Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tìm hiểu một số đặc điểm trong bệnh giun sán phổ biến trên bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 2010 đến 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.44 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRONG BỆNH GIUN SÁN PHỔ BIẾN
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG BẠCH CẦU TOAN TÍNH
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 2010 ĐẾN 2011
Lê Thị Cẩm Ly, Trần Phủ Mạnh Siêu, Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển

TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác định sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan tính và hiệu giá kháng thể lớp IgG kháng
Cysticercus cellulosae, Fasciola sp, Gnathostoma sp, Strongyloides stercoralis, Toxocara canis. 2. Xác định tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở những bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính. 3. Mô tả những biểu hiện lâm
sàng ở những bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính có nhiễm ký sinh trùng: Cysticercus cellulosae, Fasciola sp,
Gnathostoma sp, Strongyloides stercoralis, Toxocara canis, ký sinh trùng đường ruột.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 329 bệnh nhân có số lượng bạch
cầu toan tính tăng trên 300tb/ml từ 06/2010 đến 06/2011 tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh.
Kết quả và bàn luận: Mối tương quan giữa số lượng bạch cầu toan tính trong máu ngoại biên và hiệu giá
kháng thể: có mối tương quan thuận ở mức độ vừa trong bệnh nhiễm ký sinh trùng: Gnathostoma sp,
Strongyloides stercoralis; ở mức độ rất yếu đối với Cysticercus cellulosae và Fasciola sp; không có sự tương quan
trong bệnh nhiễm Toxocara canis. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên những bệnh nhân tăng bạch cầu
toan tính là 11,5%, đa số là nhiễm sán dải bò Taenia saginata. Biểu hiện lâm sàng của từng bệnh nhiễm ký sinh
trùng rất đa dạng, phù hợp với y văn.
Từ Khóa: tăng bạch cầu toan tính

ABSTRACT
CHARACTERISTIC OF COMMON HELMINTHIASES IN PATIENTS HAVING EOSINOPHILIA AT
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN HOCHIMINH CITY FROM 2010 TO 2011
Le Thi Cam Ly, Tran Phu Manh Sieu, Tran Thi Kim Dung, Tran Vinh Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 18 - 23
Objective: 1. To define the relationship between eosinophilia and the titer antibodies in some common


helminthiasis: cysticercosis, fascioliasis, gnathostomiasis, strongyliasis, toxocariasis. 2. To define prevalence of
intestinal helminthiasis on eosinophilia patients. 3. To describe the clinical symptoms of cysticercosis, fascioliasis,
gnathostomiasis, strongyloidiasis, toxocariasis and intestinal helminthiasis.
Methods: Cross-sectional study on 329 patients, who have eosinophilia (> 300 cells/ml) at Hospital for
Tropical diseases HoChiMinh city from June 2010 to June 2011.
Results and conclusion: the eosinophilia had direct ratio with the titer antibody of gnathostomiasis,
strongyloidiasis, cysticercosis, fascioliasis. It didn’t have the relationship between eosinophilia and the titer of
antibody in toxocariasis. Prevalence of intestinal parasites was 11.55% (Taenia saginata). Clinical symptoms were
multiform and according to medicine reference material.


Bộ Môn Ký Sinh Trùng Khoa Y Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Thành Phố Hồ Chí Minh

Bộ Môn Ký Sinh Học Khoa Y Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Lê Thị Cẩm Ly ĐT: 0947701141
Email:


18

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


Key words: eosinophilia

ĐẶT VẤN ĐỀ

KẾT QUẢ

Trên thế giới, nghiên cứu của C.A.Behm và
K.S.Ovington năm 2000 đã mô tả vai trò của
bạch cầu toan tính trong các bệnh do ký sinh
trùng(1). Ở nước ta, Lâm Thị Mỹ có nghiên cứu
về hội chứng tăng bạch cầu toan tính ở trẻ em.
Việt Nam là một nước thuộc vùng nhiệt đới, khí
hậu nóng ẩm quanh năm, cũng là nơi phổ biến
các bệnh ký sinh trùng. Tuy nhiên, cho đến nay,
bệnh vẫn chưa được các nhà lâm sàng cũng như
người bệnh lưu ý đúng mức(8). Từ thực hành lâm
sàng, chúng tôi đặt ra câu hỏi: Số lượng bạch
cầu toan tính trong máu ngoại biên có mối
tương quan với hiệu giá kháng thể kháng ký
sinh trùng không? Nghiên cứu được tiến hành
với các mục tiêu cụ thể như sau:

