Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CÁC CYTOKINE TNF‐α, IL‐6, IL 10
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG
Phạm Thị Ngọc Thảo*
TÓM TẮT
Mở đầu: Một số cytokine như TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều hòa quan trọng trong sinh lý
bệnh của nhiễm khuẩn huyết (NKH). Một số nghiên cứu về cytokine đã được công bố trên thế giới cho thấy giá
trị của cytokine trong vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân NKH nặng
chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán
NKH nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất các Hội hồi sức thế giới năm 2001(11) nhập khoa HSCC‐
BV Chợ Rẫy từ 12/2008 đến 12/ 2010.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân.
Bệnh nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng TNF‐α,
IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2 giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 16.0.
Kết quả: Có 123 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II: 23,3 ± 8,3 và SOFA: 10,6 ± 3,6.
Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân NKH nặng, trung vị nồng độ của các cytokin TNF‐α, IL‐6, và IL‐
10 tăng cao hơn giá trị trung bình ở người bình thường. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung vị
nồng độ một số cytokin của hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm
T24; IL‐10 ở thời điểm T24. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thay đổi của nồng độ cytokin IL‐6 tại
thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại
thời điểm T24 cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong. Diện
tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ IL‐6, IL‐10, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α huyết thanh giờ thứ 24 và tỷ lệ sai biệt
của nồng độ IL‐6 huyết thanh giờ thứ 24 so với giờ T0 trong tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết nặng đều ở mức > 0,70. Hầu hết chúng đều có độ nhạy cao, trên 80% và độ đặc hiệu khoảng 60%, giá trị
tiên đoán dương và tiên đoán âm trong khoảng 70 – 80%.
Kết luận: Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích dưới đường cong 0,746.
Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh
nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới đường cong là 0,723. Tỷ
lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ 24 > 2,33 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết nặng với độ nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới đường cong 0,710. Nồng độ IL‐6 huyết
thanh giờ thứ 24 giảm 0,81 lần so với thời điểm T0 có khả năng tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết nặng với độ nhạy 86,4% và độ đặc hiệu 62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, cytokines
* Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS.BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo ĐT: 0903628016
Email:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
ABSTRACT
PROGNOSTIC VALUE OF SERUM CONCENTRATIONS OF CYTOKINES TNF‐α, IL‐6, IL‐10 IN
PATIENTS WITH SEVERE SEPSIS
Pham Thi Ngoc Thao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 7 ‐ 14
Introduction: Serum concentration of cytokines and balance of these inflammatory and anti‐inflammatory
cytokines play an important role in pathophysiology of sepsis. This issue has been reported for recent years in
developed countries. However, that yet studied in Vietnam. Therefore, we applied Biochip Array Technology –
EVIDENCE analyzer of Randox Laboratories Ltd, in measuring serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10 concentrations
in patient with severe sepsis and revealed the relationship between those concentrations with clinical
characteristics, severity and outcome of patient with sepsis and septic shock.
Patient and Method: Patient: From December 2008 to December 2010, adult patients with severe sepsis,
admitted to ICU of Cho Ray Hospital, met the diagnosis criteria of ACCP/SCCM 2001 and had microbiological
evidence will be recruited. Method: prospective, cross‐sectional observation study. Serum TNF‐α, IL‐6, and IL‐10
will be quantified within the first 24 hours of admission.
Result: Of 123 patients were diagnosed severe sepsis had been included, mean APACHE II score was: 21,75
± 8,89; and SOFA score:12,67 ± 3,56. Serum concentrations of cytokines elevated in patient with severe sepsis.
