Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu ung thư tai: Lâm sàng - giải phẫu bệnh - điều trị tại bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 1/2002 đến tháng 4/2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.82 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU UNG THƯ TAI: LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH – ĐIỀU
TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TỪ THÁNG 1/2002 ĐẾN THÁNG 4/ 2007)
Lê Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Hữu Khôi**, Huỳnh Khắc Cường**
Mục tiêu: Nghiên cứu những đặc điểm về lâm sàng, giải phẫu bệnh của ung thư tai và cách thức điều
trị tùy theo thể bệnh và giai đọạn tiến triển của ung thư của 33 ca ung thư tai tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
trong 5 năm (từ tháng 1/2002 đến tháng 4/2007)
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng lọat ca với hồi cứu và tiền cứu và phân tích dữ kiện theo
phương pháp thống kê y học.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận: - 20 ca tiến triển tốt, sống còn đến ngày hôm nay (61%), trong đó. 11 ca
phẫu thuật và xạ trị (34%); 09 ca xạ trị (27%); 05 ca tử vong (15%); 08 ca (24%) theo dõi trong 1-2 năm
đầu, sau đó không liên lạc được.
Kết luận: Ung thư tai là bệnh hiếm gặp, chúng tôi có 33 ca trong 1036 ca ung thư đầu mặt cổ trong 5
năm (từ 2002 đến 2007) tại BVTMH.TP HCM tỉ lệ là 3%. Chẩn đoán muộn. Là carcinôm tế bào gai chủ
yếu (88%). Điều trị bằng phẫu thuật và xạ trị. Tiên lượng xấu, tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy có phần khả quan với tỉ lệ sống còn là 61% từ 2 đến 4 năm và chúng tôi cần có thời gian để theo dõi
thêm để đi đến kết luận sau./.

ABSTRACT
RESEACH OF THE EAR CANCER THE CLINICO-HISTOPATHOLOGY ASPECTS AND
TREATMENT IN THE ENT HOSPITAL HCMC (FROM JAN 2001 TO APRIL 2007)
Le Thi Hong Hanh, Nguyen Huu Khoi, Huynh Khac Cuong.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 74 - 78
Objective: Observed the clinico-histopathology aspects of the ear cancer and treatment depends on the
manifestation and the evolution of 33 cases of the ear cancer in ENT hospital HCMC (from Jan 2002 to April
2007)
Study design: Descriptive study as case series with retrospective and perspective analysis.
Results: 20 cases don’t have recurrent (61%); 11 cases: surgery and radiotherapy (34%); 09 cases:
radiotherapy (27%); 05 cases mortality rate 15%; 08 cases not follow-up 24%.
Conclusion: Rare disease, we have 33 cases / 1036 cases head and neck cancer (3%). Late diagnosis.
Histopathology: Most of squamous cell carcinoma (88%). Treatment: surgegy and radiotherapy. Poor


prognosis. However, the survival rate is 61% within 5 years. We need have time to follow-up before have the
last conclusion./
ung thư vùng đầu cổ.Đối với ung thư tai tại Việt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam có thể tình trạng viêm nhiễm, chảy mủ tai
Trên thế giới các ung thư vùng đầu và cổ
kéo dài, điều trị dai dẳng, làm tế bào vùng đó bị
chiếm khoảng 10% của tất cả các loại ung thư,
thoái hóa, dị sản, gây phát sinh ung thư(9). Trong
đứng sau các ung thư đường tiêu hóa, phổi và
trường hợp bệnh nhân không có tiền sử viêm tai
các cơ quan niệu dục(7). Ở Mỹ ung thư đầu cổ
thì ung thư có thể xuất phát từ biểu mô lát của
chiếm tỉ lệ 5% của các loại ung thư. Riêng ung
mặt ngoài màng nhĩ và xâm nhập vào thừng nhĩ
thư tai hiếm gặp, chiếm khoảng 0,2% trong các
* BV. Tai Mũi Họng TP. HCM
** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. HCM


