Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.93 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG  
Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
LÂM ĐỒNG 
Nguyễn Kỳ Sơn*, Ngô Thanh Bình** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu:  Khảo  sát  các  yếu  tố  nguy  cơ  liên  quan  đến  tử  vong  ở  bệnh  nhân  (BN)  viêm  phổi  bệnh  viện 
(VPBV) tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Lâm Đồng. 
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.  
Kết quả: Từ 01/6/2011 đến 01/7/2012, có 86 BN VPBV tại khoa ICU, BVĐK Lâm Đồng, gồm 66 BN nam 
(76,74%). Tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), 51,8% BN trên 60 tuổi. Có 29 BN VPBV tử vong 
(33,7%). BN có từ 2 bệnh mãn tính trở lên (OR = 6), bệnh phổi mãn (OR = 5,96), bệnh xơ gan có nguy cơ TV 
cao một cách có ý nghĩa (p<0,05). Những BN có biểu hiện sốc có nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần (OR=12,4; 95%CI: 
3,2‐57,3; p<0,0001). BN có suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần (OR=17; 95%CI: 4,6‐68,8; p<0,0001). 
BN có tổn thương phổi hai bên có nguy cơ tử cao gấp 3 lần (OR=3; 95%CI: 0,99‐7,32; p=0,026). BN VPBV mắc 
Acinetobacter  spp  có  nguy  cơ  TV  cao  gấp  3,7  lần  (OR=3,7;  95%CI:  1,1‐11,8;  p=0,012).  BN  hôn  mê  sâu  khi 
Glassgow ≤ 7 điểm hoặc APACHE II  20 điểm hoặc thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày có nguy cơ TV 
cao hơn một cách có ý nghĩa (p<0,05). BN điều trị kháng sinh (KS) ban đầu không phù hợp hoặc sử dụng KS 
trước đó có nguy cơ TV lần lượt gấp 10 lần (OR = 10,3; 95%CI: 2,87‐41,3; p < 0,0001); và gấp 4,6 lần (OR=4,6; 
95%CI: 1,49‐15,6; p=0,003). 
Kết  luận:  Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở BN VPBV là có từ 2 bệnh mãn tính trở lên, 
bệnh phổi mãn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày, có dùng KS trước đó, KS ban đầu 
không phù hợp, điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương 
phổi hai bên trên X‐quang phổi và mắc Acinetobacter spp. 
Từ khóa: viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), vi khuẩn (VK), khoa Hồi sức tích cực (ICU) 

SUMMARY 


THE SURVEY OF RISK FACTORS RELATED TO DEATH IN PATIENTS WITH HOSPITAL‐
ACQUIRED PNEUMONIA AT LAM DONG GENERAL HOSPITAL  
Ngo Thanh Binh, Nguyen Ky Son  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 105 ‐ 113 
Objective: to survey risk factors related to death in patients (pts) with hospital‐acquired pneumonia (HAP) 
at Lam Dong General hospital. 
Method: Analytic cross‐sectional study. 
Results: From 01/6/2011 to 01/7/2012, there were 86 pts with HAP at ICU of Lam Dong General hospital, 
including 66 male (76.74%). The average age was 60.19 ± 20.95 (range, 17 to 98 years old) and 51.8% cases 
were over 60 years old. There were 29 deaths in that time (76.74%). Pts with following underlying diseases such 
as  at  least  two  chronic  diseases,  chronic  pulmonary  diseases,  cirrhotic  diseases  had  death  related  risk  higher 
significantly (p<0.05). Pts with shock had death related risk at 12,4 times higher (OR=12.4; 95%CI: 3.2‐57.3; 
*Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng  
**Bộ môn Lao và Bệnh phổi – ĐHYD TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình  ĐT: 0908955945 
 Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 

105


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

p<0.0001).  Pts  with  serious  renal  failure  had  death  related  risk  at  17  times  higher  (OR=17;  95%CI:  4.6‐68.8; 
p<0.0001); Pts with lesions in two lung sides on chest X‐rays had death related risk at 3 times higher (OR=3; 
95%CI:  0.99‐7.32;  p=0.026).  Pts  with  Acinetobacter  spp  infection  had  death  related  risk  at  3,7  times  higher 
(OR=3.7; 95%CI: 1.1‐11.8; p=0.012). Pts with deep coma (when Glassgow score ≤ 7), or APACHE II score  20 

or time for machine ventilation over 12 days had death related risk higher significantly (p<0.05). Pts treated with 
using inappropriate initial antibiotic therapy or using previous antibiotic therapy had death related risk, in turn, 
at 10.3 times (OR=10.3; 95%CI: 2.87‐41.3; p < 0.0001), and at 4.6 times (OR=4.6; 95%CI: 1.49‐15.6; p=0.003). 
Conclusion: There were many death related risks in pts with HAP such as at least two chronic diseases, 
chronic  pulmonary  diseases,  cirrhotic  diseases,  time  for  machine  ventilation  over  12  days,  using  previous 
antibiotic therapy, using inappropriate initial antibiotic therapy, Glassgow score ≤ 7, APACHE II  score    20, 
sock, serious renal failure, lesions in two lung sides on chest X‐rays, and Acinetobacter spp infection. 
Keyword: pneumonia, hospital‐acquired pneumonia (HAP), bacteria, intensive care unit (ICU). 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Mục tiêu nghiên cứu 