There was a significantly differences between serum cytokine concentrations of TNF‐α, IL‐6, IL‐10, and IL‐6/IL‐
10 and IL‐10/TNF‐α ratios in groups: patient with vs without septic shock, with vs without MODS and non‐
survivors vs survivors (p< 0.01; 0.01; 0.01 respectively). The ratio of IL‐10/TNF‐α ≥ 5 was related with mortality
of patient with sepsis, OR = 1.40 (1.01 – 1.53), p= 0.004. Furthermore, the ratio of IL‐6/IL‐10 in non‐survivors
(IL‐6/IL‐10 = 3.26) was 1.31 folds higher than that of survivors (IL‐6/IL‐10 = 2.48).
Conclusion: Serum IL‐6 concentration at 24th hour (T24) ≥ 97.6 pg/ml could predict mortality in patients
with severe sepsis with a sensitivity of 82.1% and specificity 68%, AUC‐ROC was 0.746. Similarly, serum IL‐10
concentration at 24th hour (T24) ≥ 7.1 pg/ml could predict mortality in patients with severe sepsis with a
sensitivity 88.1% and specificity 58.6%, AUC‐ROC 0.723. Median ratio of IL‐10/TNF‐α (T24) > 2.33 abled to
predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 54.5% and a specificity of 79.3%, area under
the curve 0.710. The serum concentration of IL‐6 at T24 decreased as much as 0.81 times compared to that of T0
had the ability to predict mortality in patients with severe sepsis with a sensitivity of 86.4% and a specificity of
62.9%, area under the curve 0.775.
Keywords: Sepsis, cytokines.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân bệnh nặng
dù được điều trị với các kháng sinh và các liệu
pháp hồi sức hiện đại. Những hiểu biết mới về
sinh học phân tử cytokin làm sáng tỏ hơn cơ chế
bệnh sinh của NKH, trong đó có vai trò của
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 là các chất trung gian điều
hòa quan trọng trong sinh lý bệnh của NKH.
Một số nghiên cứu về cytokin đã được công bố
trên thế giới cho thấy giá trị của cytokin trong
vai trò tiên lượng đối với những bệnh nhân
8
NKH nặng và sốc nhiễm khuẩn (7). Ở nước ta
việc định lượng và nghiên cứu giá trị tiên lượng
các cytokin TNF‐α, IL‐6, IL‐10 trên bệnh nhân
NKH nặng chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống. Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ≥18 tuổi, được chẩn đoán nhiễm
khuẩn huyết nặng dựa theo tiêu chuẩn của Hội
nghị thống nhất các Hội Hồi sức thế giới năm
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
2001(11) và có bằng chứng vi sinh, nhập khoa
HSCC‐BVCR từ tháng 12/2008 đến tháng
12/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ có thai, có ngưng tim trước khi vào
khoa HSCC, ung thư, suy thận mạn giai đoạn
cuối, xơ gan Child C. Bệnh nhân không được
thực hiện xét nghiệm đo (cytokin) máu liên tiếp
trên 2 thời điểm nghiên cứu.
đưa ra từ năm 1992 và được sử dụng trong y
văn cho đến nay (11).
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của bệnh nhân vào
nghiên cứu
Bảng 1.
Số bệnh nhân
Tuổi (năm)
Nam / nữ
Thời gian nằm viện (ngày)
Điểm APACHE II trung bình
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang, phân tích. Cỡ mẫu
nghiên cứu cần tối thiểu 97 bệnh nhân. Bệnh
nhân vào nghiên cứu được thu thập dữ liệu vào
mẫu bệnh án nghiên cứu và lấy máu định lượng
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 ngay khi nhập HSCC, sau 2
giờ, sau 4 giờ và sau 24 giờ. Xử lý số liệu bằng
phần mềm Stata 16.0.
Các tiêu chuẩn áp dụng trong lô nghiên
cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH, NKH nặng đã
được Hội Hồi sức và Hội Thầy thuốc Hoa Kỳ
Nghiên cứu Y học
Điểm SOFA trung bình
Tỷ lệ tử vong
123
58,2 ± 18,8
62 / 61
11 (5 ; 20)
23,3 ± 8,3
10,6 ± 3,6
75/123 (61%)
Tỉ lệ mắc và tử vong theo ngõ vào nhiễm
khuẩn huyết
Bảng 2.
