Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát kỹ năng bán thuốc trị cảm cúm của nhân viên tại một số nhà thuốc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.2 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT KỸ NĂNG ÁN THUỐC TRỊ CẢM CÚM
CỦA NHÂN VIÊN TẠI MỘT SỐ NHÀ THUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Văn iển*, Cù Thanh Tuyền*, Phan Thị Thanh Nhàn*, Lê ThànhDuy*

TÓM TẮT
Mở đầu: Việc hiểu được tình hình thực tế của hoạt động bán lẻ thuốc là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý
v| người phụ trách chuyên môn của nhà thuốc nâng cao chất lượng hoạt động tại nhà thuốc, đảm bảo sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát kỹ năng b{n thuốc điều trị cảm cúm của nhân viên tại một
số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua mô tả hành vi bán thuốc
của nhân viên nhà thuốc. Thông tin sử dụng cho nghiên cứu được thu thập thông qua quá trình nhóm nghiên
cứu tiến hành mua thuốc trực tiếp tại 340 nhà thuốc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo kịch bản được
thiết kế cho nghiên cứu, trong giai đoạn 05-08/2017.
Kết quả: Trung bình, các nhân viên nhà thuốc thực hiện được 41% các kỹ năng do nghiên cứu đặt ra. Trong
đó, kỹ năng cung cấp thông tin cho người mua thuốc được hoàn thành 55%, kỹ năng khai th{c thông tin người
mua thuốc được hoàn thành 39%, kỹ năng ra lẻ thuốc được hoàn thành 15%. Kỹ năng về khai thác về tiền sử dị
ứng và tiền sử bệnh, cung cấp giá thuốc, cung cấp thông tin về tương t{c thuốc, và thông tin trên bao bì thuốc
không được nhân viên nhà thuốc thực hiện. Thông thường, nhân viên nhà thuốc chỉ khai th{c được từ 40% đến
80% triệu chứng điển hình của cảm cúm (chiếm 78%), chỉ có 8% nhân viên nhà thuốc khai th{c đủ 100% triệu
chứng. Các thuốc được bán nhiều trong điều trị cảm cúm là thuốc hạ sốt (82%) và kháng histamin (71%). Trong
trường hợp người bệnh có viêm họng, các thuốc được nhân viên nhà thuốc thường bán bao gồm thuốc kháng sinh,
kháng viêm, thuốc ho, thuốc long đờm, trong đó nh}n viên thường phối hợp 5 thuốc (32%) hoặc 6 thuốc (30%).
Đối với trường hợp người bệnh không bị viêm họng, thuốc được nhân viên bán nhiều nhất là thuốc kháng
histamin và vitamin C, trong đó 61% trường hợp là phối hợp 3 loại thuốc.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã nêu lên được một phần thực trạng kỹ năng của nhân viên bán thuốc cảm


cúm tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đ}y l| cơ sở khoa học giúp cho cán bộ quản lý có
thêm thông tin cần thiết trong việc đ{nh gi{ v| có biện ph{p điều chỉnh kịp thời trong chính sách quản lý hoạt
động bán lẻ tại các nhà thuốc tại Việt Nam.
Từ khóa: Thành phố Hồ Chí Minh, nhân viên nhà thuốc, bán lẻ thuốc, cảm cúm, kháng sinh.

ABSTRACT
SURVEY ON MEDICINE FOR THE FLU RETAIL SKILLS OF THE STAFF
IN SOME DRUG STORES AT HO-CHI-MINH CITY
Hoang Thy Nhac Vu, Tran Van Hien, Cu Thanh Tuyen, Phan Thi Thanh Nhan, Le Thanh Duy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018:267 - 272
Background: Catching up the realities of drug retail operations is important factor so that managers and
drug store owers enhance operation quality in drug retail and ensure the safety, rationality and efficiency in drug
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641

Chuyên Đề Dƣợc

Email:

267


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

utilization.
Objective: The research aims to study medicine for the flu retail skills of the staff in some drug stores at HoChi-Minh city.
Method: A cross-sectional, carried out through describing drug selling behavior of drug store staff. The
information in the study was collected through purchase processes at 340 drug stores at Ho-Chi-Minh city from

