Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bảng GerdQ trong chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.57 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BẢNG GERD Q
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐÁP ỨNG
ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN
Bồ Kim Phương *

TÓM TẮT
Trào ngược dạ dày–thực quản (GERD) là bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong thực
tế lâm sàng hàng ngày. Bệnh có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Hiện nay chưa có tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán GERD. Những phương pháp chẩn đoán từ trước tới nay dựa vào triệu chứng, nội soi, đo pH 24h. Sử
dụng bảng GerdQ để chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị của GERD với tỷ lệ chính xác tương tự.
Mục tiêu: Đối chiếu chẩn đoán giữa bảng GerdQ và hình ảnh nội soi ở bệnh nhân có trào ngược dạ dàythực quản và cũng áp dụng bảng GerdQ theo dõi điều trị bệnh trào ngược dạ dày- thực quản bằng Esomeprazole
40mg.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 06/2009– 08/2010 tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, dùng bảng GerdQ để
chẩn đoán và theo dõi điều trị bằng Esomeprazole (Nexium) ở 104 bệnh nhân có triệu chứng GERD với có hoặc
không có tổn thương GERD trên nội soi, tuổi từ 18-70. Khi bảng GerdQ đạt mức độ nặng thì thấy có sự phù hợp
giữa bảng GerdQ và nội soi là 43,0%. Khi kết quả bảng GerdQ đạt mức độ nhẹ thì sự phù hợp giữa bảng GerdQ
và nội soi là 31,0%. Đối với những bệnh nhân có triệu chứng nóng rát, ợ chua > 2 ngày thì tỷ lệ hết nóng rát > 2
ngày sau điều trị là 93,7%, và tỷ lệ hết ợ chua > 2 ngày sau điều trị là 80,6%. Đáp ứng điều trị triệu chứng theo
bảng GerdQ là 64,6%.
Kết luận: Bảng GerdQ để chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân GERD một cách khá chính xác.
Từ khóa: Trào ngược dạ dày- thực quản, nóng rát, ợ chua.

ABSTRACT
APPLY GERD Q QUESTIONNAIRE IN DIAGNOSIS AND FOLLOWING TREATMENT RESPONSE
OF GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE
Bo Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 44 - 48


Background/Aims: GERD is a common disease in Vietnam and also in the world. The disease can affect life
quality. At present, the gold criteria to diagnose this disease have not been established. The most common methods
nowadays to identify GERD patients include clinical evaluation, endoscopy and ambulatory 24 hour pH. GerdQ
questionnaire can be easily used to diagnose and to follow treatment response. With this reason, we conduct the
study “ GerdQ questionnaire scores were compared with endoscopic test for GERD and were used in following
treatment response with Esomeprazole”.
Methods: Case series report.
Results: From 06/2008- 08/2010 we performed GerdQ questionnaire on 104 GERD patients at Cantho
Central General Hospital to diagnose and follow treatment response with Esomeprazole 40mg. The age ranges
from 18 to 70 years old. When GerdQ questionnaire is in mild grade, its correspondence with Los Angeles
* Khoa Nội soi, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS Bồ Kim Phương,
ĐT: 0903617939,

44

Email:

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

Classification of esophageous endoscopy is 31%. When GerdQ questionnaire is in severe grade, the
correspondence is 43%. When heartburn symptom > 2 days, symptom resolution in patients treated with
Esomeprazole 40mg is 93,7%. When Acid reguritation symptom > 2 days, symptom resolution in patients treated
with Esomeprazole 40mg is 80,6%. In GerdQ questionnaire, symptoms resolution in patients treated with
Esomeprazole 40mg is 64,6% .

Conclusion: The GerdQ has been developed as a tool to support the diagnosis of GERD and to assist in the
selection of suitable treatment based on response measurement.
Keywords: Gastro-esophagus reflux disease, heartburn symptom, Acid reguritation symptom.

ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Trào ngược dạ dày–thực quản (GERD) là
bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, tại Việt Nam theo tác giả Lê Văn Dũng(8) tỷ
lệ viêm trào ngược dạ dày thực quản tại khoa
thăm dò chức năng Bệnh Viện Bạch Mai là 7,8%,
theo Quách Trọng Đức và Trần Kiều Miên(11)
nghiên cứu trên 3302 bệnh nhân nội soi với triệu
chứng đường tiêu hóa trên thì 15,4% có viêm
trợt thực quản.
Năm 2009 nghiên cứu đa trung tâm
Diamond được thực hiện ở Đức, Thụy Điển,
Canada, Đan Mạch, Na-Uy, Anh, đã đưa ra một
bảng điểm GerdQ vừa phối hợp tổng số điểm
triệu chứng và điểm tác động không chỉ dùng
để chẩn đoán GERD ở mức độ nặng nhẹ mà còn
có thể tiên đoán được khả năng viêm trợt và
tăng tiết acid bất thường, nhờ đó giúp rất nhiều
cho việc điều trị cũng như theo dõi đáp ứng
điều trị và có thể xác định liệu bệnh nhân đã
được điều trị đúng mức hay chưa và có thể sử
dụng GerdQ để chẩn đoán GERD với một tỷ lệ
chính xác tương tự với những chuyên gia về tiêu
hóa.
Thuốc ức chế bơm proton là nhóm thuốc
có khả năng làm giảm triệu chứng và làm lành

tổn thương viêm của thực quản nhanh nhất.
Theo Miner và cộng sự thì có sự khác nhau
trong việc nâng pH ở dạ dày lớn hơn 4 ở các
thuốc trong nhóm PPI: omeprazole 20mg
(11,8h), lansoprazole 30mg (11,5h), pantoprazole
40mg (10,1h) và rabeprazole 20mg (12,1h),
nhưng kéo dài nhất là esomeprazole 40mg
(14,0h).

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

Vì những ưu điểm trên của bảng GerdQ và
hiệu quả Esomeprazole ở những bệnh nhân
GERD và vì hiện nay ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long chưa có một nghiên cứu nào về giá trị
của bảng GerdQ nên chúng tôi thực hiện làm đề
tài “Nghiên cứu ứng dụng bảng GERD Q trong
chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh
trào ngược dạ dày-thực quản” với 2 mục tiêu:
1. Đối chiếu chẩn đoán giữa bảng GerdQ và
hình ảnh nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào
ngược dạ dày- thực quản.
2. Áp dụng bảng GerdQ trong theo dõi điều
trị bệnh trào ngược dạ dày- thực quản bằng
Esomeprazole.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả những bệnh nhân có triệu chứng

nóng rát vùng thượng vị hoặc vùng ngực hoặc ợ
chua xảy ra từ 2 ngày trở lên trong 1 tuần trước
đó.
Tuổi ≥18,
Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có một trong các chống chỉ
định(10):
Các bệnh lý ở thực quản có nguy cơ làm
thủng thực quản do hóa chất và -thuốc gây hẹp
thực quản, Phình động mạch chủ bụng, Suy tim,
Suy hô hấp, Nhồi máu cơ tim, Cơn cao huyết
áp, Khó thở do bất cứ nguyên nhân gì, cổ
chướng to, bụng chướng hơi nhiều, ho nhiều,
gù vẹo cột sống, đang XHTH, có dãn TMTQ, đã
được chẩn đoán GERD trước đó và có can thiệp

45


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

nội soi và hoặc phẫu thuật, đã phẫu thuật ở thực
quản, có kèm theo một bệnh lý khác của thực
quản, có thai, loét dạ dày, loét hành tá tràng,
trào ngược DD-TQ do các nguyên nhân thực thể
(tắc ruột cao, u dạ dày, hẹp môn vị), có dùng

kháng viêm trong vòng 7 ngày trước, bệnh
không hợp tác.

Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu can thiệp, mô tả hàng loạt ca.

Phương tiện và công cụ thu thập thông tin
Mẫu bệnh án nghiên cứu.
Máy nội soi thực quản- dạ dày ống mềm
Fujinon 4400 loại nhìn thẳng.