Viêm  phổi  bệnh  viện  (VPBV)  được  định 
nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, được 
hình thành sau hơn 48 giờ nhập viện, mà trước 
đó không  có  thời  kỳ  nung  bệnh  hay  viêm  phổi 
(VP)(2,25). VPBV là một trong những nhiễm trùng 
bệnh  viện  thường  gặp  (10  –  42%)  và  có  tỉ  lệ  tử 
vong  (TV)  chiếm  nhiều  nhất,  đặc  biệt  tại  các 
khoa hồi sức tích cực, khoảng 24 – 50% trong số 
BN VP liên quan đến thở máy(11,15). Nguy cơ TV 
của  VPBV  thường  tăng  ở  bệnh  nhân  (BN)  lớn 
tuổi,  suy  giảm  miễn  dịch,  suy  dinh  dưỡng,  rối 
loạn  ý  thức,  mắc  các  bệnh  nặng  khác  như  suy 
tim,  nhồi  máu  cơ  tim,  suy  thận,  ngộ  độc  nặng, 
bệnh  phổi  mãn  tính,  tai  biến  mạch  máu  não, 
chấn thương sọ não, các bệnh phẫu thuật ngực – 
bụng…  Đồng  thời,  việc  chẩn  đoán  chậm  trễ, 
điều  trị  muộn  hoặc  dùng  KS  ban  đầu  không 

hiệu  quả  cùng  với  không  giải  quyết  được  các 
bệnh  kèm  theo  làm  tăng  nguy  cơ  TV  ở  BN 
VPBV(16,15,18).  Tuy  nhiên,  các  yếu  tố  nguy  cơ 
(YTNC) gây TV này thay đổi rất khác nhau tùy 
theo từng vùng, từng địa phương và còn tiếp tục 
được NC để làm sáng tỏ hơn. Tại bệnh viện Đa 
Khoa Lâm Đồng, tình trạng VPBV đang diễn ra 
hết sức phức tạp với tỉ lệ TV khá nhiều. Chính vì 
vậy,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  (NC)  xác 
định các YTNC liên quan đến TV ở BN VPBV tại 
khoa hồi sức tích cực và chống độc (ICU), bệnh 
viện  Đa  Khoa  Lâm  Đồng  nhằm  góp  phần  vào 
việc  chẩn  đoán  sớm,  đưa  ra  hướng  điều  trị 
đúng, thích hợp và giảm tỉ lệ TV ở BN VPBV. 

Mô  tả  đặc  điểm  dân  số,  lâm  sàng  (LS),  cận 
LS,  bệnh  lý  cơ  bản  (BLCB)  và  tỉ  lệ  TV  của  BN 
VPBV. 

106

Xác định mối liên quan của các đặc điểm LS, 
cận LS và BLCB với yếu tố TV trong VPBV. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế NC 
NC tiền cứu, cắt ngang phân tích. 

Đối tượng NC 
Tất cả BN nằm viện tại khoa ICU có đủ tiêu 

chuẩn  chẩn  đoán  VPBV  và  được  điều  trị,  theo 
dõi cho đến khi hết VP hoặc TV trong thời gian 
từ 01/06/2011 đến 01/07/2012.  

Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo Hướng dẫn 
của  Hiệp  hội  Lồng  ngực  Hoa  Kỳ  (ATS)  và 
Hiệp hội Bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ)(2) 
Khi  có  ít  nhất  một  trong  những  tiêu  chuẩn 
sau:  (1)  Tối  thiểu  có  2  phim  X‐quang  phổi  xuất 
hiện  một  trong  các  biểu  hiện  như  thâm  nhiễm 
mới, hình ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang. 
(2)  BN  có  biểu  hiện  một  trong  các  triệu  chứng 
như sốt > 380C không rõ nguyên nhân (>1000F), 
bạch cầu < 4.000 hoặc > 12.000 tế bào/mm3, người 
già > 70 tuổi thay đổi trạng thái tâm thần không 
rõ  nguyên  nhân;  và  tối  thiểu  2  trong  các  biểu 
hiện như đàm mủ mới xuất hiện, hoặc gia tăng, 
hoặc  thay  đổi  tính  chất;  khởi  phát  ho  hoặc  gia 
tăng, khó thở, thở nhanh; nghe có ran phổi, ran 
phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm bão hòa oxy 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
máu,  PaO2/  FiO2  <  240,  tăng  nhu  cầu  O2,  thở 
máy). 

Tiêu chuẩn loại trừ 
VP  tại  các  khoa  LS  khác  chuyển  đến;  BN 

VPBV  chuyển  lên  tuyến  trên;  BN  được  chẩn 
đoán VP trong 48 giờ đầu nhập viện; BN VPBV 
TV  trong  vòng  48  giờ  sau  khi  nhập  khoa  ICU; 
hoặc BN từ chối NC. 

Phương pháp tiến hành NC 
Tất cả BN trong NC được thực hiện các bước 
sau: 
Hỏi  bệnh  sử,  tiền  căn  và  ghi  nhận  về  tuổi, 
giới,  nơi  cư  trú,  thói  quen  hút  thuốc  lá,  nghiện 
rượu;  BLCB  đi  kèm  (như  BPTNMT,  hen,  lao 
phổi,  đái  tháo  đường,  tăng  huyết  áp,  suy  gan, 
suy  thận,...);  tiền  căn  dùng  KS  trước  đó  một 
tháng, tiền căn phẫu thuật, tiền căn nhập ICU,...  
Ghi nhận lý do nhập khoa ICU, khám LS và 
làm  các  xét  nghiệm  cận  LS  cần  thiết  giúp  cho 
chẩn  đoán  và  điều  trị  như  nhuộm  Gram,  cấy 
đàm định lượng, chụp X‐quang phổi, công thức 
máu,  đường  máu,  chức  năng  gan,  chức  năng 
thận,  các  xét  nghiệm  sinh  hóa  máu  cần  thiết 
khác. Soi, cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu, 
máu, dịch vết mổ và dịch vết thương. 
Thời gian xuất hiện VP là số ngày tính từ lúc 
vào khoa ICU đến lúc phát hiện VP, gồm (1) VP 
khởi phát sớm là VP xuất hiện trước 5 ngày; và 
(2) VP khởi phát muộn là VP xuất hiện từ ngày 
thứ 5 trở đi. VP liên quan thở máy là những BN 
được  thở  máy  và  xuất  hiện  VP  sau  48  giờ  ở 
những BN này. 
Tính  điểm  APACHE  II  và  điểm  Glasgow. 