Bệnh do Cysticercus cellulosae
Tỷ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Cysticercus cellulosae trên những
bệnh nhân có số lượng bạch cầu toan tính tăng
là 15,20%

Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng Cysticercus

cellulosae
OD
x  1,34
n  50
s  0,36
[min  max]  [1  2 ,55 ]

BCTT (tb/ml)
x  1108,72
n  50
s  1533,92
[min  max]  [309  10100 ]

Dùng tương quan Spearman phân tích ta có:
Rho = 0,09656035  0,1  là rất yếu.

Xác định sự tương quan giữa số lượng
bạch cầu toan tính và hiệu giá kháng thể lớp
IgG kháng Cysticercus cellulosae, Fasciola sp,
Gnathostoma sp, Strongyloides stercoralis,
Toxocara canis.

Biểu hiện bệnh được ghi nhận nhiều nhất là
ngứa và nổi mề đay có tỷ lệ 59,30%, nốt u cục sờ
thấy dưới da chiếm 11%.

Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường
ruột ở những bệnh nhân tăng bạch cầu toan
tính.


Tỷ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Fasciola sp trên những bệnh nhân
có số lượng bạch cầu toan tính tăng là 6%.

Mô tả những biểu hiện lâm sàng ở những
bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính có nhiễm ký
sinh trùng: Cysticercus cellulosae, Fasciola sp,
Gnathostoma sp, Strongyloides stercoralis, Toxocara
canis, ký sinh trùng đường ruột.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân có bạch cầu toan tính tăng
(>300 tế bào/ml) đến khám bệnh tại phòng khám
bệnh ký sinh trùng của khoa Khám bệnh theo
yêu cầu - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ 6/2010
đến 6/2011.

Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu Cắt ngang mô tả hàng loạt ca

Phân tích và xử lý số liệu thống kê
Dùng phần mềm R phân tích và xử lý số liệu

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Bệnh do Fasciola sp

Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng Fasciola sp

OD

BCTT (tb/ml)

x  1,29

x  3029,20

n  20

n  20
s  2144,57

s  0,27
[min  max]  [1  2,05 ]

[min max] [508 6909]

Dùng hệ số tương quan Spearman để phân
tích, ta có: Rho = 0,09039564  0,1 là rất yếu.
Triệu chứng đau bụng vùng hạ sườn phải có
biểu hiện trên 20 bệnh nhân dương tính với
Fasciola sp. Các triệu chứng như: sốt, nôn và
buồn nôn, vàng da không thấy xuất hiện trên
các bệnh nhân tại thời điểm nhận bệnh. Biểu
hiện tổn thương gan trên siêu âm của bệnh xuất
hiện với tỷ lệ 65%.

19



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Bệnh do Gnathostoma sp

Tỷ lệ Bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Gnathostoma sp trên những bệnh
nhân có số lượng bạch cầu toan tính tăng là
10,03%

Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng
Gnathostoma sp
OD
x  1,18
n  33

BCTT (tb/ml)
x  783,85
n  33

s  0,27

s  666,48

[min max] [1 2,14]

[min max] [322 3700]


Dùng tương quan Spearman để phân tích,
Ta có:Rho = 0,3343386  ở mức độ vừa.
Triệu chứng ngứa và nổi mề đay chiếm tỷ lệ
cao nhất là 56,25%, kế đến là các biểu hiện như
nhức đầu, phù cục bộ có di chuyển dưới da,
sưng môi có di chuyển quanh môi trên.

Bệnh do Strongyloides stercoralis
Tỷ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Strongyloides stercoralis trên
những bệnh nhân có số lượng bạch cầu toan
tính tăng là 9,12%.

Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng
Strongyloides stercoralis
OD

BCTT (tb/ml)

x 1,19

x  935,87

n  30

n  30

s  0,23


s  1023,32

[min max] [1 2,09]

[min max] [310 5560]

Dùng tương quan Spearman phân tích ta có:
Rho = 0,2003121 > 0,1  ở mức độ yếu.
Qua ghi nhận trên 10 bệnh nhân, triệu chứng
gặp nhiều nhất là ngứa, nổi mề đay.

