CÁC NHÓM KHÁNG SINH VÀ
PHỐI HỢP KHÁNG SINH
Mục tiêu:
•
•
•
Biết được các nhóm kháng sinh.
Biết được tên một số loại
kháng sinh trong nhóm.
Biết cách phối hợp các nhóm
kháng sinh trong điều trị
Tại sao phải phối hợp kháng sinh trong
điều trị
•
•
Để nâng cao hiệu quả
điều trị
+Làm giảm khả năng
xuất hiện chủng đề
kháng: với những đề
kháng do đột biến thì
phối hợp kháng sinh
sẽ làm giảm xác suất
xuất hiện một đột biến
kép.
Ví dụ: xác suất đột
biến
kháng
streptomycin là 10-7 và
•
Phối hợp kháng sinh để
diệt nhiều loại vi khuẩn
hơn.
VD: trường hợp viêm phúc
mạc, áp xe não, áp xe phổi,
một số nhiễm khuẩn phụ
khoa… do nhiều loại vi
khuẩn gây ra, phối hợp
beta-lactam
với
metronidazol Như vậy mỗi
kháng sinh diệt một loại vi
khuẩn.
•
Làm tăng khả năng diệt
Kết quả của phối hợp kháng sinh
Phối hợp kháng sinh có thể dẫn
đến:
- Tác dụng cộng (addition)
- Tác dụng hiệp đồng
(synergism)
- Tác dụng đối kháng
(antagonism)
- Không thay đổi (indifference) so
với khi dùng đơn lẻ.
Kết quả của phối hợp kháng sinh
•
•
Tác dụng hiệp đồng ( 1+1 > 2): Trimethoprim và
sulfamethoxazol ức chế 2 chặng khác nhau trên cùng một con
đường tổng hợp coenzym – acid folic cần thiết cho vi khuẩn
phát triển nên 2 thuốc này có tác dụng hiệp đồng và được phối
hợp thành sản phẩm (Co-trimoxazol)
Tác dụng đối kháng: 2 mà tác dụng không bằng 1 thuốc. Phối
hợp các kháng sinh có cùng một đích tác động sẽ có tác dụng
đối kháng vì chúng đẩy nhau ra khỏi đích, ví dụ phối hợp
erythromycin với clindamycin (hoặc lincomycin)
Các nhóm kháng sinh hiện có
•
•
1. Nhóm β-lactam: Penicillin; Ampicillin; Amoxicillin;
các Cephalosporin
2. Nhóm Aminoglycosides: Treptomycin; Kanamycin;
Gentamycin
•
3. Nhóm polypeptides: Colistin
•
4. Nhóm Macrolides: Tylosin; Spiramycin; rifamicin
•
5. Nhóm Pleuromutilins: Tiamulin
•
6. Nhóm Lincosamides: Lincomycin; tác động giống
nhóm Macrolides về cơ chế tác dụng, phổ kháng khuẩn và đặc
điểm sử dụng lâm sàng – cùng họ hàng
Các nhóm kháng sinh hiện có
•
7. Nhóm Tetracyclines: Tetracyclin; Chlotetracyclin;
•
oxytetracyclin; Doxycyclin.
•
8. Nhóm Phenicols: Chloramphenicol; Thiamfenicol; Flofenicol
•
9. Nhóm quinolon: Norfloxacin; enrofloxacin
•
10. Nhóm Sulfonamides: Sulfaguanidin, Sulfadiazin…
•
11. Nhóm Diaminopyrimidin: Trimethoprim
Dùng tetracyclin cùng penicilin có thể
dẫn đến tác dụng đối kháng, vì
penicilin có tác dụng tốt trên những tế
bào đang nhân lên, trong khi tetracyclin
lại ức chế sự phát triển của những tế
bào này
Vai trò của
prôtêin
Sinh tổng hợp
protein là quá
Liều lượng:
510g/con/lần
24g/con/lần
0,5-1g/con/lần