Điểm  APACHE  II  dùng  để  đánh  giá  mức  độ 
nặng  của  BN  và  được  tính  dựa  vào  các  thông 
số LS và cận LS. Điểm Glasgow gồm đánh giá 
đáp ứng mắt (1–4 điểm), vận động (1–6 điểm), 
Lời  nói  (1–5  điểm).  Hôn  mê  sâu  khi  điểm 
Glasgow ≤ 7. 
Thời gian điều trị là số ngày điều trị tính từ 
lúc  xuất  hiện  VP  đến  khi  BN  ra  khỏi  khoa.  Số 
lượng  KS  sử  dụng  là  số  lượng  các  KS  sử  dụng 
cho BN từ lúc xuất hiện VP đến khi BN ra khỏi 

Nghiên cứu Y học

khoa. 
*  Phương  pháp  cấy  đàm  định  lượng:  mẫu 
đàm  được  lấy  qua  ho  khạc  sâu,  hoặc  được  hút 
lấy  qua  ống  nội  khí  quản  hoặc  ống  nội  soi  phế 
quản  (khi  có  chỉ  định).  Mẫu  bệnh  phẩm  được 
cho vào lọ vô khuẩn có nắp đậy kín và gửi ngay 
tới  khoa  vi  sinh  của  bệnh  viện.  Mẫu  đàm  đạt 
tiêu chuẩn khi phải có hiện diện  10 – 25 tế bào 
bạch cầu đa nhân trung tính/1 quang trường 100 
và  <  10  tế  bào  thượng  bì/1  quang  trường  100. 
Tiến  hành  cấy  định  lượng  mẫu  đàm  đã  pha 
loãng  1/20  trên  các  hộp  thạch  máu  cừu  (BA), 
thạch  nâu  máu  ngựa  có  bacitracin  (CAHI)  và 
thạch  MC.  KS  đồ  được  thực  hiện  khi  cấy  định 
lượng  dương  tính,  bằng  phương  pháp  đĩa  giấy 
khuếch  tán  KS  trên  thạch  của  Kirby‐  Bauer  và 
được đánh giá bằng 3 mức độ: nhạy, trung gian, 

kháng.  Đánh  giá  sự  phù  hợp  KS  ban  đầu  với 
từng VK.  

Xử lý và phân tích thống kê 
Thu thập dữ liệu, nhập và xử lý phân tích 
thống kê các biến số bằng phần mềm SPSS 16.0 
Các  biến  số  định  tính  sẽ  được  biểu  diễn  theo 
tần  suất,  tỉ  lệ  phần  trăm  và  kiểm  định  theo 
phép kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ được 
biểu  diễn  theo  trung  bình,  độ  lệch  chuẩn  và 
kiểm  định  theo  phép  kiểm  Fisher.  Giá  trị  p  < 
0,05 và các mối liên quan được tính bằng tỉ số 
chênh  OR  (Odds  Ratio)  không  chứa  1  được 
xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 
95% (95%CI). 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Đặc điểm BN VPBV trong NC 
Đặc  điểm  dân  số  học,  LS,  cận  LS,  bệnh  lý  cơ 
bản của BN VPBV 
Trong  thời  gian  NC  từ  01/06/2011  đến 
01/07/2012,  thu  dung  86  BN  VPBV  tại  khoa 
ICU,  bệnh  viện  đa  khoa  Lâm  Đồng,  có  tuổi 
trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi) và 
51,8% BN trên 60 tuổi. Có 66 BN nam (76,74%) 
và 20 BN nữ. Có 69 BN dân tộc kinh (80,2%) và 
17 BN dân tộc thiểu số. 
Bảng 1: Đặc điểm LS, cận LS, bệnh lý cơ bản của BN 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 


107


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 
VPBV 
Đặc điểm

Kết quả cấy đàm định lượng 
Phân bố



30
56 (66,7%)
(33,3%)

Tai biến mạch máu não

Bệnh lý cơ
bản

Triệu chứng
LS

Các biểu
hiện qua xét
nghiệm sinh

hóa và huyết
học

Không

13
Bệnh phổi mãn
(14,4%)
13
Chấn thương sọ não
(14,4%)
12
Bệnh tim mạch
(13,3%)
Đa chấn thương
5 (5,6%)
Đái tháo đường
5 (5,6%)
Bệnh thận
3 (3,3%)
Xơ gan
3 (3,3%)
Ung thư
3 (3,3%)
Sốt
74 (86%)
24
Nôn
(27,9%)
18

Sốc
(20,9%)
Ran ẩm, nổ
86 (100%)
18
Ran ngáy, rít
(20,9%)
Hội chứng đông đặc
0 (0%)
59
Suy hô hấp
(68,6%)
Đàm đục
86 (100%)
23
Suy thận nặng
(26,7%)
14
Thiểu dưỡng
(16,3%)
33
Thiếu máu
(38,4%)
Bạch cầu <4000 hoặc
69
>12.000
(80,2%)

73 (85,6%)


Bảng 3: Tỉ lệ cấy đàm dương tính theo từng phương 
pháp lấy bệnh phẩm 

74 (86,7%)

Phương pháp

81 (94,4%)
81 (94,4%)
83 (96,7%)
83 (96,7%)
83 (96,7%)
12 (4%)

Hút qua nội khí
quản
Nội soi phế quản
Khạc đàm

62 (72,1%)

0 (0%)
68 (79,1%)
86 (100%)
27 (31,4%)
0 (0%)
63 (73,3%)
72 (83,7%)
53 (61,6%)
17 (19,8%)


hô hấp, ran bệnh lý. Đa số có biểu hiện bạch cầu 
tăng hoặc giảm. Một số trường hợp có biểu hiện 
thiếu máu, suy thận và thiểu dưỡng. 
Bảng 2: Hình ảnh X‐quang phổi. 
Hai bên
phổi

86
Thâm nhiễm mới
39 (45,35%) 47 (54,65%)
(100%)
Tràn dịch màng phổi 9 (10,5%) 7 (77,78%) 2 (22,22%)

Nhận  xét:  Đa  số  là  tổn  thương  dạng  Thâm 
nhiễm hai bên phổi. 