05/2017 to 08/2017.
Results: In average, 41% drug retail skills posed by the study were carried out by the staff. In there,
information providing skills were 55% accomplished, information exploiting skills were 39% accomplished and
drug-out skills were 15% accomplished. History of allergic exploitation, history of disease exploitation, providing
drug prices, providing drug interactions and information on retail package were not effectuated by the staff. In
general, the staff exploited from 40% to 80% of the typical flu symptoms (accounted for 78%), only 8% staff
exploited thoroughly 100% symptoms. The drugs frequently sold in flu treatment were antipyretic (82%) and
antihistamine (71%). In case the patient having a sore throat, the staff frequently sold antibiotic, antiinflammatory, cough medicine, expectorant and combined 5 (32%) or 6 drugs (30%) while selling antihistamine,
vitamin C and combining 3 drugs (61%) in case patient doing not have a sore throat.
Conclusion: The study reported a part of the realities of drug retail skills of the staff at drug stores at Ho Chi
Minh city, providing scientific basis so that managers have more information to assess and devise solutions in
retail management policy at drug stores in Vietnam.
Keywords: Ho-Chi-Minh city, drug store staff, drug retail, flu, antibiotic.
việc sử dụng kháng sinh nói riêng và sử dụng
ĐẶT VẤN ĐỀ
thuốc nói chung đƣợc an toàn, hợp lý, và hiệu
Cảm cúm là một bệnh về đƣờng hô hấp khá
quả tại c{c cơ sở bán lẻ thuốc, Bộ Y tế đã b n
phổ biến. Bệnh có thể mắc qu nh năm, nhiều
hành Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT(1) và Thông
nhất l| gi i đoạn chuyển mùa, khi thời tiết thay
tƣ 46/2011/TT-BYT(2) để quy định về những
đổi với nhiệt độ lúc nóng, lúc lạnh, nắng mƣ
nguyên tắc thực hành tốt tại nhà thuốc. Tuy
thất thƣờng v| đặc biệt là khi hệ miễn dịch của
nhiên, hiện nay, trình độ và kỹ năng của nhân
cơ thể yếu đi(3). Do cảm cúm thƣờng có nhiều
viên bán thuốc tại các nhà thuốc chƣ có sự đồng
biểu hiện nhẹ với các triệu chứng rất phổ biến
đều, dƣợc sĩ đại học trực tiếp đứng b{n v| tƣ

nhƣ sốt, ho dai dẳng trong một vài ngày nên
vấn sử dụng thuốc chiếm tỉ lệ thấp, đ số ngƣời
nhiều ngƣời chủ quan cho rằng bệnh sẽ tự khỏi
b{n có trình độ trung cấp, việc bán thuốc chủ
nên kh ng đến cơ sở y tế kh{m Th y v|o đó,
yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm củ ngƣời bán(5).
ngƣời bệnh thƣờng tự đến mua thuốc ở các nhà
Bên cạnh đó, kh ng ít ngƣời bệnh tự điều trị và
thuốc gần nhà. Các thuốc điều trị triệu chứng
tự ý mua thuốc, sử dụng theo “kinh nghiệm bản
cảm cúm thƣờng gặp là paracetamol, thuốc ho,
th}n” m| kh ng cần bất cứ sự tƣ vấn nào, thậm
long đờm. Kháng sinh kh ng đƣợc sử dụng nếu
chí tự mua các loại kháng sinh để uống, góp
ngƣời bệnh thật sự không bị nhiễm khuẩn. Tuy
phần vào việc l|m tăng tình trạng đề kháng
nhiên, thực tế khi mua thuốc trị cảm cúm tại Việt
kháng sinh ngày càng nghiêm trọng nhƣ hiện
nam, kháng sinh vẫn đƣợc bán một cách tự do
n y Để có thêm những th ng tin đầy đủ về tình
không theo chỉ định củ b{c sĩ Đ}y l| một trong
hình này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo
những nguyên nhân dẫn đến việc đề kháng
sát kỹ năng b{n thuốc điều trị cảm cúm của nhân
kháng sinh. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế
viên tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố
giới, Việt Nam là một trong những nƣớc có tình
Hồ Chí Minh.
hình đề kháng kháng sinh cao(4) Để đảm bảo