Đường vào
Tiêu hóa
Hô hấp
Niệu dục
Da
Cơ xương
Không rõ
Tỉ lệ mắc
56,1%
21,1%
7,3%
6,5%
1,6%
7,3%
Tỉ lệ tử vong
66,7%
61,5%
44,4%
25,0%
50,0%
66,7%
Kết quả cấy máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
Biểu đồ 1
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ RLCN và tỉ lệ tử vong theo từng cơ
quan
Bảng 3
Cơ quan
Tuần hoàn
Hô hấp
Thận
Tiêu hóa
Thần kinh
Huyết học
Tỉ lệ RLCN chức năng
88,6%
83,7%
69,9%
49,6%
41,5%
33,3%
Tỉ lệ tử vong
62,4%
69,9%
65,1%
60,7%
78,4%
61,0%
Các yếu tố lâm sàng liên quan tử vong
Tử vong
Còn sống
P
Thời gian nằm viện (ngày) 12,7 ± 15,4 21,5 ± 13,8 0,002
Điểm APACHE II
(trung bình ± SD)
Điểm SOFA
(trung bình ± SD)
26, 6 ± 7,9 18,0 ± 5,8 <0,001
11,6 ± 3,6
Số cơ quan RLCN
4±1
Tử vong
Còn sống
pH
7,28 ± 0,14
7,33 ± 0,11
0,037
PaCO2 (mmHg)
33,5 ± 9,3
35,6 ± 7,8
0,213
PaO2 (mmHg)
129,9 ± 99,6
120,4 ±
79,3
0,581
HCO3 (mmol/L)
16,4 ± 5,8
19,0 ± 4,4
0,008
CRP (mg/l)
122,4 ± 60,8
Procalcitonin (ng/dl)
54,4 ± 91,4
Lactate máu
47,6 ± 38,7
123,3 ±
45,7
42,5 ±
109,8
36,2 ± 23,4
0,931
0,159
0,594
Diện tích dưới đường cong của biến số trong
tiên lượng tử vong bn NKH nặng
Bảng 6.
APACHE II
AUC Điểm Độ Độ đặc PPV NPV
cắt nhạy hiệu
0,810 >25 57,3% 97,9% 97,7% 59%
SOFA
0,703 >10 64,9% 68,1% 76,2% 55,2%
9,1 ± 2,9 <0,001
3±1
P
Giá trị các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
trong tiên lượng bn NKH nặng
Bảng 4.
Thông số
CLS
<0,001
Các yếu tố cận lâm sàng liên quan đến tử
vong
Số cơ quan 0,668
RLCN
>3
65,3% 62,5% 73,1% 53,6%
AUC
Bảng 5.
