Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh tay chân miệng do enterovirus 71 tại trung tâm nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.27 KB, 7 trang )

PHẦN NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG DO ENTEROVIRUS 71
TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Ngô Thị Hoa, Phạm Thị Minh Khoa
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) ở trẻ em đang là
vấn đề sức khỏe gây quan tâm hàng đầu ở nhiều
nước châu Á - Thái Bình Dương. Tác nhân gây bệnh
thường gặp nhất là Coxsackievirus A16 (CA16).
Bệnh cũng có thể do một số tác nhân khác như
Enterovirus 71 (EV71); Coxsackieviruses A (CA)
5, 7, 9, 10 và Coxsackieviruses B 2 và 5. Trong đó,
EV71 là tác nhân đáng quan tâm nhất vì có thể
gây ra các bệnh cảnh trầm trọng đưa đến tử vong
nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
Ở vùng châu Á- Thái Bình Dương, kể từ năm
1997, nhiều trận dịch lớn và sự lưu hành địa
phương mức độ cao của EV71 đã được báo cáo,
đặc biệt là 2 trận dịch TCM lớn ở Sarawak (năm
1997) và Đài Loan (năm 1998). Một đặc tính cảnh
báo của các trận dịch trên là sự xuất hiện của hội
chứng phù phổi thần kinh kèm với viêm não thân
não gây tử vong nhanh chóng, thường là trong
vòng 24 đến 48 giờ sau khởi bệnh. Với tỉ lệ mắc
và biến chứng cao, tử vong nhanh nếu suy tuần
hoàn hô hấp.
Ở nước ta, trong 5 năm trở lại đây bệnh xuất
hiện tại miền Nam Việt Nam với số lượng mắc
ngày càng cao và là nguyên nhân gây tử vong


hàng đầu trong số các bệnh truyền nhiễm ở trẻ
em. Riêng năm 2011 và đầu năm 2012 bệnh xảy
ra nhiều tỉnh ở miền Trung như Bình Thuận, Nha
Trang, Tuy hòa, Quãng Ngãi, Đà Nẳng, Huế với số
lượng mắc ngày càng cao và đều đã có tử vong.
Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh tay chân
miệng do Enterovirus 71 tại Khoa Nhi Bệnh viện

Trung ương Huế năm 2012” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh tay chân miệng do Enterovirus 71 tại
Khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh tay chân
miêng do Enterovirus 71 tại Khoa Nhi Bệnh viện
Trung ương Huế.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các trẻ nhập
viện tại Khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế,
được chẩn đoán bệnh tay chân miệng có huyết
thanh chẩn đoán do EV71.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có bệnh lý nền
mạn tính hay các bệnh lý khác kèm theo bệnh tay
chân miệng.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
2.3. Phương pháp chọn mẫu

Tất cả hồ sơ bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn chọn
bệnh, được thu thập theo phiếu điều tra.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y
học. Sử dụng phần mềm SPSS 18.0.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm dịch tễ
3.1.1. Phân bố bệnh tay chân miệng theo tuổi
và giới

19


TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2
Bảng 1. Phân bố theo tuổi
Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

2 - 12 tháng

Nhóm tuổi

58

27,9

13 - 24 tháng

95


45,7

25 tháng - 5 tuổi

53

25,5

> 5 tuổi

2

1,0

208

100,0

Tổng

Nhận xét: Phần lớn bệnh tay chân miệng xảy ra ở trẻ từ 2 tuổi trở xuống, trong đó nhóm tuổi 13 - 24
tháng chiếm 45,7%. Tuổi nhỏ nhất: 6 tháng, lớn nhất 6 tuổi, trung bình: 22,23 ± 12,49 tháng tuổi.
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới

38,9 %

Nam
61,1%


Nữ

Nhận xét: Nam mắc bệnh tay chân miệng nhiều hơn nữ (61,1%) so với 38,9%, p = 0,0018.
3.1.2. Phân bố theo địa phương
Bảng 2. Phân bố theo địa phương mắc bệnh
Địa phương