sau khi làm thủng màng nhĩ đi vào tai giữa(9).
Do tính chất của ung thư tai dễ nhầm lẫn với
viêm tai giữa, bệnh tai ngoài che lấp, nên bệnh
nhân bị ung thư tai thường đến muộn, tiên
lượng xấu.
Chúng tôi ghi nhận trong 5 năm (từ tháng
1/2002 đến tháng 4/2007) tại Bệnh viện Tai Mũi
Họng TPHCM có khoảng 1.036 trường hợp ung
thư đầu mặt cổ được nhập viện điều trị, tính
trung bình mỗi năm có khoảng 207 trường hợp

ung thư đầu mặt cổ (tỉ lệ 20%).
Do đó chúng tôi có 33 ca ung thư tai ghi
nhận trong 1.036 ca ung thư đầu mặt cổ, với tỉ lệ
là 3%.
Đầu cổ là khu vực khá phức tạp trong việc
điều trị, ung thư vùng này xảy ra ở nhiều vùng
và mỗi vùng có bệnh sử tự nhiên riêng biệt, với
tần suất và vị trí di căn hạch rất thay đổi. Việc
điều trị ung thư vùng đầu cổ qui tụ nhiều
phương thức và phương pháp khác nhau cùng
kết hợp. Việc kiểm soát bướu tại chỗ là vấn đề
hàng đầu và xuất độ di căn xa tùy thuộc trực
tiếp vào vấn đề này(10).
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, hầu hết bệnh
nhân thường đến khám trong các giai đoạn bệnh
tiến xa và có đến khoảng 65% bệnh nhân đã có
di căn hạch và bệnh nhân có nhiều nguy cơ bị
một ung thư thứ hai. Dù mức độ kiểm soát tại
chỗ đã tăng lên do việc cải thiện các phương
pháp điều trị tại chỗ và tại vùng, nhưng xuất độ
sống còn sau 5 năm vẫn không có thay đổi đáng
kể trong những thập niên gần đây vì sự xuất
hiện thường xuyên của các ung thư thứ 2, các di
căn xa và sự kết hợp các bệnh mạn tính.
Phần lớn các ung thư đầu cổ là bướu của
biểu mô: 90% là carcinôm tế bào gai. Các loại mô
học khác gồm có limphôm, bướu trụ, và một số
ít bướu tương bào, sarcôm và mêlanôm(10).
Tiên lượng bệnh tùy thuộc một phần vào độ
ăn lan tại chỗ, nhưng cũng còn tùy thuộc hơn

nữa vào sự xâm nhiễm hạch vùng. Đối với một
khối bướu ở vị trí nào đó, thì tỉ lệ sống còn 5
năm là vào khoảng 50% nếu không có di căn

hạch, tỉ lệ này sẽ sụt xuống còn 30% khi hạch bị
di căn, và còn thấp khoảng 20% nếu vỏ bọc hạch
đã bị ung thư làm bể ra(7).
Riêng đối với ung thư Tai, nhất là tai giữa thì
tiên lượng rất xấu, tỉ lệ sống còn sau 5 năm chỉ có
17% (theo báo cáo của Leroux- Robert trước Hội
nghị Tai mũi họng Pháp năm 1957)(9).
Chính vì thế chúng tôi nghiên cứu về ung
thư tai tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố
Hồ Chí Minh trong 5 năm (từ tháng 1/2002 đến
tháng 4/2007) với:

Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những đặc điểm về lâm sàng,
giải phẫu bệnh của ung thư tai và cách thức điều
trị tùy theo thể bệnh và giai đoạn tiến triển của
ung thư.