Bệnh do Toxocara canis
Tỷ lệ bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Toxocara canis trên những bệnh

20

nhân có số lượng bạch cầu toan tính tăng là
36,47%.

Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng Toxocara
canis
OD

BCTT(tb/ml)

x  138

x  734,35


n  120

n  120

s  0,40

s  602,75

[min max] [1 3,02]

[min max] [300 4950]

Dùng tương quan Spearman phân tích ta có:
Rho = 0,0057 < 0,1 không có sự tương
quan
Với các bệnh nhân có triệu chứng ngứa và
nổi mề đay chiếm tỷ lệ rất cao là 63,53%, mệt
mỏi chán ăn chiếm 11,77%, nhức đầu kém tập
trung là 5,88%, vết bầm da 2,35%.

Bệnh do ký sinh trùng đường ruột
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên
những bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính là
11,55%. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm sán dải Taenia
saginata là 94,74%. Phần lớn các bệnh nhân
không có triệu chứng bệnh rõ ràng. Các triệu
chứng như rối loạn đi tiêu, mệt mỏi, chán ăn ghi
nhận được là 5,26% và đau bụng mơ hồ là
10,53%.


BÀN LUẬN
Bệnh do Cysticercus cellulosea
Trên thế giới, theo nghiên cứu tại Ecuador
thì tỷ lệ nhiễm Cysticercus cellulosae là 11%. Ở
nước ta, theo nghiên cứu của Phan Anh Tuấn
thì tỷ lệ nhiễm Cysticercus cellulosae là 4,3%
trên những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm ký
sinh trùng và có 6,9% bệnh nhân có bạch cầu
toan tính tăng(7).
Theo nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm Cysticercus
cellulosae trên những bệnh nhân có số lượng
bạch cầu toan tính tăng là 15,20%.
Bệnh Cysticercus cellulosae gây ra bởi dạng
ấu trùng của Taenia solium. Người có thể bị
nhiễm Cysticercus cellulosae theo hai cách: một

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
là nuốt trứng có phôi vì ăn phải thức ăn hay
do tay bị nhiễm bẩn; hai là tự nhiễm, các đốt
sán già chứa đầy trứng theo phân ra ngoài.
Tình cờ thì vài đốt già sau khi tách ra khỏi sán
lại bị đưa ngược lên dạ dày bởi những phản
nhu động ruột. Dịch vị sẽ làm tan rã đốt và
phóng thích trứng có phôi. Trong cả hai
trường hợp, phôi sáu móc chui ra khỏi trứng,
xuyên qua thành ruột, theo mạch bạch huyết

vào máu (bạch cầu toan tính tăng lên), đi đến
các cơ quan biến thành nang ấu trùng(9).
Nghiên cứu này cho thấy, sự khác biệt về số
lượng bạch cầu toan tính ở hai nhóm có huyết
thanh chẩn đoán Cysticercus cellulosae dương
tính và âm tính là có ý nghĩa thống kê. Điều này
phù hợp với y văn, khi phôi sáu móc chui ra
khỏi trứng, chui qua niêm mạc vào vách ruột,
theo dòng máu đến các cơ quan, lúc này cơ thể
của ký chủ đáp ứng lại bằng cách tăng số lượng
bạch cầu toan tính (đáp ứng miễn dịch tế bào).
Đồng thời, đáp ứng miễn dịch thể dịch cũng
tham gia tạo ra kháng thể bảo vệ cơ thể. Sự đáp
ứng miễn dịch của cơ thể sẽ giảm khi nang sán
đã định vị trong mô, khi nang đã hóa vôi.
Nghiên cứu này cũng ghi nhận, sự tương quan
giữa số lượng bạch cầu toan tính và hiệu giá
kháng thể IgG kháng Cysticercus cellulosae là rất
yếu, là phù hợp. Đặc thù của các bệnh nhân đến
khám bệnh tại phòng khám ký sinh trùng này là
đã nhiễm bệnh nhiều năm, điều trị nhiều nơi
nhưng không hết. Bệnh đã qua giai đoạn mạn
tính, có thể là nang sán đã hóa vôi.