268

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ng ng, đƣợc thực hiện
thông qua mô tả hành vi bán thuốc của nhân
viên nhà thuốc. Th ng tin đƣợc thu thập thông
qua việc mua thuốc thực tế tại nhà thuốc theo
một kịch bản đã đƣợc thiết kế sẵn. Việc mua
thuốc đƣợc tiến hành tại các nhà thuốc trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong thời gian từ
05/2017 đến 08/2017. Sử dụng phƣơng ph{p
chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu chọn khoảng
10% nhà thuốc so với số lƣợng nhà thuốc đ ng
hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh tại thời
điểm khảo sát. Các nhà thuốc đƣợc chọn theo
phƣơng ph{p thuận tiện trên nguyên tắc đảm
bảo có sự phân bố lƣợt mua thuốc ở nhiều quận,
huyện khác nhau. Số nhà thuốc mà nhóm nghiên
cứu đến thực hiện kịch bản mua thuốc và thu
thập thông tin cho nghiên cứu là 340 nhà thuốc.
Tại mỗi nhà thuốc, nhóm nghiên cứu chỉ thực
hiện duy nhất một lƣợt mua thuốc.

Nghiên cứu Y học


thuốc” do ộ Y tế b n h|nh trong Th ng tƣ số
46/2011/TT-BYT(3).
C{c th ng tin liên qu n đến kỹ năng m|
nhân viên thực hiện đƣợc sẽ đƣợc ngƣời khảo
s{t đóng v i ngƣời mua thuốc đ{nh v|o phiếu
thu thập thông tin sau khi tiến hành mua thuốc.
Ứng với mỗi hoạt động đ{p ứng kỹ năng cần có
mà nhân viên thực hiện đƣợc sẽ đƣợc 1 điểm Cơ
cấu điểm kỹ năng của nhân viên nhà thuốc đƣợc
chia thành 3 phần, tổng điểm kỹ năng = Điểm kỹ
năng kh i th{c th ng tin + Điểm kỹ năng cung
cấp th ng tin v| hƣớng dẫn sử dụng thuốc +
Điểm kỹ năng r lẻ = 6 + 11 + 5 = 22 điểm).
Kỹ năng của nhân viên sẽ đƣợc đ{nh gi{
thông qua tỉ lệ phần trăm m| nh}n viên đạt đƣợc
so với yêu cầu chung trong từng nhóm kỹ năng
C{ch đ{nh gi{ cụ thể nhƣ s u: 1 nh}n viên đạt
100% yêu cầu về kỹ năng b{n thuốc nếu đạt 22
điểm; 2 nh}n viên đạt 100% yêu cầu về kỹ năng
khai thác thông tin nếu đạt 6 điểm; (3) nhân viên

Thu thập, tổng hợp thông tin

đạt 100% yêu cầu về kỹ năng cung cấp thông tin

Kịch bản đƣợc nhóm nghiên cứu xây dựng
dựa trên những tiêu chí cụ thể đ{nh gi{ kỹ năng
cần có của nhân viên nhà thuốc. Sau khi kịch bản
đƣợc xây dựng, nhóm nghiên cứu thử kịch bản
tại 10 nhà thuốc và tiến hành bổ sung và hoàn

thiện kịch bản. Với kịch bản đã ho|n chỉnh,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành mua thuốc theo
kịch bản ở 340 nhà thuốc trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. Thời điểm mua thuốc đƣợc phân
bố đều để đảm bảo tỉ lệ lƣợt mua thuốc của
nhóm nghiên cứu ở c s{ng, c trƣ v| c chiều
tối l| tƣơng đƣơng nh u Có 2 tình huống mua
thuốc đƣợc thực hiện, khác nhau ở triệu chứng
củ ngƣời bệnh khi mua thuốc. Mỗi tình huống
sẽ đƣợc thực hiện 170 lần. Kỹ năng của nhân
viên nhà thuốc đƣợc đ{nh gi{ qu 3 tiêu chí cụ
thể bao gồm kỹ năng kh i th{c th ng tin ngƣời
bệnh, kỹ năng cung cấp thông tin và kỹ năng r
lẻ trong cả 2 tình huống. Các tiêu chí khảo sát kỹ
năng của nhân viên bán thuốc đƣợc dựa vào
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà

v| hƣớng dẫn sử dụng thuốc nếu đạt 11 điểm;