Tư liệu thu thập
Những nghiên cứu về dịch tễ học
Tên bệnh nhân.
Tuổi bệnh nhân.
Giới tính bệnh nhân.
Nghề nghiệp bệnh nhân.
Nơi cư trú của bệnh nhân.
Nhưng nghiên cứu về lâm sàng

Đánh giá thời gian đau nhức tai.
Đánh giá thời gian chảy mủ tai, chảy dịch tai
hay máu tai.
Đánh giá thời gian liệt mặt.
Vị trí tai tổn thương.
Những nghiên cứu về giải phẫu bệnh - Đối
chiếu lâm sàng và giải phẫu bệnh
- Kết quả giải phẫu bệnh lấy từ tai ngoài, tai
giữa qua.
Soi tai kính hiễn vi.
Soi tai bằng optique.
Trong lúc phẫu thuật.
- Kết hợp chặt chẽ với Khoa Giải phẫu bệnh
của Trung tâm chẩn đoán y khoa MEDIC Hòa
Hảo để thu nhận kết quả.


Những nghiên cứu về cận lâm sàng

Trong nghiên cứu của chúng tôi có:

CT scan tai mũi họng và sọ não đánh giá
kích thước và mức độ xâm lấn của u.

-14 ca (43%) cư ngụ tại Thành phố Hồ Chí
Minh và các vùng ven thành phố

Siêu âm vùng cổ và tổng quát để đánh giá
mức độ di căn hạch và di căn xa.


-19 ca (57%) phân bố khắp các tỉnh phía Nam
và miền Trung như: An Giang, Cần Thơ, Long
An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Kiên Giang, Bình
Phước, Đồng Nai, Lâm Đồng, Khánh Hòa.

XQ Schuller 2 taI đánh giá tình trạng xương
chũm trong khi nội soi tai.
Đo thính lực đồ Để đánh giá sức nghe của
bệnh nhân

Nghiên cứu về điều trị và kết quả điều trị
Chăm sóc bệnh nhân sau mổ
Tình trạng bệnh nhân xuất viện sau mổ
Tình trạng xạ trị và sự sống còn của bệnh
nhân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 33 bệnh nhân ung thư tai (tỉ
lệ 3%) trong hơn 1036 ca ung thư đầu mặt cổ
điều trị tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng trong 5 năm
(từ tháng 1/ 2002 đến tháng 4/2007), chúng tôi
ghi nhận như sau:

Các dữ liệu thống kê của mẫu nghiên cứu
Tuổi và giới
Bảng.1: Phân bố theo tuổi và giới
Giới
Nam
Nữ
Tổng số

Tuổi
30 tuổi -50 tuổi (+++)
11 ca 6 ca 17 ca (52%)
51 tuổi -70 tuổi
9 ca
3 ca 12 ca (36%)
Trên 70 tuổi
3 ca
1 ca 04 ca (12%)
23 ca 10 ca
(70%) (30%)

Nhận xét: Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong
mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 30 -50 tuổi,
chiếm tỉ lệ 52%. Tỉ lệ nữ/nam trong mẫu nghiên
cứu của chúng tôi là ½.

Nghề nghiệp
Bảng 3: Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Dân
Làm ruộng
Công nhân viên

Số bệnh nhân
21 ca
6 ca
6 ca

Tỷ lệ (%)

64%
18%
18%

Nhận xét: Đa số dân, không nghề nghiệp,
nội trợ.

Nơi cư trú

Bảng 4: Phân bố theo địa chỉ
Địa chỉ
TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh

Số bệnh nhân
14 ca
19 ca

Tỷ lệ (%)
43%
57%

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân cư ngụ ở các tỉnh
phía Nam và miền Trung chiếm đa số gần 57%.

Lâm sàng của ung thư tai
Thời gian đau nhức tai
Bảng 5: Tỉ lệ của thời gian đau nhức tai.
Thời gian
1 – 6 tháng

1 năm
8 ngày

Số bệnh nhân
26 ca
6 ca
1 ca

Tỷ lệ (%)
79%
18%
3%

+Nhận xét: Thời gian đau nhức tai của bệnh
nhân ung thư tai chiếm đa số trung bình từ 1
đến 6 tháng, tỉ lệ 79%.