Kết quả nghiên cứu
Từ tháng 06/2009– 08/2010 tại bệnh viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ đã dùng bảng GerdQ
để chẩn đoán và theo dõi điều trị bằng
Esomeprazole (Nexium) ở 104 bệnh nhân có
triệu chứng GERD với có hoặc không có tổn
thương GERD trên nội soi, tuổi từ 18-70.

Tuổi
Tuổi trung bình là 40,8 ± 11,2, tuổi nhỏ nhất
là 18 và lớn nhất là 70, nhóm tuổi gặp nhiều
nhất là 30-50.

Giới
Nữ gặp nhiều hơn nam, nam/nữ: 0,62

BMI trung bình
Là 21± 2,9 BMI nhỏ nhất là 15,2, thừa cân và
béo phì chiếm 29 bệnh (28%).


Thoát vị hoành
Chiếm tỉ lệ 15,4% trong tất cả những bệnh
nhân được chẩn đoán GERD trên lâm sàng.

Các triệu chứng lâm sàng

46

n
35
29
22
4
104

Tỷ lệ %
33,7
27,9
21,1
3,8
100

Bảng 1: Bảng điểm chẩn đoán theo GerdQ
Bảng GERD-Q
Khả năng thấp
Nhẹ
Nặng
Tổng số bệnh nhân


n
8
35
61
104

Tỷ lệ %
7,7
33,7
58,6
100

Nhận xét: khả năng GERD thấp chiếm tỉ lệ
thấp nhất 7,7%.

Bộ câu hỏi GerdQ.

Triệu chứng
Nóng rát
Ợ chua
Khó ngủ
Đau thượng vị
Uống thêm thuốc khác
Buồn nôn
Nuốt nghẹn

Triệu chứng
Đau ngực
Ho khó thở
Khàn tiếng

Nuốt khó
Tổng số bệnh nhân

n
104
87
78
76
72
62
54

Tỷ lệ %
100
83,6
75,0
73,1
69,2
59,6
51,9

Bảng 2: Tổn thương thực quản qua nội soi
Kết quả nội soi
Bình thường
Tổn thương
Tổng số bệnh nhân

n
37
67

104

Tỷ lệ %
35,6
64,4
100

Nhận xét: khi nội soi cho thấy tỷ lệ có tổn
thương chiếm khá cao 64,4%.
Bảng 3: Mô tả phù hợp chẩn đoán giữa mức độ thấp
và nhẹ GerdQ với hình ảnh nội soi
Hình ảnh
nội soi Không tổn
Thương
GERD-Q
Thấp
3
Nhẹ
18
Tổng số
21

Có tổn
thương

Tổng

5
17
22


8
35
43

Khi chỉ số GERD ở mức độ thấp và nhẹ đối
chiếu với kết quả của nội soi cho chỉ số KAPPA
là 0,31 và mức độ phù hợp thấp.
Bảng 4: Mô tả phù hợp chẩn đoán giữa điểm GERD
mức độ thấp và nặng với hình ảnh nội soi.
Hình ảnh
nội soi
Điểm GERD
Thấp
Nặng
Tổng số

Không tổn
Thương

Có tổn
thương

Tổng

3
16
19

5

45
50

8
61
69

Khi chỉ số GERD ở mức độ thấp và nặng đối
chiếu với kết quả của nội soi cho chỉ số KAPPA
là 0,43 và mức độ phù hợp vừa.
Bảng 5: Đối chiếu điểm GerdQ trước và sau điều trị
Sau điều trị
Trước điều trị
Thấp

Thấp

Nhẹ

Nặng

Tổng

0

0

0

0


Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nhẹ
Nặng
Tổng

27 77,1% 8 22,9%
0
35 100%
35 57,4% 25 41,0% 1 1,6% 61 100%
62 64,6% 33 34,4% 1 1,0% 96 100%
P < 0,001

Như vậy đã có 62/96 (64,6%) bệnh nhân sau
điều trị có điểm GerdQ trở về mức độ thấp .
Bảng 6: So sánh triệu chứng lâm sàng xuất hiện
tuần cuối trước và sau điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Tỷ lệ
N Tỷ lệ % n
P
%
Nóng rát > 2 ngày
96
100
6
6,3 < 0,01