Chuyên Đề Dƣợc

4 nh}n viên đạt 100% yêu cầu về kỹ năng r lẻ
nếu đạt 5 điểm. Bên cạnh các kỹ năng chung, đối
với kỹ năng kh i th{c th ng tin m| cụ thể liên
qu n đến triệu chứng ngƣời bệnh, 5 triệu chứng
chính mà nhân viên bán thuốc cần phải khai thác
đƣợc ở ngƣời bệnh l| có ho kh ng, có đờm
không, có sốt kh ng, có đ u r{t họng không, có
hắt hơi sổ mũi kh ng
Thống kê và xử lý số liệu

Dữ liệu đƣợc tổng hợp và xử lý bằng Excel,
nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê cơ
bản để mô tả dữ liệu thông qua tần số và tỉ lệ %
đối với giá trị phân loại, thông qua giá trị trung
bình đối với biến định lƣợng. Việc so sánh khả
năng kh i th{c c{c triệu chứng củ ngƣời bệnh
khi b{n h|ng đƣợc thực hiện bằng phép kiểm chi
bình phƣơng, với p <0,05 ứng với sự khác biệt có
ý nghĩ thống kê.

269


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả chung về kỹ năng án thuốc của nhân
viên nhà thuốc
Trung bình, nhân viên trong mẫu nghiên
cứu thực hiện đƣợc 41% các kỹ năng m| nghiên
cứu đặt ra, với tỉ lệ hoàn thành các kỹ năng kh i
th{c th ng tin ngƣời bệnh, kỹ năng cung cấp
th ng tin cho ngƣời bệnh và kỹ năng r lẻ thuốc
lần lƣợt là 39%, 55%, 15%. Trong 6 yêu cầu về kỹ
năng kh i th{c th ng tin ngƣời bệnh, 2 yêu cầu
kh ng đƣợc nhân viên nhà thuốc thực hiện là
khai thác về tiền sử dị ứng và khai thác về tiền
sử bệnh. Trong 11 yêu cầu về kỹ năng cung cấp

th ng tin cho ngƣời bệnh, 3 yêu cầu đƣợc tất cả
nhân viên nhà thuốc trong mẫu nghiên cứu thực
hiện là cung cấp về cách dùng thuốc, cung cấp
về liều dùng thuốc 1 lần, và cung cấp về số lần
dùng trong ngày; có 2 yêu cầu kh ng đƣợc thực
hiện là cung cấp giá thuốc và cung cấp thông tin
về tƣơng t{c thuốc. Trong 5 yêu cầu về kỹ năng
ra lẻ, không có nhân viên nhà thuốc nào ghi

thông tin thuốc trên bao bì thuốc và 48% nhân
viên nhà thuốc sử dụng bao gói kín khí khi ra lẻ
thuốc. (Hình 1)
Mô tả việc khai thác triệu chứng ngƣời bệnh
khi bán thuốc trị cảm cúm của nhân viên nhà
thuốc
Trong số 5 triệu chứng điển hình của cảm
cúm ho, đờm, sốt, rát họng, hắt hơi , có 8% nh}n
viên nhà thuốc kh i th{c đầy đủ 5 triệu chứng,
33% nhân viên khai thác 3 triệu chứng và 2%
nhân viên không khai thác triệu chứng nào.
(Hình 2)
Các triệu chứng đƣợc khai thác nhiều nhất
trong cả h i trƣờng hợp có và không có viêm
họng là ho (72%), rát họng (65%) và sốt (60%). So
sánh việc khai thác các triệu chứng ho, có đờm,
rát họng và hắt hơi của nhân viên giữa hai tình
huống ngƣời bệnh có viêm họng và không có
viêm họng, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩ thống kê (p<0,05). (Bảng 1)


Bảng 1: Mô tả tỉ lệ nhân viên nhà thuốc có thực hiện khai thác triệu chứng khi bán thuốc trị cúm giữa hai tình
huống có và không có viêm họng cho người mua thuốc.
Tình huống bị viêm họng
Tình huống không bị viêm họng Mẫu nghiên cứu
n=170
(%)
n=170
(%)
n=340
(%)
Triệu chứng được nhân viên khai thác người mua thuốc
Ho
135
(79,4)
110
(64,7)
245
(72,1)
Đờm
127
(74,7)
9
(5,3)
136
(40,0)
Sốt
94
(55,3)
110
(64,7)