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Quảng Bình

5

2,4

Quảng Trị

57

27,4

Thừa Thiên Huế

146

70,2

Tổng


208

100

Nhận xét: Số bệnh nhân nhập viện ở Thừa Thiên Huế chiếm tỉ lệ cao nhất (70,2%), tiếp đến là Quảng
Trị (27,4%) và Quảng Bình (2,4%).
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3. Ngày nhập viện kể từ khi phát bệnh
Ngày thứ

Tần số

Tỷ lệ %

Tổng

15
84
71
23
11
3
1
208

7,2
40,5
34,1
11

5,3
1,4
0,5
100

1
2
3
4
5
6
7

Nhận xét: Trẻ thường nhập viện vào ngày thứ 2-3 của bệnh(74,6%), sớm nhất là 1 ngày và dài nhất
là 7 ngày.

20


PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Sốt

172


82,7

Sang thương ở da, niêm mạc miệng

208

100

Giật mình

118

56,7

Bứt rứt

45

21,6

Run cơ

22

10,6

Co giật

5


2,4

Yếu chi

6

2,9

Rối loạn nhịp thở

30

14,4

Rối loạn tri giác

13

6,3

Gan lớn

7

3,4

Rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy)

21


10,1

Nhận xét: Các triệu chứng khi bệnh nhân mới nhập viện thường gặp nhất là sang thương ở da niêm mạc (100%), tiếp đến sốt (73,6%), giật mình (56,7%), bứt rứt (21,6%), rối loạn nhịp thở (14,4%).
Bảng 5. Đặc điểm của sốt
Nhiệt độ
> 37 - 38
> 38 - 39
> 39
Tổng

n
75
65
32
172

%
43,6
37,8
18,6
100

Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân sốt nhẹ (43,6%) và vừa (37,8%). Có 18,6% trường hợp sốt cao >39oC.
Có 5 trường hợp sốt 41oC (2,4%).
Bảng 6. Đặc điểm sang thương da, niêm mạc
Đặc điểm sang thương

n


%

Sang thương da

6

2,8

Sang thương niêm mạc

90

43,3

Sang thương 2 vị trí

112

53,9

Tổng

208

100

Nhận xét: Phần lớn sang thương ở 2 vị trí (niêm mạc + da: 53,9%), sang thương đơn độc ở niêm
mạc (43,3%), ở da (2,8%).
Bảng 7. Phân độ lâm sàng bệnh tay chân miệng
Phân độ lâm sàng

Độ 1
Độ 2a
Độ 2b nhóm 1
Độ 2b nhóm 2
Độ 3
Độ 4

n
69
78
11
14
35
1

%
33,2
37,5
5,3
6,7
16,8
0,5

Nhận xét: Chủ yếu bệnh tay chân miệng độ 1 (33,2%) và độ 2a (37,5%). Bệnh tay chân miệng nặng
(từ độ 2b nhóm 2 trở lên) chiếm 24%.
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng

21



TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2
Bảng 8. Xét nghiệm huyết học
Thay đổi công thức máu
Giảm hồng cầu
Giảm Hb
Tăng bạch cầu
Tăng hoặc giảm tiểu cầu

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

30
9
14
20

14,4
4,3
6,7
9,6

Nhận xét: Thay đổi công thức máu chiếm tỷ lệ thấp: giảm hồng cầu 14,4%, giảm Hb 4,3%, tăng
bạch cầu 6,7%, tăng hoặc giảm tiểu cầu 9,6%.
Bảng 9. Xét nghiệm sinh hóa máu
Thay đổi sinh hóa máu

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


Tăng CRP

29

13,9

Tăng ure

1

0,5

Tăng creatinin

0

0

Tăng SGOT

20

9,6

Tăng SGPT

1

0,5


Tăng CK

10

4,8

Tăng glucose

9

4,3

Rối loạn điện giải đồ

0

0

Nhận xét: Phần lớn các chỉ số sinh hóa máu trong giới hạn bình thường. Chỉ có 13,9% trường hợp
tăng CRP và 9,6% tăng SGOT.
Bảng 10. Xét nghiệm dịch não tủy (n=33)
Dịch não tủy