108

Số bệnh Số mẫu cấy dương Tỉ lệ
phẩm
tính
(%)
78

66

84,6%

8

4

7
2

87,5%
50%

Nhận  xét:  bệnh  phẩm  lấy  qua  nội  soi  phế 
quản  cho  kết  quả  cấy  dương  tính  cao  nhất,  kế 
đến  hút  qua  nội  khí  quản  và  thấp  nhất  là  lấy 

68 (79,1%)

Triệu chứng LS nổi bật là ho đàm đục, sốt, suy 

N

thu  thập  theo  3  phương  pháp,  kết  quả  có  75 
mẫu cấy dương tính (77,32%). 

não, kế đến bệnh lý phổi mãn và bệnh tim mạch. 

Một bên
phổi

đàm  hai  lần.  Tổng  cộng  có  90  mẫu  đàm  được 

73 (85,6%)


Nhận  xét:  BLCB  thường  gặp  nhất  bệnh  lý 

Hình ảnh X-quang
phổi

Có  82  BN  cấy  đàm  một  lần  và  4  BN  cấy 

đàm qua ho khạc. 
Bảng 4: Các loại VK gây VPBV 
VK
VK gram âm
Acinetobacter spp.
K.pneumonia
P.aeruginosa
E.coli
Enterobacter spp.
P. mirabilis
Herrella
VK gram dương
S.aureus

Số trường hợp (n=75)
64
22
18
11
7
4
1
1

11
11

Tỉ lệ (%)
85,3%
29,3%
24%
14,7%
9,3%
5,3%
1,3%
1,3%
14,7%
14,7%

Nhận xét: Chủ yếu là nhiễm VK gram âm 
(85,33%),  trong  đó,  Acinetobacter  chiếm  tỉ  lệ 
cao  nhất  (29,33%).  VK  gram  dương  chỉ  có  S. 
aureus (14,67%).  

Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV 
Bảng 5: Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV 
Đặc điểm

Phân bố
Phẫu thuật
Sử dụng KS
trước VP
Những
KS ban đầu

can thiệp không phù hợp
điều trị
Thở máy trước
VP
Đặt nội khí quản
trước VP
Tử vong
Tử vong


22 (25,6%)

Không
64 (74,4%)

49 (57%)

37 (43%)

34 (47,9%)

37 (52,1%)

47 (54,7%)

39 (45,3%)

55 (64%)

31 (36%)


29 (33,7%)

57 (66,3%)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
Nhận xét: những BN sử dụng KS trước đó, 
KS  ban  đầu  không  thích  hợp,  được  thông  khí 
cơ  học,  hoặc  được  đặt  nội  khí  quản  dễ  
mắc VPBV. 
Bảng 6: Các giá trị trung bình của một số biến số ở 
BN VPBV 
Nhịp tim (lần/ phút)
Điểm Glasgow
Điểm APACHE II
Thời gian khởi phát
bệnh
Thời gian điều trị
Thời gian thở máy
Số KS sử dụng

Trung
bình
105
11,1
20,1
6,3


Độ lệch
chuẩn
16,7
2,5
3,1
3,1

15,1
7,6
3,5

7,3
9,3
1,0

Tối Tối đa
thiểu
70
150
6
15
15
28
3
17
7
0
2


50
52
9

Xác  định  mối  liên  quan  giữa  một  số  đặc 
điểm  dân  số  học,  LS,  cận  LS  và  BLCB  với 
tình trạng TV trong VPBV 
Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm dân số học với 
tình trạng TV ở BN VPBV 
Dân số học
Tuổi trung bình
Tuổi ((> 60/≤60)
Giới (nam/nữ)
Dân tộc (kinh/thiểu
số)

Không TV
TV (n=29)
p OR
(n=57)
59,63±21,09 61,28±20,98 0,732 29/28
19/10
0,1031,952
46/11
20/9
0,2230,531
44/13

25/4


0,3211,846

Nhận xét: Không có sự khác biệt ý nghĩa về 
tuổi,  giới,  dân  tộc  giữa  hai  nhóm  VPBV  TV  và 
không TV. 
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm BLCB với tình 
trạng TV ở BN VPBV 
Đặc điểm BLCB Không TV
≥ 2 bệnh mãn tính 6 (10,53%)

TV

p

12
0,001
(41,38%)

Đa chấn thương 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659
Chấn thương sọ
10
3 (10,34%) 0,529
não
(17,54%)
Tai biến mạch
24
6 (20,69%) 0,058
máu não
(42,11%)
Đái tháo đường 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659

Bệnh tim mạch 6 (10,53%) 6 (20,69%) 0,208
Bệnh phổi mãn

4 (7,02%) 9 (31,03%) 0,008

OR (95%
CI)
6 (1,7 22,2)
0,46 (0,014,95)
0,54 (0,092,4)
0,36 (0,11,1)
0,47 (0,015,13)
2,22 (0,539,2)
5,96 (1,4328,9)

Bệnh thận
Bệnh xơ gan
Ung thư
Ngộ độc

Nghiên cứu Y học
0,98 (0,0219,6)
0 (0%) 3 (10,34%) 0,036
0,98 (0,022 (3,51%) 1 (3,45%)
1
19,6)
3 (5,26%) 0 (0%) 0,548
2 (3,51%) 1 (3,45%)

1


Nhận xét: Số bệnh mãn tính ≥ 2 bệnh, bệnh 
phổi mãn, bệnh xơ gan là các yếu tố nguy cơ gây 
TV ở BN VPBV có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Bảng 9: Mối liên quan giữa đặc điểm LS, cận LS với 
tình trạng TV ở BN VPBV 
Đặc điểm
Sốt

Không TV
TV
52
22
(91,22%) (75,86%)
Nhịp tim
104±15,24 107±17,64
Sốc
4 (7,02%)
14
(48,28%)
Suy hô hấp
37
22
(64,91%) (75,86%)
Thiếu máu (Hct
18
15
< 37%)
(31,58%) (51,72%)
Suy thận nặng 5 (8,77%)

