anjali Bhure, Neelakshi Kalita, Prasad ingley,
CP Gadkari. Comparative study of intrathecal

hyperic bupivacaine with clonidine, fentanyl
and midazolam for quality of anaesthesia and
duration of post operative pain relief in patients

9. Prakash S, Joshi N et al. Analgesic
efficacy of two doses of intrathecal midazolam
with bupivacaine in patient undergoing
cesarean section. Reg Anesth Pain Med.
2006, 31 (3), pp.221-226.

179



×