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Thay đổi màu sắc


6

18,2

Tế bào bạch cầu tăng

26

78,8

Protein tăng

9

4,3

Glucose giảm

0

0

Nhận xét: Trong 33 trường hợp được chọc dịch não tủy, 78,8% có biến đổi thành phần tế bào bạch
cầu dịch não tủy. Không có trường hợp giảm glucose dịch não tủy.
3.4. Đặc điểm điều trị
Bảng 11. Đặc điểm điều trị bệnh tay chân miệng
Biện pháp điều trị
Hạ sốt
An thần
Kháng sinh

Truyền dịch
Chống phù não
Immunoglobulin

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

172
103
22
54
2
60

82,7
49,5
10,6
26,0
1,0
28,8

Nhận xét: Bên cạnh các biện pháp điều trị triệu chứng, 28,8% trường hợp được điều trị với
Immunoglobulin, trong đó 9 trường hợp dùng Immunoglobulin trong 1 ngày (4,3%) và 51 trường
hợp dùng trong 2 ngày liên tiếp (24,5%).

22


PHẦN NGHIÊN CỨU

Bảng 12. Kết quả điều trị
Kết quả điều trị
Sống
Di chứng
Tử vong
Tổng

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

207
0
1
208

99,5
0
0,5
100

Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh không để lại di chứng. Chỉ có một trường hợp
tử vong (0,5%) có biểu hiện sốc và hôn mê ngay khi vào viện.
Bảng 13. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


3 ngày

7

3,4

4 ngày

26

12,5

5 ngày

62

29,8

6 ngày

40

19,2

7 ngày

28

13,5


> 7 ngày

45

21,6

Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân ra viện sau 1 tuần điều trị (78,4%). Ra viện sớm nhất 3 ngày, lâu nhất
12 ngày, trung bình 6,1ngày.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ
- Giới tính: Trong NC của chúng tôi nam mắc
bệnh nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ là 1,56/1, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,001), theo
y văn bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, cũng tương tự
như NC của các tác giả khác trong và ngoài nước
[3],[6],[7],[8],[11].
- Tuổi: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 13
- 24 tháng tuổi (45,7%), không có trẻ nào dưới 6
tháng tuổi, chỉ có 1% trẻ trên 5 tuổi. Theo y văn
bệnh TCM gặp chủ yếu ở trẻ < 3 tuổi. Nghiên cứu
của TTC Ngự [6], TĐ Hùng [5] và một số NC ở Đài
Loan cũng có kết quả tương tự [7].
4.2. Đặc điểm lâm sàng
- Sốt: Trong nhóm NC của chúng tôi 82,7%
có sốt, phần lớn là sốt nhẹ (43,6%) và sốt vừa
(37,8%). Có 18,6% trường hợp sốt trên 390C và
5 bệnh nhân sốt trên 41oC (2,4%). Những BN sốt
cao đều có liên quan đến biến chứng. Kết quả này
cũng tương tự tác giả CT Đoan [3], TTC Ngự [5].
Chang L.Y và CS cũng ghi nhận sốt trên 390C và

kéo dài có ý nghĩa tiên lượng biến chứng TK [7].
- Sang thương ở da và niêm mạc: Phần lớn
sang thương ở 2 vị trí (da và niêm mạc: 53,9%),

sang thương đơn độc ở niêm mạc (43,3%), ở da
(2,8%). Kết quả này tương tự tác giả TĐ Hùng [5].
- Giật mình và run cơ: Kết quả của chúng tôi
giật mình (56,7%) và run cơ chiếm tỷ lệ (10,6%),
theo Chang Luan- Yin và CS: rung giật cơ gặp
trong bệnh cảnh tổn thương viêm màng não vô
trùng và viêm não do EV71 [7]. Theo Lu Hsiao - Kuo
rung giật cơ có liên quan với tác nhân EV71[11].
Giật mình và rung giật cơ là do kích thích từ vỏ
não, thân não, tiểu não và tủy sống trong bệnh lý
do EV71. Kết quả của chúng tôi thấp hơn CT Đoan
(96,2%) [3] và TK Hảo (97,5%)[4]. Tuy nhiên hai
tác giả trên chỉ NC những bệnh TCM thể nặng có
điều trị Immunoglobulin nên dấu hiệu giật mình
và run cơ chiếm tỷ lệ cao hơn.
- Rối loạn hô hấp và tuần hoàn: RLHH: thở
nhanh (25,9%), thở không đều (14,4%), có cơn
ngưng thở (1,4% ), RLTH: nhịp tim nhanh > 150l/
phút (19,2%), huyết áp tăng so với tuổi (14,4%) tất
cả bệnh nhân tăng huyết áp đều được phát hiện
cùng lúc với ghi nhận nhịp tim nhanh. Các dấu
hiệu này biểu hiện rối loạn hệ thần kinh tự động,
chúng được tạo nên bởi vai trò đáp ứng viêm của
cytokin, do phóng thích quá mức các catecholamin,
cũng như tác động trực tiếp đến trung tâm tuần
hoàn, hô hấp ở thân não[7],[8],[9],[11],[13].