18
(62,07%)
Tăng hoặc giảm
41
28
BC
(71,92%) (96,55%)
X quang tổn
25
22
thương hai bên (43,85%) (75,86%)

p
OR 95% CI
0,125 1,95 (0,776,3)
0,672
<0,000 12,4 ((3,21
57,3)
0,301 1,7 (0,6-5,5)
0,069

2,3 (0,846,4)
<0,000 17 (4,61
68,8)
0,071 2,1 (0,8-6,3)
0,026

2,98
(0,9±7,32)


Nhận  xét:  sốc,  suy  thận  nặng,  tổn  thương 
phổi hai bên có liên quan đến TV ở BN VPBV. 
Bảng 10. Mối liên quan giữa VK học với tình trạng 
TV ở BN VPBV 
Tác nhân gây
OR 95%
Không TV
TV
p
bệnh
CI
Acinetobacter 9 (19,15%)
13
0,012 3,7 (1,1spp.
(46,43%)
11,8)
K. pneumonia 10 (21,28%)
8
0,057 1,5 (0,4(28,57%)
4,9)
S. aureus
9 (19,18%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,031,8)
P. aeruginosa 9 (19,15%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,031,8)
E. coli
5 (10,64%) 2 (7,14%) 0,706 0,6 (0,064,3)

Nhận xét: Chỉ có Acinetobacter spp là tác nhân 
thường  gặp  ở  nhóm  bệnh  nhân  VPBV  TV  hơn 
nhóm VPBV không TV, sự khác biệt có ý nghĩa 
(p=0,012). 

Bảng 11. Mối liên quan giữa một số đặc điểm khi 
phát hiện VP và trong quá trình nằm điều trị với tình 
trạng TV ở BN VPBV. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 

109


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Đặc điểm

Không
TV(n=57)

p

OR
(95%CI)

<0,000
1

-

0,011

-


0,055

2,43
(0,89-6,7)

0,421

-

0,167

-

0,0001

-

TV (n=29)

Điểm Apache II
18,68±2,17 22,82±2,73
lúc VP
Điểm Glasgow
(≤7 điểm) lúc
0 (0%)
4 (13,79%)
VP
TG khởi phát
17

VPBV (>4 21 (36,84%)
(58,62%)
ngày)
Thời gian điều
15,63±4,99 13,96±1,94
trị
Số KS sử dụng 3,40±0,86 3,75±1,21
Thời gian thông
4,10±0,68 14,51±2,17
khí cơ học
Dùng KS trước
23
26 (45,61%)
khi VP
(79,31%)

4,6 (1,4915,6)
10,3
KS ban đầu
21
<0,000
(2,8713 (28,89%)
không phù hợp
(80,77%)
1
41,3)
0,003

Nhận  xét:  điểm  Glasgow  ≤7  điểm,  điểm 
APACHE II cao lúc có VP, thời gian thông khí cơ 

học  kéo  dài,  dùng  KS  trước  khi  viêm  phổi,  KS 
ban  đầu  không  phù  hợp  là  các  yếu  tố  có  liên 
quan đến TV ở BN VPBV. 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm BN VPBV trong NC 
Trong  NC  của  chúng  tôi,  BN  VPBV  có  tuổi 
trung  bình  là  60,19  ±  20,95  (từ  17  –  98  tuổi),  và 
nam gặp nhiều hơn nữ. Điều này cũng được ghi 
nhận  tương  tự  như  trong  các  NC  khác(8,12,18,19,23). 
Tỉ lệ BN là người dân tộc thiểu số chiếm 19,77% 
cũng  tương  đương  với  tỉ  lệ  dân  số  của  dân  tộc 
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời, theo bảng 
1,  tỉ  lệ  BLCB  thường  gặp  nhất  bệnh  lý  não,  kế 
đến  bệnh  lý  phổi  mãn  và  bệnh  tim  mạch.  Tuy 
nhiên, khi so sánh với các NC khác(1,15,23) về BLCB 
cho  thấy  không  có  sự  giống  nhau,  điều  này  có 
thể lý giải là do mô hình bệnh lý ở các bệnh viện 
trong các NC này là khác nhau. Về biểu hiện LS 
và  cận  LS  của  VPBV  trong  NC  của  chúng  tôi, 
theo  kết  quả  bảng  1  và  2  cũng  được  ghi  nhận 
tương  tự  như  trong  y  văn:  sốt  ≥  380C  hoặc  ≤ 
350C, tăng tiết hoặc thay đổi tính chất đàm, tăng 
nhu cầu oxy, ran ở phổi, bạch cầu trong máu ≥ 
12.000/mm3 hoặc ≤ 4.000/mm3, thâm nhiễm mới 
hoặc  đông  đặc  hoặc  tạo  hang  trên  X‐quang 
phổi(5,15,17,21).  

110


Về kết quả cấy đàm định lượng, theo bảng 3, 
tỉ lệ cấy dương tính chiếm 77,32% trong 90 mẫu 
đàm thu thập được. Trong đó, những mẫu đàm 
được lấy bằng phương pháp ho khạc có tỉ lệ cấy 
dương tính thấp (50%), kế đến là hút qua nội khí 
quản (84,62%) và cao nhất là lấy qua nội soi phế 
quản.  Điều  này  cũng  được  ghi  nhận  tương 
đương  như  trong  NC  của  Fagon  J.Y.(9)  và 
Heyland  D.K.(10).  Ngoài  ra,  kết  quả  VK  học  thu 
được  chủ  yếu  là  các  VK  Gram  âm  chiếm  đa  số 
(85,3%)  như  là  Acinetobacter  spp  (29,3%),  K. 
pneumonia  (24%),  P.  aeruginosa  (14,7%)  E.  coli 
(9,3), E. aerogens (5,3%). Đồng thời, chúng tôi chỉ 
phân  lập  được  một  loại  VK  gram  dương  đó  là 
S.aureus  (14,7%).  Điều  này  cũng  được  ghi  nhận 
tương tự như các nghiên cứu trong nước(15,18,20,24). 
Tuy nhiên, theo các nghiên cứu trên thế giới tỉ lệ 
tụ  cầu  vàng  gây  VPBV  chiếm  tỉ  lệ  cao  hơn 
(20,1%  –  36,3%)(3,13).  Như  vậy,  ở  các  thời  điểm 
NC  khác  nhau  và  ở  những  địa  phương  khác 
nhau thì hầu hết các tác nhân gây VPBV tại các 
khoa  ICU  thường  là  VK  gram  âm  hiếu  khí.  Ba 
tác nhân gây bệnh hàng đầu là Acinetobacter spp, 
K.  pneumonia  và  P.  aeruginosa.  VK  gram  dương 
thường gặp là S.aureus.  
Về kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV, theo 
kết quả bảng 5, BN VPBV được phẫu thuật trước 
đó  chiếm  25,58%.  Theo  Wolkewitz  (2008),  PT 
cấp  cứu  và  PT  chương  trình  lần  lượt  làm  tăng 
nguy  cơ  VPBV  là  1,95  lần  và  1,59  lần(26).  BN 