204
(60,0)
Rát họng
122
(71,8)
99
(58,2)
221
(65,0)
Hắt hơi
92
(54,1)
71
(41,8)
163
(47,9)
Loại thuốc được nhân viên bán
Kháng sinh
132
(77,6)
73
(42,9)
205
(60,3)
Kháng viêm
122
(71,8)
62
(36,5)
184

(54,1)
Thuốc ho
135
(79,4)
0
(0,0)
135
(39,7)
Long đờm
127
(74,7)
9
(5,3)
136
(40,0)
Hạ sốt
149
(87,6)
130
(76,5)
279
(82,1)
Kháng histamin
107
(62,9)
133
(78,2)
240
(70,6)
Vitamin C

59
(34,7)
94
(55,3)
153
(45,0)
Thuốc bổ
61
(35,9)
74
(43,5)
135
(39,7)
Số loại thuốc được bán cho một lần uống
2
0
(0,0)
5
(2,9)
5
(1,5)
3
5
(2,9)
194
(61,2)
109
(32,1)
4
39

(22,9)
52
(30,6)
91
(26,8)
5
55
(32,4)
9
(5,3)
64
(18,8)
6
51
(30,0)
0
(0,0)
51
(15,0)
7
20
(11,8)
0
(0,0)
20
(5,9)

270

P


0,004
< 0,001
0,097
0,012
0,03
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
0,011
0,003
< 0,001
0,183
< 0,001
< 0,01
< 0,001
-

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Hình 1: Tỉ lệ có thực hiện các kỹ năng b{n thuốc của nhân viên bán thuốc trong mẫu nghiên cứu

Hình 2: Tỉ lệ nhân viên bán hàng và số triệu chứng khai th{c được khi bán thuốc trị cảm cúm
nhà thuốc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,

Khảo sát loại thuốc và số thuốc sử dụng trong
nghiên cứu đã cung cấp đƣợc một số thông tin
điều trị cảm cúm
về kỹ năng b{n thuốc trị cảm cúm của nhân viên
Các thuốc đƣợc bán nhiều trong điều trị
bán thuốc. Kết quả ghi nhận trong 3 kỹ năng
cảm cúm là thuốc hạ sốt (82%) và kháng
đƣợc khảo sát, kỹ năng cung cấp thông tin cho
hist min 71% Trong trƣờng hợp ngƣời bệnh
ngƣời bệnh đƣợc thực hiện tốt nhất (55% thông
có viêm họng, các thuốc đƣợc nhân viên nhà
tin đƣợc cung cấp cho ngƣời bệnh Trong đó, số
thuốc thƣờng bán bao gồm thuốc kháng sinh,
lần dùng trong ngày, liều dùng 1 lần, cách dùng
kháng viêm, thuốc ho, thuốc long đờm, trong
thuốc và thời điểm dùng thuốc đƣợc nhân viên
đó nh}n viên thƣờng phối hợp 5 thuốc (32%)
thƣờng xuyên cung cấp cho ngƣời mua. Tuy
hoặc 6 thuốc 30% Đối với trƣờng hợp ngƣời
nhiên, giá thuốc v| tƣơng t{c thuốc lại không
bệnh không bị viêm họng, thuốc đƣợc nhân
đƣợc nh}n viên tƣ vấn. Kỹ năng kh i th{c th ng
viên bán nhiều nhất là thuốc kháng histamin
tin ngƣời bệnh đƣợc hoàn thành với tỉ lệ 39%.
v| vit min C, trong đó 61% trƣờng hợp là phối
Trong kỹ năng n|y, nh}n viên gần nhƣ lu n
hợp 3 loại thuốc. (Bảng 1).
luôn khai thác thông tin và triệu chứng ngƣời
BÀN LUẬN
bệnh 99% nhƣng lại không có nhân viên nào

khai thác tiền sử dị ứng thuốc và tiền sử bệnh.
Thông qua việc mua thuốc cảm cúm tại 340