23


TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn và tiêu chảy chiếm tỷ
lệ (10,1%). Như vậy, mặc dù EV71 xâm nhập cơ thể
qua niêm mạc đường tiêu hóa và lan truyền chủ
yếu bằng đường phân miệng nhưng triệu chứng
tại đường tiêu hóa không phải là đặc điểm nổi bật.
- Phân độ lâm sàng của TCM: Trong NC của
chúng tôi chủ yếu là độ 1(33,2%) và 2a (37,5%), từ
độ 2b nhóm 2 trở lên chiếm tỷ lệ 24%. Kết quả này
tương tự tác giả TĐ Hùng [5].
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng
- Công thức máu: Trong NC của chúng tôi, bệnh
nhân có thay đổi CTM chiếm tỷ lệ thấp giảm hồng
cầu 14,4%, giảm Hb 4,3%, tăng bạch cầu 6,7% tăng
hoặc giảm tiểu cầu 9,6%. Điều này phù hợp với
bệnh cảnh nhiễm siêu vi chung, trong TCM bạch
cầu bình thường hoặc tăng, theo NC của TTC Ngự
[6] và các tác giả nước ngoài [7],[8],[12], bạch cầu
tăng là yếu tố nguy cơ biến chứng suy tuần hoàn
hô hấp.
- Sinh hóa máu: Kết quả NC của chúng tôi phần
lớn các chỉ số sinh hóa máu trong giới hạn bình
thường, chỉ có 13,9% trường hợp tăng CRP và 9,6%
tăng SGOT là yếu tố nguy cơ biến chứng suy tuần
hoàn- hô hấp. Phù hợp với y văn và Chế Thanh
Đoan [3].

- Trong 33 trẻ được chọc dịch não tủy có 78,8%
có biến đổi thành phần tế bào bạch cầu dịch não
tủy. Biểu hiện của bệnh cảnh viêm màng não siêu
vi: chủ yếu tăng bạch cầu đơn nhân, cao nhất là
106 tb/mm3; đạm tăng có 4,3%, đường DNT bình
thường. Kết quả này tương tự các nghiên cứu của
CT Đoan, TK Hảo và TĐ Hùng [3],[4][5].
4.4. Đặc điểm điều trị
Trong số những bệnh nhi được điều trị chủ
yếu là hạ sốt 82,7%, an thần 49,5%, truyền dịch
26%, có 28,8% trường hợp được điều trị với
immunoglobulin, trong đó đó 9 trường hợp dùng
IVIG trong 1 ngày (4,3%) và 5 trường hợp dùng IVIG
trong 2 ngày liên tiếp (24,5%). Chỉ có một trường
hợp tử vong (0,5%) có biểu hiện sốc và hôn mê
ngay khi vào viện. Nhìn chung việc điều trị IG cho
kết quả tốt, nếu chỉ định kịp thời, bệnh nhi khỏi
bệnh mà không để lại di chứng. Những trường
hợp bệnh nhân đã bị suy tuần hoàn hô hấp thì
không hiệu quả, bệnh nhi vẫn tử vong hoặc để
lại di chứng nặng. Bộ Y tế khuyến cáo không sử
dụng IG cho bệnh nhi TCM độ IV [1].

24

5. KẾT LUẬN
5.1. Đặc dịch tễ học bệnh tay chân miệng
Phần lớn bệnh tay chân miệng xảy ra ở trẻ
dưới 3 tuổi.
Nam mắc bệnh tay chân miệng nhiều hơn nữ.