Bệnh do Fasciola sp
Trên thế giới, ở Thổ Nhĩ Kỳ, tỷ lệ bệnh nhân
nhiễm Fasciola hepatica trên những người có bạch
cầu toan tính tăng là 8,9% và những người
không có bạch cầu toan tính tăng là 3,7%, tại
Cộng hòa Haiti là 6,5%.

Ở nước ta, nghiên cứu của Trần Vinh Hiển
và cộng sự trên 500 trường hợp nhiễm bệnh sán
lá lớn ở gan cho thấy: đa số các bệnh nhân đến
từ các tỉnh Miền Trung: Đà Nẵng, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Đau bụng là

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

triệu chứng nổi bật, tỷ lệ bạch cầu toan tính dao
động từ 16-70%.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm Fasciola sp
trên những bệnh nhân có số lượng bạch cầu
toan tính tăng là 6%.
Sự khác biệt về số lượng bạch cầu toan tính
ở hai nhóm có huyết thanh chẩn đoán Fasciola sp
dương tính và âm tính là rất có ý nghĩa thống
kê. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Phạm
Thị Nhiên tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành
phố Hồ Chí Minh theo dõi bạch cầu toan tính có
giá trị trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm Fasciola
sp và đánh giá tình trạng bệnh nhân sau điều trị.
Nghiên cứu này cho thấy, sự tương quan
giữa số lượng bạch cầu toan tính và hiệu giá
kháng thể kháng Fasciola sp là rất yếu. Điều này,
cũng dễ hiểu, vì phần đông các bệnh nhân
nhiễm Fasciola sp đến khám bệnh sống trong
vùng dịch tễ. Bệnh nhân đã biết và điều trị bệnh
sán lá gan ở địa phương, nhưng không khỏi hẳn

nên tìm đến phòng khám chuyên khoa ký sinh
trùng để khám bệnh. Bệnh đã qua giai đoạn
mạn tính, sán đã trưởng thành trong ống mật.

Bệnh do Gnathostoma sp
Trên thế giới, bệnh nhiễm Gnathostoma sp đã
được ghi nhận ở Myanmar, Lào. Bệnh cũng xảy
ra trên người dân Châu Âu có đi du lịch đến
Châu Á. Nghiên cứu của Valai Bussaratid tại
Thái Lan tỷ lệ bệnh nhân nhiễm Gnathostoma sp
qua huyết thanh chẩn đoán là 62,5% và có số
lượng bạch cầu toan tính trung bình là 464
tb/ml. Nghiên cứu của Rojekittikhun W. tại tỉnh
Nakhon Nayok của Thái Lan từ tháng 8/2000
đến tháng 8/2001, trên 1844 lươn cho thấy tỷ lệ
lươn nhiễm Gnathostoma sp cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 3 hàng năm.
Ở nước ta, theo nghiên cứu của Lê Thị Xuân,
triệu chứng viêm da hay sưng mô mềm di
chuyển chiếm tỷ lệ 54,19%. Tỷ lệ nhiễm bệnh
tăng từ đầu mùa mưa, đạt đỉnh điểm vào cuối
mùa mưa, tỷ lệ này sẽ giảm ngay sau khi mùa
mưa kết thúc(5).

21


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm
Gnathostoma sp trên những bệnh nhân có số
lượng bạch cầu toan tính tăng là 10,03%. Tỷ lệ
này thấp hơn nghiên cứu ở Thái Lan, có thể là
do nơi tiến hành nghiên cứu khác nhau. Đa số
các bệnh nhân đến khám bệnh đều đã qua giai
đoạn mạn tính, đã điều trị nhiều nơi nhưng
không hết, đây cũng là điểm đặc thù của các
bệnh nhân đến khám bệnh tại phòng khám ký
sinh trùng. Do đó, nghiên cứu này cho thấy, sự
khác biệt về số lượng bạch cầu toan tính ở hai
nhóm có huyết thanh chẩn đoán Gnathostoma sp
dương tính và âm tính là không có ý nghĩa
thống kê, cũng là điều dễ hiểu.
Sự tương quan giữa số lượng bạch cầu toan
tính và hiệu giá kháng thể kháng Gnathostoma sp
ở mức độ trung bình. Điều này phù hợp với
bệnh lý do Gnathostoma sp gây ra. Ở giai đoạn là
ấu trùng di chuyển qua biểu hiện là khối áp xe
di chuyển ngoài da, bạch cầu toan tính tăng cao
và hiệu giá kháng thể cũng tăng cao. Sau đó ở
giai đoạn mãn, bạch cầu toan tính không tăng
nữa và hiệu giá kháng thể cũng thấp dần đi.