CLS
Tử vong
Hb (g/dl)
Còn sống
P
11,0 ± 2,6
11,3 ± 2,3
0,460
BC (K/mm )
18,1 ± 13,2
20,6 ± 14,2
0,337
TC (K/mm3)
193 ± 134
164 ± 126
0,249
3
Đường huyết (mg/dl)
138,6 ± 77,8
129,3 ±
80,8
0,547
BUN (mg/dl)
45,9 ± 25,1
35,7 ± 21,6
0,019
Creatinin (mg/dl)
2,47 ± 1,62
1,97 ± 1,45
0,08
Bilirubin (mg/dl)
3,34 ± 4,62
2,40 ± 2,44
0,168
PT
18,6 ± 10,0
16,9 ± 5,4
0,273
aPTT
42,9 ± 20,8
35,9 ± 9,4
0,018
CRP
0,528
Procalcitonin
0,604
AUC
Điểm cắt
Độ nhạy Độ đặc hiệu
BUN
0,611
>30
72%
53,2%
Creatinin máu
0,562
>1,8
56%
66%
pH máu động
mạch
HCO3
0,632
≤ 7,22
33,8%
90,5%
0,670
≤ 16,8
62%
72,3%
aPTT
0,592
> 36,8
50,7%
66,7%
Giá trị của một số cytokin trợ viêm và kháng viêm (TNF‐α, IL‐6, IL‐10) trong tiên lượng
bệnh nhân NKH nặng
TNF‐α, IL‐6, IL‐10 các thời điểm nc giữa nhóm bn NKH nặng sống và tử vong
Bảng 7
Cytokin
TNF-α
(bình thường:<11pg/ml )
10
SỐNG
TỬ VONG
Thời
điểm
N
Trung vị
N
Trung vị
Giá trị p
(Mann-Whitney test)
T0
43
12,035
70
12,600
0,212
T2
39
9,760
68
12,930
0,070
T4
36
7,980
66
13,700
0,054
T24
32
7,575
46
9,595
0,293
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
SỐNG
TỬ VONG
Nghiên cứu Y học
Thời
điểm
N
Trung vị
N
Trung vị
Giá trị p
(Mann-Whitney test)
T0
43
413,290
71
530,000
0,339
T2
39
266,780
68
530,000
0,079
T4
36
244,730
66
530,000
0,056
T24
32
65,395
46
286,860
0,002
T0
42
40,190
70
50,800
0,556
T2
39
35,080
68
37,690
0,660
T4
36
19,440
66
33,820
0,159
T24
32
5,700
46
18,385
< 0,001
27
-5,550
44
-0,220
0,028
IL-10
T24 so
với T0
27
-5,480
44
-0,650
0,101
Tỷ lệ IL-6/IL-10
T24
32
0,740
46
2,665
0,465
Tỷ lệ IL-10/TNF
T24
32
16,805
46
9,495
< 0,001
Cytokin
IL-6
(bìnhthường:<1,23pg/ml)
IL-10
(bình thường:<1,9pg/ml)
IL-6
Diện tích dưới đường cong của các nồng
độ cytokin trong tiên lượng tử vong trên
bệnh nhân NKH nặng
Bảng 8.
AU
C
95% CI
Độ
Điểm Độ
đặc PPV NPV
cắt nhạy
hiệu
IL-6_T24
0,7
21
0,602 0,821
> 84,8 59,4 75,0 73,1
97,6 %
% % %
IL-10_T24
0,7
66
0,651 0,859
> 7,1
IL-10 /TNF
(T24)
0,7
19
0,606 0,815
> 82,6
71,7 68,0
53%
0,73 %
% %
IL-6 T24 so
với T0
0,7
75
0,661 0,866
> - 86,4 62,9 79,2 73,9
0,81 %
% % %
89,1 59,4 75,9 79,2
%
% % %
trung bình lần lượt là 69 ± 17 tuổi, 27,2 ± 10,4, 8 ±
1,4 điểm(13). Có sự khác biệt đáng kể về điểm
SOFA giữa nhóm bệnh nhân còn sống và nhóm
tử vong (9,1 so với 11,6 điểm, với p < 0,001).
Điểm SOFA có khả năng tiên đoán tử vong ở
bệnh nhân NKH nặng, với AUC khoảng 0,71.