Ợ chua > 2 ngày
64
66,6
6
6,3 < 0,01
Đau thượng vị > 2 ngày 50
52,0
5
5,2 < 0,01
Buồn nôn > 2 ngày
35
36,4
0
0 < 0,01
Khó ngủ > 2 ngày
57
59,3
3
3,1 < 0,01
Uống thêm thuốc > 2
59
61,4
0
0 < 0,01
ngày
Nuốt khó
4
4,1
1
1,0 > 0,05

Nuốt nghẹn
52
54,1
3
3,1 < 0,01
Đau ngực
33
34,3
1
1,0 < 0,01
Khàn tiếng
19
19,7
0
0 < 0,01
Ho
28
29,1
1
1,0 < 0,01

Nhận xét: p<0,01 sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, ngoại trừ trường hợp nuốt khó do
mẫu quá nhỏ nên p>0,05, tức không thấy rõ sự
khác biệt trước và sau điều trị.

BÀN LUẬN
Đối chiếu giữa chẩn đoán theo GerdQ và
theo Nội Soi trước điều trị.
Khi bảng GERD đạt mức độ nặng với chỉ số

KAPPA ở mức độ 0,43 - vừa (tương đương sự
phù hợp giữa bảng GERD và nội soi là 43,0%);
Khi kết quả bảng GERD đạt mức độ nhẹ sẽ có
chỉ số KAPPA đạt mức độ phù hợp 0,31 - thấp
(tương đương sự phù hợp giữa bảng GERD và
nội soi là 31,0%).
Viêm thực quản trên nội soi có độ đặc hiệu
cao 90-95% cho GERD nhưng có độ nhạy thấp
khoảng 50%(12).
Như vậy đối với các cơ sở chưa có máy nội
soi tiêu hóa, hoặc các phòng khám tư các bác sĩ
có thể dựa vào bảng theo dõi GERD để theo dõi
tình trạng viêm thực quản trong bệnh trào
ngược dạ dày thực quản.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa

Nghiên cứu Y học

Đáp ứng điều trị của bảng GerdQ.
Theo bảng GerdQ :trước khi điều trị không
có bệnh nhân nào có khả năng GERD thấp
nhưng sau điều trị bằng Nexium 40mg thì kết
quả cho thấy các bệnh nhân từ GERD nặng và
GERD nhẹ đã chuyển sang khả năng GERD thấp
62/96 (64,6%), như vậy tỉ lệ điều trị thành công
dựa theo bảng GerdQ sau điều trị là 64,6%.

Đáp ứng điều trị của triệu chứng GERD
Trong nghiên cứu của chúng tôi nếu tính

mức độ thành công khi điều trị bệnh nhân có
triệu chứng > 2 ngày/ tuần cuối thì tỉ lệ hết
nóng rát > 2 ngày là 93,7%, ợ chua > 2 ngày là
80,6% nhưng nếu tính tỉ lệ thành công là hết
hẳn triệu chứng thì nóng rát chiếm tỉ lệ 43,7%
và ợ chua chiếm tỉ lệ 60,6%, kết quả của chúng
tôi thấp hơn kết quả của 1 số nghiên cứu khác
trong và ngoài nước.
Theo Mai Hồng Bàng và cộng sự(9)
Esomeprazole 20mg 2viên /ngày trong 4 tuần
mất hẳn triệu chứng ợ nóng (nóng rát) 65,8%,
hết hẳn ợ chua(69,1%), Lê Thị Hoa(7) tỉ lệ hết
nóng rát là 80,8%, tỉ lệ hết ợ chua là 74,3%.
Theo M.B.Fennerty và cộng sự(4). phần trăm
những bệnh nhân được giải quyết những triệu
chứng ở tuần thứ 4 khi dùng Esomeprazole
40mg ngày 1 lần: Nóng rát:72%, ợ chua:79,5%,
khó nuốt:93,1%, đau thượng vị: 83,1%.
Theo Da Silva EP(2), nghiên cứu trên 218
bệnh nhân có viêm thực quản trên nội soi
được điều trị với Esomeprazole 40mg mỗi
ngày trong 4 tuần nóng rát lành ở tuần thứ
4:87,8%, ợ chua : 83,9%.
Theo Ting Kin Cheung và cộng sự (1).
nghiên cứu ở 66 bệnh nhân thì 50 (75,8%) bệnh
nhân đã hết hoàn toàn những triệu chứng trào
ngược sau 8 tuần điều trị.
Kết quả thành công hoàn toàn sau điều trị
của chúng tôi thấp hơn đặc biệt là ở triệu chứng
nóng rát, điều này có thể giải thích là do mẫu

chúng tôi chọn vào nghiên cứu luôn có nóng rát
≥ 2 ngày/ tuần.