Thời gian chảy mủ tai, chảy dịch tai, có thể
chảy máu tai
Bảng 6: Tỉ lệ của thời gian chảy mủ tai, chảy dịch tai,
máu tai.
Thời gian
1 – 6 tháng
1 tuần
Không chảy

Số bệnh nhân
27 ca
1 ca
5 ca


Tỷ lệ (%)
82%
3%
15%

+Nhận xét: Thời gian chảy mủ tai, chảy dịch
tai hay máu tai của bệnh nhân ung thư tai chiếm
đa số trung bình từ 1 đến 6 tháng, tỉ lệ 82%.

Thời gian liệt mặt
Bảng 7: Tỉ lệ thời gian liệt mặt và không liệt mặt
Thời gian
Không liệt
Liệt 3 ngày
Liệt 1 tuần
Liệt 1 tháng
Liệt 4 tháng
Sau mổ

Số bệnh nhân
14 ca
3 ca
6ca
2 ca
7 ca
1 ca

Tỷ lệ (%)
43%

9%
18%
6%
21%
3%


+ Nhận xét: bệnh nhân bị ung thư tai không
phải lúc nào cũng liệt mặt, chúng ta thấy tỉ lệ
không liệt mặt chiếm đa số là 43%.

Vị trí tai tổn thương
Bảng 8: tỉ lệ so sánh vị trí tai tổn thương
vị trí
tai (p)
tai (t)

số bệnh nhân
17 ca
6 ca

tỷ lệ (%)
52%
48%

- Bệnh bắt đầu bằng nụ sùi che lấp ống tai và
dễ chảy máu, làm cho thầy thuốc nhầm với
polýp tai. Nên phải nội soi tai và sinh thiết tức
thì để chẩn đoán xác định.
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là

đau nhức tai, chảy mủ tai, chảy dịch tai hay máu
tai, có hay không liệt mặt.
- Thường là ung thư tai giữa, tai ngoài ít hơn.

+Nhận xét: Vị trí tai bị ung thư (P) và (T) tỉ lệ
ngang nhau.

- Đa số tập trung ở Tỉnh, dân nghèo ở xa
thành phố, điều kiện sống khó khăn.

Giải phẫu bệnh và đối chiếu lâm sàng- giải
phẫu bệnh

- Hình ảnh nội soi tai và sinh thiết u để xác
định chẩn đoán là quan trọng. Tuy nhiên nếu
bệnh nhân được chụp CT Scan và MRI hết toàn
bộ thì phẫu thuật viên sẽ có hình ảnh rõ ràng
hơn về mật độ và loại cấu trúc của u và sự xâm
lấn của u với cơ quan lân cận, để từ đó có
phương thức phẫu thuật chính xác hơn.

Chúng tôi ghi nhận trong 5 năm (từ tháng
1/2002 đến tháng 4/2007) là 33 ca ung thư tai,
trong dó:
- 29 / 33 ca là carcinôm tế bào gai, biệt hóa rõ
độ 1, xâm nhập ở tai (tỉ lệ 88%).
- 04 / 33 ca là carcinôm dạng tuyến, biệt hóa
rõ, xâm nhập ở tai (tỉ lệ 12%).
Đa số là ung thư tai giữa: 29/ 33 ca (tỉ lệ 88%)
Kế đó là ung thư tai ngoài: 04 / 33 ca (tỉ lệ 12%).


Đối chiếu lâm sàng và giải phẫu bệnh,
Chúng tôi nhận thấy rất phù hợp với các tác
(3,9)
giả như sau:
- Đa số ung thư tai xảy ra ở người có tuổi,
tuổi trung bình là 58 tuổi.
- Thời gian đau nhức tai và chảy mủ tai
trung bình là 1 đến 6 tháng.
- Thường là carcinôm tế bào gai, một ít
carcinôm dạng tuyến.
- Tập trung ỡ tai giữa, tai ngoài rất ít.
- Nghiên cứu chưa thấy sarcôm tai ngoài hay
tai giữa ở người trẻ.
- Tai trong chưa gặp ung thư.