VPBV  có  sử  dụng  KS  trước  đó,  KS  ban  đầu 
không thích hợp lần lượt là 57% và 47,9%. Điều 
này cũng phù hợp với nhiều NC khác cho rằng 
dùng KS là yếu tố nguy cơ VPBV (OR = 2,3 – 3,3) 
do  làm  tăng  sự  thường  trú  và  nhiễm  trùng  vi 
khuẩn đề kháng KS(1,6). Có 64% BN VPBV được 
đặt  nội  khí  quản  trước  đó.  Theo  Jordi  Rello(22), 
BN  đặt  NKQ  tần  suất  VPBV  cao  hơn  BN  khác 
gấp 6 lần. Đồng thời, NC của chúng tôi có 54,7% 
BN VPBV được thở máy trước đó. Theo tác giả 
Cravel(7),  VPBV  do  hít  vi  khuẩn  tạo  khúm  hầu 
họng của chu kỳ máy thở là 33% trong 2 giờ đầu 
và tăng lên 80% sau 24 giờ giúp thở. Theo tác giả 
Fagon(9), nguy cơ VPBV gia tăng ở BN thở máy 
1%  mỗi  ngày  có  thông  khí.  Thời  gian  thở  máy 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 
kéo dài cũng là yếu tố thuận lợi gây tăng nguy 
cơ  viêm  phổi  do  tăng  thời  gian  tiếp  xúc  với 
VPTM, khả năng hít phải những hơi nước đọng 
lại  (bị  nhiễm  vi  khuẩn  tạo  khúm  ở  hầu  họng) 
hoặc  các  giọt  hơi  nước  đọng  lại  ở  thành  ống 
được  dẫn  lưu  vào  cây  phế  quản.  Như  vậy, 
những  BN  được  phẫu  thuật  hoặc  sử  dụng  KS 
trước  đó,  KS  ban  đầu  không  thích  hợp,  được 
thông khí cơ học, hoặc được đặt nội khí quản dễ 
có nguy cơ mắc VPBV. Mặt khác, trong NC của 

chúng tôi tỉ lệ TV là 33,72%, phù hợp với tỉ lệ TV 
do  ATS  ghi  nhận  là  từ  1/2  ‐  1/3  trường  hợp)(2). 
Tuy  nhiên,  tỉ  lệ  TV  của  chúng  tôi  có  thấp  hơn 
chút  ít  so  với  một  số  NC  trong  nước  (39%  ‐ 
45%)(15,18).  Điều  này  có  thể  là  do  NC  của  chúng 
tôi  được  thực  hiện  tại  khoa  ICU  của  bệnh  viện 
tỉnh có đặc điểm bệnh lý nền không nặng như ở 
những bệnh viện trung ương. 
Theo bảng 6, các BN VPBV khởi phát bệnh 
trung bình là 6,3  3,1 ngày (3 – 17ngày), Điểm 
Glasgow  trung  bình  11,1    2,5  (6  –  15  điểm), 
điểm APACHE II trung bình 20,1  3,1 (15 – 28 
điểm). Thời gian điều trị trung bình là 15,07 ± 
7,28 ngày, thời gian thở máy trung bình là 7,62 
±  9,34,  số  kháng  sinh  sử  dụng  trung  bình  là 
3,52 ± 1,00. 

Xác  định  mối  liên  quan  giữa  một  số  đặc 
điểm  dân  số  học,  LS,  cận  LS  và  BLCB  với 
tình trạng TV trong VPBV 
Về mối liên quan giữa đặc điểm dân số học 
với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 7, kết 
quả  NC  của  chúng  tối  cho  thấy  tuổi,  giới  tính, 
dân tộc không liên quan đến tình trạng TV ở BN 
VPBV  (p>0,5).  Điều  này  cũng  phù  hợp  với  các 
NC khác(6,15,18,20). Về mối liên quan giữa đặc điểm 
BLCB với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 
8, BN có từ 2 bệnh mạn tính trở lên (OR = 6, p = 
0,001),  bệnh  phổi  mạn  (OR  =  5,962;  p  =  0,008), 
bệnh xơ gan (p = 0,036) có nguy cơ TV cao gấp 

khoảng 6 lần một cách có ý nghĩa thống kê. Điều 
này có thể do những BN bị bệnh phổi mãn trong 
NC này nhập viện trong tình trạng đợt kịch phát 
rất nặng và số BN xơ gan nhập viện ở tình trạng 
xơ  gan  mất  bù  với  nhiều  biến  chứng  nặng  nề 