Về ngõ vào của NKH
Nhiễm khuẩn từ đường tiêu hóa và từ
đường hô hấp dưới thường gặp nhất với tỷ lệ tử
vong lần lượt là 66,7% và 61,5%. Kết quả này
tương tự nghiên cứu của Phạm Lưu Nhất
Hoàng, phổi và dạ dày ruột là hai ngõ vào
thường gặp nhất, phổi chiếm 87,85%, dạ dày–
BÀN LUẬN
ruột chiếm 12,15%(13). Theo báo cáo EPIC II (năm
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
2009), phân tích dữ liệu từ 13.796 bệnh nhân ở
Đặc điểm chung
123 bệnh nhân vào nghiên cứu có tuổi trung
bình 58,2 ± 18,8; Tỉ lệ nam/nữ # 1/1. Thời gian
nằm viện là 15,9 ± 15,4 ngày. Bệnh nhân có điểm
APACHE II > 25 có tỷ lệ tử vong rất cao (95,6%)
so với nhóm APACHE II ≤ 25 (p=0,001). Điểm
APACHE II có khả năng phân tách khá tốt trong
tiên đoán tử vong ở bn NKH nặng. Kết quả của
chúng tôi tương tự nghiên cứu của Phạm Lưu
Nhất Hoàng tại khoa HSCC bệnh viện Nhân
Dân Gia Định, tuổi, điểm APACHE II và SOFA
137 khoa HSCC của châu Á), cho thấy tỷ lệ
1.265 khoa HSCC của 75 quốc gia (trong đó có
nhiễm khuẩn ở các khoa HSCC châu Á là 56,6%
và ngõ vào từ đường hô hấp chiếm hàng đầu
(65,6%)(1).
Tình trạng RLCN đa cơ quan ở bệnh nhân
NKH nặng trong nghiên cứu của chúng tôi có
82,1% bệnh nhân có biểu hiện RLCN đa cơ
quan, trung bình số cơ quan RLCN là 3,53 ±
0,12, tương đồng với báo cáo của các tác giả
trong và ngoài nước:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
11
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
Bảng 9:
Các nghiên cứu cơ quan bị RLCN
Hô hấp
Tuần hoàn
Gan
Thần kinh
Thận
Huyết học
SOAP (20)
26,3– 34,5
34,3– 42,3
27,5– 45,1
40,6– 43,9
22,5– 41,2
35,4– 52,9
Tỷ lệ tử vong (%) theo hệ cơ quan bị RLCN
CUB-Réa (40
ChengB (3)
TN Hải (17)
97,0
51,4
67,53
90,7
76,3
66,67
(không đánh giá)
61,0
63,79
19,6
63,6
58,93
57,6
75,8
58,00
5,6
58,5
53,49
Đặc điểm về cận lâm sàng
Về xét nghiệm huyết học
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân
NKH nặng, số lượng bạch cầu máu tăng cao so
với người bình thường, tuy nhiên không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê của số lượng bạch
cầu máu tăng giữa nhóm bn sống và tử vong.
Về xét nghiệm sinh hóa máu (bảng 6)
Nồng độ BUN và creatinin/máu: nồng độ
BUN và creatinin/máu của bệnh nhân vào
nghiên cứu là 41,9 ± 24,2 mg% và 2,28 ± 1,57
mg%, là cao so với giá trị bình thường và cao so
với báo cáo của LTD Tuyết (có nồng độ
creatinin/máu là 1,63 ± 0,9 mg%)(8). Theo nhóm
nghiên cứu BEST Kidney, khảo sát ở 54 khoa
HSCC của 23 quốc gia, tỷ lệ tử vong chung của
suy thận cấp là 60,2% và sốc nhiễm khuẩn là
nguyên nhân gây suy thận cấp thường gặp nhất
(chiếm 48%)(16).
Nồng độ CRP, Procalcitonin trong huyết
tương bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng vào
nghiên cứu tăng cao, với nồng độ CRP trung
bình là 122,7 mg/l và nồng độ procalcitonin
trung bình là 49,8 ng/ml. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân sống
và tử vong với p lần lượt là 0,931 và 0,159. Kết
quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Nghiêm Tuấn, Hà Tấn Đức về
giá trị của CRP và Procalcitonin cho thấy có giá
trị chẩn đoán tốt tình trạng nhiễm khuẩn, tuy
nhiên, giá trị tiên đoán tử vong thấp(1,8).