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có thể
dùng bảng GerdQ để chẩn đoán và theo dõi
bệnh nhân GERD và áp dụng bảng GerdQ trong
theo dõi điều trị bệnh trào ngược dạ dày- thực
quản bằng Esomeprazole 40mg.

6.

7.

8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

5.

48

Cheung TK, Wong WM, Wong NYH, et al (2007). “Symptom
Resolution Does Not Predict Healing of Erosive Oesophagitis in
Chinese”. Digestion 75: pp.128-134.
Da Silva EP, Nader F, Quilici FA, Eisig JN, Zaterka S, Meneghelli
U (2003). “Clinical and endoscopic evaluation of gastroephageal
reflux disease in patiens successfully treated with esomeprazole”.
Arg Gastroenterol. 40(4): pp.262-7
Dinakaran NH, Rajkumar JS, Potdar NP, Desai A (2002). “An
open non-comparative clinical study for the evaluation of safety
and efficacy of esomeprazole in patients of reflux oesophagitis in
Indian population”. Indian Med Assoc, 100(10) : pp.624-634.
Fennerty MB, Johanson JF, Hwang C et al (2005). “Efficacy of
esomeprazole 40mg, lansoprazole 30mg for healing moderate to
severe erosive oesophagitis”. Alimentary Pharmacology and
Therapeutics volume 21, issue 4, pp 455-463.
Hunt RH (2005) “ Review article: the unmet needs in delayedrelease proton-pump inhibitor therapy in 2005”. Aliment
pharmacol Ther 22 (suppl.3), pp.10-19.

9.

10.

11.


12.

Jones R, Junghard O, Dent J,Vakil N, Halling K, Wernersson B,
Lind T (2009). “Development of the GERDQ, a tool for the
diagnosis and management of gastro-oesophageal reflux disease
in primary care”. Aliment Pharmacol Ther 30; pp.1030- 1038.
Lê Thị Hoa (2007). ”Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và
hiệu quả điều trị bằng Esomeprazole ở bệnh nhân viêm thực
quản do trào ngược”. Luận văn thạc sỹ y học, Học Viện Quân Y.
Lê Văn Dũng (2001). "Nhận xét hình ảnh nội soi - mô bệnh học
thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trào
ngược dạ dày - thực quản". Luận văn thạc sỹ y học, Trường ĐH
Y Hà Nội.
Mai Hồng Bàng và cộng sự (2006) “ So sánh hiệu quả của
Esomeprazole (Nexium) và Lanzoprazole (Prevacid) trong điều
trị viêm trợt thực quản trào ngược”. Tạp chí khoa học Tiêu hóa
Việt Nam. Phụ trương số 3/2006, tr.41-42.
Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ, Đào Văn Long, Lê
Tuyết Anh, Phạm Thị Bình, Đặng Kim Oanh, Mai Minh Huệ
(2001). “Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý
tiêu hóa”. Bệnh Viện Bạch Mai khoa Tiêu Hóa.
Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miên (2005). “ Viêm trào ngược dạ
dày- thực quản trên nội soi ở bệnh nhân Việt Nam có biểu hiện
Dyspepsia: Tần suất, Đặc điểm lâm sàng và Nội soi”. Y Học
TP.Hồ Chí Minh Tập 9 Phụ bản số 1/2005, tr.35-39.
Richter JE (2007). “The many manifestations of
Gastroesophageal Reflux Disease: Presentation, Evaluation, and
Treatment.” Gastroenterol Clin N Am 36, pp.577-599.

Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa




×