Nghiên cứu Y học

như hôn mê gan, xuất huyết tiêu hóa. Đặc điểm 
về BLCB là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ TV. Theo 
NC  của  Nguyễn  Hoàng  Vũ(18)  ghi  nhận  có  sự 
khác biệt ý nghĩa về bệnh đái tháo đường giữa 
hai nhóm VPBV TV và không TV. Crabtree(6) ghi 
nhận ung thư là bệnh nền liên quan đến TV của 
bệnh nhân VPBV và trong nghiên cứu của Lee et 
al(16) cho thấy bệnh tim mạch và bệnh phổi mãn 
là hai bệnh nền liên quan đến TV.  
Về mối liên quan giữa đặc điểm LS, cận LS 
với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 9, ghi 
nhạn có 3 biểu hiện là sốc, suy thận nặng và tổn 
thương phổi hai bên là có liên quan đến TV một 
cách có ý nghĩa. Những BN có biểu hiện sốc có 
nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần so với BN không có 
sốc  (OR=12,4;  95%CI:  3,2‐57,3;  p<0,0001);  BN  có 
suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần so 
với  không  suy  thận  (OR=17;  95%CI:  4,6‐68,8; 
p<0,0001);  BN  có  tổn  thương  phổi  hai  bên  có 
nguy cơ tử cao gấp 3 lần so với BN không có tổn 
thương  phổi  hai  bên  (OR=3;  95%CI:  0,99‐7,32; 
p=0,026).  Kết  quả  này  phù  hợp  với  các  NC 

khác(16,15).  Nhưng  một  biểu  hiện  khác  của  VP 
nặng là suy hô hấp trong NC này không thấy sự 
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm TV và không 
TV.  Điều  này  chũng  được  ghi  nhận  tương  tự 
như  trong  NC  của  Nguyễn  Hoàng  Vũ(18)  và  Lê 
Bảo  Huy(14).  Theo  ATS,  VP  nặng  được  định 
nghĩa là có sốc nhiễm khuẩn, suy thận nặng, suy 
hô  hấp  cần  thở  máy,  tổn  thương  phổi  nhiều 
thùy. Việc điều trị VP nặng gặp nhiều khó khăn 
và dễ đưa đến TV(2). 
Về mối liên quan giữa VK học với tình trạng 
TV  ở  BN  VPBV,  theo  bảng  10,  ghi  nhận  BN 
VPBV  mắc  Acinetobacter spp  có  nguy  cơ  TV  cao 
gấp 3,7 lần so với không nhiễm Acinetobacter spp 
(OR=3,7;  95%CI:  1,1‐11,8;  p=0,012).  Điều  này 
cũng  được  ghi  nhận  tương  tự  như  trong  2  NC 
khác(18,24).  Ngoài  ra,  trong  NC  của  chúng  tôi, 
VPBV  do  các  tác  nhân  khác  chưa  cho  thấy  có 
mối liên quan đến TV (p>0,05). Tuy nhiên, theo 
Lê Bảo Huy(14) và Celis(4) ghi nhận P.aeruginosa là 
tác nhân gây bệnh hàng đầu và tỉ lệ viêm  phổi 
bệnh viện do tác nhân này ở nhóm TV cao hơn 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 

111


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

nhóm  không  TV  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  (p 
=0,048).  
Về mối liên quan giữa một số đặc điểm khi 
phát  hiện  VP  và  trong  quá  trình  nằm  điều  trị 
với  tình  trạng  TV  ở  BN  VPBV,  theo  bảng  11, 
các  biến  số  cho  thấy  sự  khác  nhau  có  ý  nghĩa 
giữa 2 nhóm TV và không TV là điểm Glasgow 
lúc  viêm  phổi  ≤  7  điểm  và  điểm  APACHE  II 
lúc VP, thời gian thông khí cơ học, có dùng KS 
trước  đó,  KS  ban  đầu  không  phù  hợp  với  các 
giá  trị  p  <0,05.  BN  hôn  mê  sâu  khi  điểm 
Glassgow ≤ 7 điểm có nguy cơ TV cao hơn một 
cách  có  ý  nghĩa  thống  kê  (p  =  0,011),  kết  quả 
này  phù  hợp  với  nhiều  NC  khác(14,15,20).  Thang 
điểm APACHE II được dùng để đánh giá mức 
độ  nặng  của  VPBV  và  là  một  yếu  tố  nguy  cơ 
độc lập gia tăng TV ở BN VPBV, trong NC của 
chúng tôi, điểm APACHE II ở nhóm TV trung 
bình là 22,82 ± 2,73 nhiều hơn nhóm không TV 
là  18,68±2,17  một  cách  có  ý  nghĩa  (p<0,0001). 
Điều  này  được  ghi  nhận  tương  tự  như  trong 
các  NC  khác(14,15,18,20).  Thời  gian  thông  khí  cơ 
học  ở  nhóm  TV  là  14,51±2,17  ngày  nhiều  hơn 
nhóm  không  TV  là  4,10±0,68  ngày.  Như  vậy, 
thời gian thông khí cơ học càng dài > 12 ngày 
thì  càng  có  nguy  cơ  TV.  Điều  này  cũng  phù 
hợp với các NC khác(16,14,24).  Mặc khác, BN điều 
trị KS ban đầu không phù hợp có nguy cơ TV 

gấp 10 lần so vơi nhóm sử dụng KS bang đầu 
thích  hợp  (OR  =  10,3;  95%CI:  2,87‐41,3;  p  < 
0,0001).  Điều  này  cũng  phù  hợp  với  các  NC 
khác(4,14).  Ngoài  ra,  BN  sử  dụng  kháng  sinh 
trước  đó  sẽ  có  nguy  cơ  TV  gấp  4,6  lần  so  với 
không  sử  dụng  KS  trước  đó  (OR=4,6;  95%CI: 
1,49‐15,6;  p=0,003).  Kết  quả  này  tương  tự  như 
trong  NC  của  Lê  Thị  Kim  Nhung(15)  và  Fagon 
et al(9). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

10.


11.

12.

13.

14.

KẾT LUẬN 
Kết quả NC của chúng tôi đã xác định được 
một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong là 
có  từ  2  bệnh  mãn  tính  trở  lên,  bệnh  phổi  mãn, 
bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài, 
có  dùng  KS  trước  đó,  KS  ban  đầu  không  phù 
hợp,  điểm  Glasgow  lúc  viêm  phổi  ≤  7  điểm, 

112

điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn 
thương  phổi  hai  bên  trên  X‐quang  phổi  và  VK 
gây bệnh là Acinetobacter spp. 

15.

16.

17.