Nồng độ Lactate máu động mạch, Nồng độ
Lactate máu của bệnh nhân NKH nặng vào
nghiên cứu của chúng tôi tăng rất cao 43,6 ± 34,4
mmol/L; đồng thời nồng độ pH máu giảm (7,302
12
Chúng tôi
69,9
62,4
60,7
78,4
65,1
61,0
± 0,131) và nồng độ HCO3 máu giảm (17,4 ± 5,4
mmol/L) chứng tỏ tình trạng toan chuyển hóa
đã rất nghiêm trọng. Không có khác biệt có ý
nghĩa thống kê về nồng độ lactate máu giữa
nhóm bn còn sống và tử vong. Theo H.N Bryant,
nếu bệnh lý diễn tiến đã vào giai đoạn muộn thì
tiên lượng tử vong rất cao(10).
Kết quả phân tích khí máu động mạch cho
thấy: các thông số pH máu, PaO2, PaCO2 và
HCO3‐ ở bệnh nhân NKH nặng vào nghiên cứu
thay đổi theo hướng toan chuyển hóa, với pH
trung bình 7,302; HCO3‐ là 17,4 mmol/l, khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa bệnh nhân còn sống và
tử vong với p< 0,05.
Về xét nghiệm vi sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ cấy
máu dương tính là 37/109 trường hợp
(=33,9%), tương tự với một số báo cáo
khác(5,9,14,15,20). Vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ
nhiều hơn vi khuẩn gram dương, Acinetobacter
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,0%).
Giá trị tiên lượng của các cytokin TNF‐α, IL‐6
và IL‐10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
nặng
Đặc điểm về nồng độ TNF‐α, IL‐6, IL‐10 ở bn
NKH nặng vào nghiên cứu, Tham khảo y văn và
kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước,
chúng tôi đã chọn các thời điểm: lúc bệnh nhân
NKH nặng đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên
cứu (T0), tiếp đó 2 giờ sau (T2), 4 giờ sau (T4) và
24 giờ sau (T24) để đo nồng độ và nhận thấy:
Tại tất cả thời điểm nghiên cứu, ở bệnh nhân
NKH nặng, trung vị nồng độ của các cytokin
TNF‐α, IL‐6, và IL‐10 tăng cao hơn giá trị trung
bình ở người bình thường.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so
sánh trung vị nồng độ một số cytokin của hai
nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong tại
các thời điểm: IL‐6 ở thời điểm T24; IL‐10 ở thời
điểm T24 (bảng 7).
Tương tự, nồng độ IL‐10 ở thời điểm T24 tăng
trên 7,1 pg/ml có khả năng tiện lượng tử vong
trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ
nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện tích dưới
đường cong là 0,723.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
thay đổi của nồng độ cytokin IL‐6 và IL‐10 tại
thời điểm T24 so với T0 giữa hai nhóm bệnh nhân
NKH nặng sống và tử vong.
Tỷ lệ nồng độ IL‐10/TNF‐α huyết tương ở
thời điểm T24 tăng trên 2,33 có khả năng tiên
lượng tử vong trên bệnh nhân NKH nặng với độ
nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới
đường cong là 0,710.
Ngoài ra, tỷ lệ IL‐10/TNF‐α tại thời điểm T24
cũng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm bệnh nhân NKH nặng sống và tử vong.
Liên quan giữa nồng độ các cytokin TNF‐
α, IL‐6 và IL‐10 với tiên lượng trên bệnh
nhân NKH nặng
Nồng độ IL‐6 ở thời điểm T24 > 97,6 pg/ml có
khả năng tiên lượng tử vong trên BN NKH nặng
với độ nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích
dưới đường cong là 0,746.