Bệnh do Strongyloies stercoralis
Trên thế giới, theo nghiên cứu của Ashrafi
tại tỉnh Gilan miền bắc Iran thì nhiễm
Strongyloides stercoralis là ký sinh trùng gây tăng
bạch cầu toan tính nhiều nhất. Nghiên cứu của

Gonzalez cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhiễm
Strongyloides stercoralis có triệu chứng ở dạ dày là
48,5%, có tăng bạch cầu toan tính là 63,6%.
Nghiên cứu này ghi nhận, tỷ lệ nhiễm
Strongyloides stercoralis trên những bệnh nhân có
số lượng bạch cầu toan tính tăng là 9,12%. Vậy
tỷ lệ này thấp hơn của tác giả trên, điều này có
thể là do đối tượng chọn mẫu của hai nghiên
cứu khác nhau.
Nghiên cứu này cho thấy, sự khác biệt về số
lượng bạch cầu toan tính ở hai nhóm có huyết
thanh chẩn đoán Strongyloides stercoralis dương
tính và âm tính là không có ý nghĩa thống kê.

Bệnh do Toxocara canis
Trên thế giới, tại vùng tây nam Iran tỷ lệ

22

nhiễm Toxocara trên những bệnh nhân có tăng
bạch cầu toan tính là 19%. Trong các bệnh
nhân nhiễm Toxocara này thì 63,15% là nữ,
36,85% là nam. Bệnh thường gặp ở những
người trưởng thành.
Ở nước ta, theo nghiên cứu của Trần Xuân
Mai thì tỷ lệ của một số mẫu đất nhiễm trứng
Toxocara canis thay đổi từ 5-26% tùy theo từng
vùng sinh địa cảnh(10).
Theo nghiên cứu của Phan Anh Tuấn từ
năm 2005 đến năm 2007 trên 397 bệnh nhân có

triệu chứng dị ứng cho thấy tỷ lệ huyết thanh
dương tính với kháng nguyên Toxocara canis là
46,9%. Trong nghiên cứu này ghi nhận, tỷ lệ
nhiễm Toxocara canis trên những bệnh nhân có
số lượng bạch cầu toan tính tăng là 36,47%. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương tại 4 xã
thuộc 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi là 616,5%(6).
Ấu trùng Toxocara canis khi xâm nhập cơ thể
kích thích hệ thống miễn dịch gây tăng đáp ứng
miễn dịch dịch thể, tăng sản xuất globulin, cụ
thể là IgG, IgE và miễn dịch tế bào. Bệnh ấu
trùng giun đũa chó mèo thể di chuyển nội tạng
trên bệnh nhi 2 tuổi có tăng bạch cầu ái toan đã
được ghi nhận(3) Quá trình đó được thực hiện
như sau: có sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu từ
lympho B và tăng bạch cầu toan tính từ tủy
xương. Tuy nhiên, đáp ứng miễn dịch tế bào chỉ
cho những hiệu quả giới hạn còn đáp ứng miễn
dịch dịch thể thì gia tăng trong nhiều trường
hợp. Điều này đã giải thích phần nào ghi nhận
của nghiên cứu: Sự khác biệt về số lượng bạch
cầu toan tính ở hai nhóm có huyết thanh chẩn
đoán Toxocara canis dương tính và âm tính là
không có ý nghĩa thống kê. Không có sự tương
quan giữa số lượng bạch cầu toan tính và hiệu
giá kháng thể kháng Toxocara canis.

Bệnh do ký sinh trùng đường ruột
Trên thế giới, Châu Phi tỷ lệ nhiễm giun
đường ruột là 16,5%, tại Trung Quốc là

36,15%(2,4).
Ở nước ta, một nghiên cứu tại Thành Phố
Lào Cai năm 2009 trên 681 học sinh tiểu học cho

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

thấy tỷ lệ nhiễm giun đường ruột chung là
63,29%. Sau 6 tháng tẩy giun, tỷ lệ nhiễm giun
chung là 37,35%.

Tỷ lệ nhiễm KST đường ruột trên những
bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính là 11,55%, đa
số là nhiễm sán dải bò Taenia saginata.

Nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân
nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên những
bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính là 11,55%. Tỷ
lệ này thấp hơn so với các tác giả khác, có thể là
do sự khác nhau về địa điểm nghiên cứu.

Biểu hiện lâm sàng của từng bệnh nhiễm ký
sinh trùng rất đa dạng phù hợp với y văn.

Theo y văn, trong bệnh nhiễm Taenia
saginata, khi người ăn phải thịt bò có chứa nang

sán nấu không chín, nang sán vào ruột, ấu trùng
được phóng thích nhô đầu ra bám vào thành
ruột, phát triển thành con trưởng thành trong ba
tháng. Trong giai đoạn này bạch cầu toan tính
tăng rất cao, từ 15-30%, sau đó giảm dần. Khi
sán trưởng thành bắt đầu sản xuất đốt sán, các
đốt sán bắt đầu bò ra ngoài thì số lượng bạch
cầu toan tính giảm còn 5-10%. Do đó, Số lượng
bạch cầu toan tính trung bình trên 36 bệnh nhân
nhiễm Taenia saginata là 664,06 tb/ml, điều này
phù hợp với y văn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

KẾT LUẬN
Mối tương quan giữa số lượng bạch cầu
toan tính trong máu ngoại biên và hiệu giá
kháng thể: Có mối tương quan thuận ở mức độ
vừa trong bệnh nhiễm ký sinh trùng:

Gnathostoma sp, Strongyloides stercoralis; ở mức độ
rất yếu đối với Cysticercus cellulosae và Fasciola sp.
Không có sự tương quan trong bệnh nhiễm ký
sinh trùng : Toxocara canis.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

7.

8.

9.

10.

Behm C and Ovington K (2000). “The Role of Eosinophils in
Parasitic Helminth Infections: Insights from Genetically
Modified Mice”. Parasitology Today, Vol.16
Cheng YZ, Xu LS, Chen BJ, Li LS, Zhang RY, Lin CX, Lin JX, Li
YS, Li YR, Fang YY, Lin KQ, Zheng GB(2005). “Survey on the
current status of important human parasitic infections in Fujian
province”. Zhongguo Ji Sheng Chong Xue Yu Ji Sheng Chong
Bing Za Zhi. Vol.23, No.5, PP.283-287
Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn
Chương (2011). “ Nhân ca bệnh ấu trùng giun đũa mèo chó thể
di chuyển nội tạng trên bệnh nhi 2 tuổi có tăng bạch cầu ái toan”.
Tạp chí y học thực hành số 796, Tr 192-195. Bộ Y Tế xuất bản
Pardo J, Carranza C, Muro A (2006). “Helminth related
eosinophilia in african immigrants, Gran Canaria”. Emerging
infectious deseases. Vol.12, No.10, PP.1587-1589

Le Thi Xuan and Rojekittikhun W (2000). “A survey of infective
larvae of Gnathostoma in eels sold in Ho Chi Minh”. Southeast
Asian J Tro Med Public Health. Vol.31, No.1, PP.133-137
Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn và CS (2011). “ Tình hình
nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo Toxocara sp tại một số điểm
của tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi”. Tạp chí y học thực hành
số 796, Tr 183-185. Bộ y tế xuất bản
Phan Anh Tuấn (2004). Ứng dụng kỹ thuật ELISA bằng kháng
nguyên dịch nang để chẩn đoán CYSTICERCUS CELLULOSAE và
các đặc điểm của bệnh này tại các bệnh viện TP. Hồ Chí Minh 19922000. Luận Án Tiến Sĩ Y Học, thành phố Hồ Chí Minh
Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển(2009). Một Số Vấn Đề Sinh
Học Trong Bệnh Ký Sinh Trùng. Nhà Xuất Bản Y Học. Tp, Hồ Chí
Minh
Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung, (2008). Ký Sinh Trùng Liên
Quan Giữa Thú Và Người. Nhà Xuất Bản Y Học. Tp. Hồ Chí
Minh
Trần Xuân Mai (1992). Góp phần nghiên cứu bệnh động vật ký sinh
một chiều (ngõ cụt ký sinh) lây truyền từ phân chó mèo sang người.
Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược trường Đại Học Y Dược TP
Hồ Chí Minh

23



×