Alp E, Guven M, Yildiz O, et al (2004), “Incidence, risk factors 
and  mortality  of  nosocomial  pneumonia  in  Intensive  Care 

Units:  A  prospective  study”,  Annals  of  Clinical  Microbiology 
and Antimicrobials, pp. 3‐17. 
American  Thoracic  Society/Infectious  Diseases  Society  of 
America  (2005),  “Guidelines  for  the  management  of  adults 
with hospital‐acquired, ventilator‐associated, and healthcare‐
associated pneumonia”. Am. J. Respir. Crit.Care Med,  171,  pp. 
388–416.  
Arnold  A,  Brouse  SD,  Pitcher  WD,  et  al  (2009),  “Empiric 
Therapy  for  Gram‐Negative  Pathogens  in  Nosocomial  and 
Health Care‐Associated Pneumonia: Starting With the End in 
Mind”, Journal of intensive care Medicine, 25(5), pp. 259‐270. 
Celis  R,  Torres  A,  Gatell  JM,  et  al  (2008),  “Nosocomial 
Pneumonia: A Multivariate Analysis of Risk and Prognosis”, 
Chest, 93, pp.318‐324. 
Chu Mạnh Cường (2009), Nghiên cứu yếu tố nguy cơ, đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học của viêm phổi bệnh viện tại 
bệnh viện 175, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Học viện quân 
y – Bộ Quốc phòng. 
Crabtree TD, Pelletier SJ., Gleason TG., et al (1999). “Gender‐
dependent differences in outcome after the treatment of infection in 
hospitalized patients”. JAMA, 282(22), pp. 2143‐2148.  
Cravel  GM  (2003).  “Ventilator  –  associated  pneumonia  or  not? 
Comtemporary diagnosis”, Special issue, pp. 1 – 78.  
Esperatti M, Ferrer M, Theessen A, et al (2010), “Nosocomial 
Pneumonia  in  the  Intensive  Care  Unit  Acquired  by 
Mechanically Ventilated versus Nonventilated Patients”, Am J 
Respir Care Med, 182, pp. 1533‐1539. 
Fagon  JY,  Chastre  J,  Wolff  M,  et  al  (2000),  “Invasive  and 
Noninvasive  Strategies  for  Management  of  Suspected 
Ventilator‐Associated  Pneumonia”,  Ann Intern Med,  132,  pp. 

621‐630. 
Heyland DK, Cook DJ, Doek P, et al (2006), “A randomized 
trial  of  diagnostic  techniques  for  ventilator‐associated 
pneumonia”, N Engl J Med, 355, pp. 2619‐2630. 
Hospital Infections Program Centers For Disease Control and 
Prevention,  NNIS  (1996),  “Report,  data  summary  from 
October 1986 ‐ April 1996”, Am J Infect Control, 24, pp. 380‐388. 
Ioanas  M,  Cavalcanti  M,  et  al  (2003),  “Hospital‐acquired 
pneumonia:  coverage  and  treatment  adequacy  of  current 
guidelines”, Eur. Respir.J, 22, pp.876‐882. 
Jones  RN  (2010),  “Microbial  etiologies  of  hospital‐acquired 
bacterial  pneumonia  and  ventilator  bacterial  pneumonia”, 
Clinical Infectious Diseases, 51(S1), pp. S81‐S87. 
Lê Bảo Huy (2008), Khảo sát đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở 
máy tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Thống Nhất,  Luận  văn 
Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
Lê  Thị  Kim  Nhung  (2007),  Nghiên  cứu  về  viêm  phổi  mắc  phải 
trong bệnh viện ở người lớn tuổi, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học 
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
Lee SC, Hua CC, Yu TJ, Shien, See LC (2005), “Risk factors of 
mortality  for  nosocomial  pneumonia:  importance  of  initial 
antimicrobial theraphy”, Int J Clin Pract, 59(1), pp. 39‐45. 
Masterton  RG.,  Galloway  A.,  French  G.,  et  al  (2008), 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 

18.


19.

20.

21.

22.

“Guidelines  for  the  management  of  hospital‐acquired 
pneumonia in the UK (2008): Report of the Working Party on 
Hospital‐Acquired  Pneumonia  of  the  British  Society  for 
Antimicrobial  Chemotherapy”,  Journal  of  Antimicrobial 
Chemotherapy, 62, pp. 5‐34. 
Nguyễn Hoàng Vũ (2005), Khảo sát các yếu tố nguy cơ tử vong ở 
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học 
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Thị Mai Anh (2009), Ứng dụng liệu pháp xuống thang 
dựa vào cấy định lượng dịch rửa phế quản phế nang trong điều trị 
viêm phổi bệnh viện, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược 
Tp. Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Văn Khôi (2012), Khảo sát viêm phổi bệnh viện tại khoa 
hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, Luận án bác sĩ 
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
Rea‐Neto A, Youssef NC, Tuche F, et al (2008), “Diagnosis of 
ventilator ‐associated pneumonia: a systematic review of the 
literature”, Critical Care, 12, pp. 56‐62.  
Rello  J  (1999).  “Acinetobacter  baumannii  infectious  in  ICU 
 


23.

24.

25.
26.

Nghiên cứu Y học

customization is the key”, Chest, 115(5), pp. 1 – 10.  
Sopena  N,  Sabria  M,  et  al  (2005),  “Multicenter  Study  of 
Hospital–Acquired Pneumonia in Non‐ICU Patients”, Chest, 
127, pp. 213‐219. 
Võ Hữu Ngoan (2010), Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan 
đến  máy  thở  máy  tại  khoa  săn  sóc  đặc  biệt  ‐  bệnh  viện  Chợ  Rẫy. 
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.  
Võ Thị Chi Mai (1994), “ Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện 
của CDC 1988 ”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, tập 2, tr. 44‐49. 
Wolkewitz M, Vonberg RP, Grundmann H, et al (2008). “Risk 
factors  for  the  development  of  nosocomial  pneumonia  and 
mortality  on  intensive  care  units:  application  of  competing 
risks models”. Critical Care, 12, R44.  

 

Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 


 

 

05‐09‐2012 
17‐03‐2013 
  20–04‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 

113



×