Mặt khác, nồng độ IL‐6 huyết tương giờ thứ
24 so với thời điểm T0 giảm 4,28 lần có khả năng
tiên lượng tử vong trên bệnh nhân NKH nặng
với độ nhạy 84,2% và độ đặc hiệu 66,7%, diện
tích dưới đường cong 0,782 (Bảng 8)
Diện tích dưới đường cong của IL‐6 giờ
thứ 24 trong tiên lượng tử vong qua các
nghiên cứu
Bảng 10
Các nghiên cứu
Pettilä – 2002(16)
Bozza – 2007(11)
Tschaikowsky –
2011(19)
Chúng tôi - 2011
Độ tin cậy Giá trị
95%
p
61 0,799
0,001
60 0.684 0.548–0.820 0,014
n
AUC
67 0,700
-
0,001
78 0,746 0,578 - 0,792 0,0001
Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên
cứu khác, giá trị AUC của IL‐6 ở thời điểm T24
là khoảng 0,7 – 0,8 cho thấy khả năng phân
biệt khá tốt. Theo nghiên cứu của chúng tôi,
điểm cắt của IL‐6, IL‐10 thời điểm 24 giờ, tỉ số
sai biệt giữa IL‐6 ở thời điểm 24 giờ so với 0
giờ, tỉ số IL‐10/TNF‐α lần lượt là > 97,6 pg/ml;
> 7,1 pg/ml; > ‐4,28 và > 2,33.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên 123 bệnh nhân
NKH nặng tại khoa HSCC Bệnh viện Chợ Rẫy
có tuổi trung bình 58,2 ± 18,8 tuổi, điểm
APACHE II là 23,3 ± 8,3 và SOFA là 10,6 ± 3,6.
Tỷ lệ tử vong chung là 61%. Tỷ lệ sốc nhiễm
khuẩn là 88,6%, RLCN đa cơ quan chiếm tỷ lệ
82,1%. RLCN tuần hoàn và hô hấp là hai hệ gặp
nhiều nhất. Chúng tôi rút ra kết luận về giá trị
tiên lượng của TNF‐α, IL‐6 và IL‐10 ở bn NKH
nặng như sau:
Nồng độ IL‐6 huyết tương ở thời điểm T24 ≥
97,6 pg/ml có khả năng tiên lượng tử vong trên
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ
nhạy 82,1% và độ đặc hiệu 68%, diện tích dưới
đường cong 0,746.
Tương tự, nồng độ IL‐10 huyết tương ở thời
điểm T24 ≥ 7,1 pg/ml có khả năng tiên lượng tử
vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
với độ nhạy 88,1% và độ đặc hiệu 58,6%, diện
tích dưới đường cong là 0,723.
Tỷ lệ trung vị nồng độ IL‐10/TNF‐α giờ thứ
24 > 2,33 có khả năng tiên lượng tử vong trên
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng với độ
nhạy 54,5% và độ đặc hiệu 79,3%, diện tích dưới
đường cong 0,710.
Nồng độ IL‐6 huyết thanh giờ thứ 24 giảm
0,81 lần so với thời điểm T0 có khả năng tiên
lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết nặng với độ nhạy 86,4% và độ đặc hiệu
62,9%, diện tích dưới đường cong 0,775.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013
13
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
14
Afessa B, Gajic O, Keegan M T (2007), ʺSeverity of illness and
organ failure assessment in adult intensive care unitsʺ. Crit
Care Clin, 23(3), 639‐658.
Bozza F A, Salluh J I, Japiassu A M, Soares M, Assis E F,
Gomes R N, et al. (2007), ʺCytokine profiles as markers of
disease severity in sepsis: a multiplex analysisʺ. Crit Care,
11(2), R49.
Cheng B, Xie G, Yao S, Wu X, Guo Q, Gu M, et al. (2007),
ʺEpidemiology of severe sepsis in critically ill surgical patients
in ten university hospitals in Chinaʺ. Crit Care Med, 35(11),
2538‐2546.
Guidet B, Aegerter P, Gauzit R, Meshaka P, Dreyfuss D
(2005), ʺIncidence and impact of organ dysfunctions
associated with sepsisʺ. Chest, 127(3), 942‐951.
Hà Mạnh Tuấn (1992), Góp phần nghiên cứu nhiễm khuẩn
huyết tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú chuyên ngành Nhi, 56‐72.