Số bệnh nhân nhập viện ở Thừa Thiên Huế
chiếm tỉ lệ cao nhất (70,2%)
5.2. Đặc điểm lâm sàng
- Các triệu chứng khi bệnh nhân mới nhập viện
thường gặp nhất là sang thương ở da - niêm mạc
(100%), tiếp đến sốt (73,6%), giật mình (56,7%),
bứt rứt (21,6%), rối loạn nhịp thở (14,4%).
- Chủ yếu bệnh tay chân miệng độ 1 (33,2%)
và độ 2a (37,5%). Bệnh tay chân miệng nặng (từ
độ 2b nhóm 2 trở lên) chiếm 24%.
5.3. Đặc điểm cận lâm sàng
- Phần lớn các xét nghiệm huyết học và sinh
hóa máu trong giới hạn bình thường.
- Xét nghiệm dịch não tủy: 78,8% có tăng bạch cầu.
5.4. Đặc điểm điều trị
- Bên cạnh các biện pháp điều trị triệu
chứng, 28,8% trường hợp được điều trị với
Immunoglobulin, trong đó 9 trường hợp dùng
IVIG trong 1 ngày (4,3%) và 51 trường hợp dùng
trong 2 ngày liên tiếp (24,5%).
- Hầu hết bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh
không để lại di chứng. Chỉ có một trường hợp tử
vong (0,5%) có biểu hiện sốc và hôn mê ngay khi
vào viện.
- Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị bệnh tay chân miệng Quyết định số 1003/QĐBYT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Y tế
2. Chế Thanh Đoan và Cs (2008), “Đặc điểm lâm

sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin
trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại Khoa
Nhiễm BV Nhi Đồng 2”, Y học TP.Hồ Chi Minh, Vol.
12-Supplement of No 4, tr 24- 30.
3. Trần Kiêm Hảo và CS (2012),“Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin


PHẦN NGHIÊN CỨU
bệnh tay chân miệng thể nặng tại Khoa Nhi, Bệnh
viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học Lâm sàng Bệnh
viện Trung ương Huế, (7), tr 16-18.
4. Trần Đỗ Hùng và CS (2011), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ bệnh tay
chân miệng nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ năm 2011”, Tạp chí Y học Thành
phố Hồ Chí Minh, (15), tr. 84-86.
5. Trương Thị Chiết Ngự (2009), “Đặc điểm
bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng
I năm 2007”, Y học TP. Hồ Chi Minh, Vol. 13 –
Supplement of No 1 - 2009: 219 - 223, tr. 219 - 223.
6. Chang L.Y et al. (1999), “Clinical features and
risk factors of pulmonary edema after Enterovirus71 - related Hand, foot, and mouth disease”, Lancet,
354, pp 1682-1686.
7. Huang M. C et al. (2006), “Long-term cognitive
and motor deficits after Enterovirus 71 brainstem
encephalitis in children”, Pediatrics, 118(6), pp.
1785-1788.
8. Lin T. Y et al. (2003), “Proinflammatory cytokine
reactions in Enterovirus 71 infections of the central

nervous system”, Clinical Infectious Diseases, 36,

pp. 269-274.
9. Chang L.Y, Shih S.R, Huang L.M, and Lin T.Y
(2009), “Enterovirus 71 Encephalitis”, Pediatrics,
56(3), pp 145-147.
10. Lu HK, Lin Ty, Hsia SH, Chiu CH, Huang YC,
Tsao KC, Chang Ly (2004), “Prognostic implications
of myoclonic jerk in children with enterovirus
infection”, Microbiol Immunol Infect, 37(2), pp
82-7.
11. McMinn PC. (2002), “An overview of the
evolution of Enterovirus 71 and its clinical and
public health significance”, FEMS Microbiology
Reviews, 26, pp. 91-107.
12. Wang S.M et al. (2003), “Pathogenesis of
Enterovirus 71 brainstem encephalitis in pediatric
patients: roles of cytokines and cellular immune
activation in patients with pulmonary edema”,
The Journal of Infectious Diseases, 188, pp. 564570.
13. Wang Sm et al (2006), “Modulation of cytokine
production by intravenous immunoglobulin in
patients with enterovirus 71-associated brainstem
encephalitis”, J Clin Virol, 37(1), 47-52.

25




×