KẾT LUẬN
Qua công trình nghiên cứu Ung thư Tai tại
Bệnh Viện Tai Mũi Họng trong 5 năm qua (20022007), chúng tôi nhận thấy rằng:

Đặc điểm lâm sàng của ung thư tai
- Ung thư tai thường xảy ra ở nam hơn nữ
gấp 2 lần, tập trung ở độ tuổi 30-50.

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư tai:
- 29 / 33 ca là carcinôm tế bào gai, biệt hóa rõ
độ 1, xâm nhập ở tai (tỉ lệ 88%), chiếm đa số.
- 04 / 33 ca là carcinôm dạng tuyến, biệt hóa
rõ, xâm nhập ở tai (tỉ lệ 12%).


Điều trị Ung thư tai
Phẫu thuật và xạ trị.
Chúng tôi phẫu thuật được 14 ca và gửi đixạ
trị, theo dõi đến ngày nay cho kết quả tốt, tỉ lệ
sống còn là 11 ca (78,6%).
Các ca còn lại bệnh nhân không đồng ý mổ
vì lý do riêng hay tình trạng sức khỏe của bệnh
nhân kém, quá chỉ định phẫu thuật, chúng tôi
chuyển bệnh nhân sang Bệnh viện ung bướu xạ
trị, theo dõi đến nay kết quả có phần khả quan, tỉ
lệ sống còn là 09 ca (45%).
Tóm lại
- Ung thư tai là bệnh hiếm gặp, chẩn đoán
muộn.
- Chẩn đoán xác định bằng nội soi tai ngoài
và sinh thiết.
- Điều trị bằng phẫu thuật và xạ trị.
- Tiên lượng sống sau 5 năm xấu./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.
5.

6.

7.

8.
9.
10.
11.

12.

Baers HA, Otologic aspects of ear burns. Ann J Otol
1981;2:235-42.
Barranco VP, Minor DB, soloman H. Treatment of
relapsing polychondritis with dapsone. Arch Dermatol
1976;112:1286-8.
Beahrs OH, Henson DE, Hutter RVP, Kennedy (eds) (1992)
Manual for staging of cancer, 4 th edn. American Joint
Committee on Cancer, Lippincott, Philadelphia.
Chandler JR, Malignant external otitis. Laryngoscope
1968;78:1257-94.
Driscoll PV, Ramachandrula A, Drezner DA, et al.
Characteristics of cerumen in diabetic patients: a key to
understanding malignant external otitis ? otolaryngol
Head Neck Surg 1993;109:676-9
Gehanno P. Ciprofloxacin in the treatment of malignant
external otitis. Chemotherapy 1994;40 Suppl 1:35-40.
Gordon G, Giddings NA. Invasive otitis externa due to
Aspergillus species: case report and review. Clin Infect Dis
1994;19:866-70.
Huỳnh Khắc Cường, “Chẩn đoán bệnh tai” Tài liệu khoa
học. Hội nghị Tai Mũi Họng Đà Nẵng 2006

Nguyễn Chấn Hùng, Ung Thư học lâm sàng tập 2 năm
1986-Các ung thư vùng đầu cổ chương V, tr.75
Nguyễn Chấn Hùng, Y học Thành phố Hồ Chí Minh.,
chuyên đề ung bướu học 2005, chương Tổng quan, tr. I
Lê Phúc Thịnh, Trần Văn Thiệp, Phạm Chí Kiên, Phan
Thanh Sơn (1995) Cẩm nang ung bướu học lâm sàng-Các
bướu vùng đầu co, Chương 16, tr, 363-389.
Võ Tấn (1991) TMH Thực hành tập II, NXB Y học-Chi
nhánh TP.HCM 1991, U ác tính ở tai,tr 296.





×