Hà Tấn Đức (2006), Giá trị tiên lượng của nồng độ
procalcitonin máu trong 72 giờ đầu nhập viện trên bệnh nhân
viêm phổi nặng, Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TP.HCM, 50‐
80.
Kibe S, Adams K, Barlow G (2011), ʺDiagnostic and
prognostic biomarkers of sepsis in critical careʺ. J Antimicrob
Chemother, 66 Suppl 2, ii33‐40.
Lê Thị Diễm Tuyết, Trần Minh Tuấn, Nguyễn Gia Bình và cs
(2007), ʺĐánh giá tác dụng của lọc máu liên tục trong điều trị
suy đa tạng tại khoa Điều trị tích cực ‐ Bệnh viện Bạch Maiʺ. Y
Học Lâm Sàng(4), 39‐ 43.
Lê Thị Thu Thảo (2001), ʺMột số đặc điểm về dịch tễ học, lâm
sàng và vi trùng học của nhiễm khuẩn huyết gram âmʺ. Y học
thực hành(2), 6‐11.
Nguyen H B, Kuan W S, Batech M, Shrikhande P, Mahadevan
M, Li C H, et al. (2011), ʺOutcome effectiveness of the severe
sepsis resuscitation bundle with addition of lactate clearance
as a bundle item: a multi‐national evaluationʺ. Crit Care,
15(5), R229.
Nguyễn Nghiêm Tuấn (2008), Vai trò của procalcitonin trong
chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn huyết, Luận văn thạc sĩ y
học, ĐHYD TP.HCM, 67‐82.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
Pettila V (2002), ʺSequential assessment of multiple organ
dysfunction as a predictor of outcomeʺ. JAMA, 287(6), 713‐
714.
Phạm Lưu Nhất Hoàng (2011), Giá trị ba thang điểm
APACHE II, LODS và SOFA trong tiên lượng tử vong đối với
hội chứng nhiễm trùng toàn thân nặng và choáng nhiễm
trùng, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Nội Tổng Quát,
ĐHYD TP.HCM, 50‐85.
Phạm thị Xuân Tú, Phạm Văn Hùng (2002), Đặc điểm lâm
sàng, sinh học nhiễm khuẩn huyết sơ sinh, Hội nghị nhi khoa
Việt Nam. Nhà xuất bản y học, tập 10, 86‐ 91.
Sheng Z (2002), ʺPrevention of multiple organ dysfunction
syndrome in patients with extensive deep burnsʺ. Chin J
Traumatol, 5(4), 195‐199.
Simmons E M, Himmelfarb J, Sezer M T, Chertow G M,
Mehta R L, Paganini E P, et al. (2004), ʺPlasma cytokine levels
predict mortality in patients with acute renal failureʺ. Kidney
Int, 65(4), 1357‐1365.
Trương Ngọc Hải, Vũ Đình Hùng, Đỗ Tất Cường (2009),
ʺNghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của
liệu pháp lọc máu liên tục ở bệnh nhân suy đa tạngʺ. Y Dược
Học Quân Sự, Học viện quân y(34), 63‐69.
Tschaikowsky K, Hedwig‐Geissing M, Braun G G, Radespiel‐
Troeger M (2010), ʺPredictive value of procalcitonin,
interleukin‐6, and C‐reactive protein for survival in
postoperative patients with severe sepsisʺ. J Crit Care, 26(1),
54‐64.
Vincent J L, Sakr Y, Sprung C L, Ranieri V M, Reinhart K,
Gerlach H, et al. (2006), ʺSepsis in European intensive care
units: results of the SOAP studyʺ. Crit Care Med, 34(2), 344‐
353.
Võ Hồng Lĩnh (2001), Khảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại
khoa Săn Sóc Đặc Biệt Bệnh viện Chợ Rẫy, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Nội Tổng Quát, 45‐70.
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/05/2013
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013