Chuyên Đề Dƣợc

271


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Kỹ năng r lẻ chỉ đ{p ứng 15% yêu cầu nghiên
cứu, thấp nhất trong 3 kỹ năng Tổng kết lại, 3 kỹ
năng đƣợc hoàn thành với tỉ lệ 41%, điều này thể
hiện kỹ năng b{n thuốc của nhân viên nhà thuốc
chƣ c o
Về triệu chứng khai thác, nhân viên nhà
thuốc thƣờng khai th{c đƣợc 3 triệu chứng
(33%), 2 triệu chứng (24%) hoặc 4 triệu chứng
(21%). Chỉ 8% nhân viên nhà thuốc kh i th{c đủ
100% triệu chứng của cảm cúm. Triệu chứng ho,
đờm, hắt hơi đƣợc nhân viên nhà thuốc khai
thác nhiều ở tình huống có viêm họng, trong khi
đó triệu chứng sốt lại đƣợc hỏi nhiều hơn khi
ngƣời bệnh không có viêm họng (p<0,05).
Trong các loại thuốc đƣợc bán, thuốc bổ là
loại thuốc duy nhất không có sự khác biệt rõ rệt
ở 2 tình huống. Kháng sinh, kháng viêm, thuốc
ho, long đờm, hạ sốt là các loại thuốc đƣợc nhân

viên bán ở tình huống viêm họng có tỉ lệ c o hơn
tình huống không viêm họng, thuốc kháng
histamin và vitamin C là các loại thuốc đƣợc
nhân viên bán ở tình huống viêm họng có tỉ lệ
thấp hơn tình huống không viêm họng. Tuy
nhiên, kháng sinh và kháng viêm vẫn đƣợc bán
với tỉ lệ đ{ng kể nhiều ở tình huống không bị
viêm họng 43% v| 37% Khi ngƣời bệnh không
bị viêm họng, nhân viên phối hợp ít loại thuốc
hơn so với khi ngƣời bệnh bị viêm họng. Cụ thể,
nhân viên nhà thuốc có xu hƣớng bán 3 thuốc
(61% đối với ngƣời bệnh không bị viêm họng và
5 thuốc (32%) hoặc 6 thuốc 30% đối với ngƣời
bệnh bị viêm họng.
Nghiên cứu chỉ khảo sát trên tình huống
mua thuốc điều trị cảm cúm, đồng thời mới chỉ
đ{nh gi{ một phần kỹ năng cũng nhƣ kiến thức
của nhân viên bán thuốc. Kết quả của nghiên

272

cứu l| cơ sở để xây dựng những nghiên cứu toàn
diện hơn về đ{nh gi{ kỹ năng của các nhân viên
bán thuốc tại các nhà thuốc ở tại thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã nêu lên đƣợc một
phần thực trạng kỹ năng của nhân viên bán
thuốc trị cảm cúm tại các nhà thuốc trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh Đ}y l| cơ sở khoa học
giúp cho cán bộ quản lý có thêm thông tin cần
thiết trong việc đ{nh gi{ v| có biện ph{p điều
chỉnh kịp thời trong chính sách quản lý hoạt
động bán lẻ tại các nhà thuốc tại Việt N m, đồng
thời cũng giúp c{c chủ nhà thuốc có thể hoàn
thiện hơn kỹ năng cho nh}n viên nh| thuốc, từ
đó cải thiện việc sử dụng thuốc trong điều trị
cảm cúm nói riêng và trong việc chăm sóc sức
khỏe cho ngƣời dân nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

Bộ Y tế (2007). Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007
về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc GPP”
Bộ Y tế 2011 Th ng tƣ số 46/2011/TT-BYT về việc ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Eccles R (2005). Understanding the symptoms of the common
cold and influenza. The Lancet infectious diseases, vol 5(11): pp.
718-725.
Nguyen KV, Thi Do NT, Chandna A, et al. (2013). Antibiotic use

and resistance in emerging economies: a situation analysis for
Viet Nam, BMC public health, vol 13(1): pp. 115-118.
Nguyễn Văn Qu}n v| cộng sự 2015 Đ{nh gi{ kỹ năng thực
hành của nhân viên nhà thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP
trên địa bàn tỉnh Th nh Hó gi i đoạn 2012-2014. Tạp chí Dược
học, số 2(55), tr. 02-06, 23.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Dƣợc



×