Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG
Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
LÂM ĐỒNG
Nguyễn Kỳ Sơn*, Ngô Thanh Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân (BN) viêm phổi bệnh viện
(VPBV) tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) Lâm Đồng.
Phương pháp: NC cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/6/2011 đến 01/7/2012, có 86 BN VPBV tại khoa ICU, BVĐK Lâm Đồng, gồm 66 BN nam
(76,74%). Tuổi trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), 51,8% BN trên 60 tuổi. Có 29 BN VPBV tử vong
(33,7%). BN có từ 2 bệnh mãn tính trở lên (OR = 6), bệnh phổi mãn (OR = 5,96), bệnh xơ gan có nguy cơ TV
cao một cách có ý nghĩa (p<0,05). Những BN có biểu hiện sốc có nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần (OR=12,4; 95%CI:
3,2‐57,3; p<0,0001). BN có suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần (OR=17; 95%CI: 4,6‐68,8; p<0,0001).
BN có tổn thương phổi hai bên có nguy cơ tử cao gấp 3 lần (OR=3; 95%CI: 0,99‐7,32; p=0,026). BN VPBV mắc
Acinetobacter spp có nguy cơ TV cao gấp 3,7 lần (OR=3,7; 95%CI: 1,1‐11,8; p=0,012). BN hôn mê sâu khi
Glassgow ≤ 7 điểm hoặc APACHE II 20 điểm hoặc thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày có nguy cơ TV
cao hơn một cách có ý nghĩa (p<0,05). BN điều trị kháng sinh (KS) ban đầu không phù hợp hoặc sử dụng KS
trước đó có nguy cơ TV lần lượt gấp 10 lần (OR = 10,3; 95%CI: 2,87‐41,3; p < 0,0001); và gấp 4,6 lần (OR=4,6;
95%CI: 1,49‐15,6; p=0,003).
Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở BN VPBV là có từ 2 bệnh mãn tính trở lên,
bệnh phổi mãn, bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài > 12 ngày, có dùng KS trước đó, KS ban đầu
không phù hợp, điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm, điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn thương
phổi hai bên trên X‐quang phổi và mắc Acinetobacter spp.
Từ khóa: viêm phổi (VP), viêm phổi bệnh viện (VPBV), vi khuẩn (VK), khoa Hồi sức tích cực (ICU)
SUMMARY
THE SURVEY OF RISK FACTORS RELATED TO DEATH IN PATIENTS WITH HOSPITAL‐
ACQUIRED PNEUMONIA AT LAM DONG GENERAL HOSPITAL
Ngo Thanh Binh, Nguyen Ky Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 105 ‐ 113
Objective: to survey risk factors related to death in patients (pts) with hospital‐acquired pneumonia (HAP)
at Lam Dong General hospital.
Method: Analytic cross‐sectional study.
Results: From 01/6/2011 to 01/7/2012, there were 86 pts with HAP at ICU of Lam Dong General hospital,
including 66 male (76.74%). The average age was 60.19 ± 20.95 (range, 17 to 98 years old) and 51.8% cases
were over 60 years old. There were 29 deaths in that time (76.74%). Pts with following underlying diseases such
as at least two chronic diseases, chronic pulmonary diseases, cirrhotic diseases had death related risk higher
significantly (p<0.05). Pts with shock had death related risk at 12,4 times higher (OR=12.4; 95%CI: 3.2‐57.3;
*Bệnh viện đa khoa Lâm Đồng
**Bộ môn Lao và Bệnh phổi – ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình ĐT: 0908955945
Email:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
105
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
p<0.0001). Pts with serious renal failure had death related risk at 17 times higher (OR=17; 95%CI: 4.6‐68.8;
p<0.0001); Pts with lesions in two lung sides on chest X‐rays had death related risk at 3 times higher (OR=3;
95%CI: 0.99‐7.32; p=0.026). Pts with Acinetobacter spp infection had death related risk at 3,7 times higher
(OR=3.7; 95%CI: 1.1‐11.8; p=0.012). Pts with deep coma (when Glassgow score ≤ 7), or APACHE II score 20
or time for machine ventilation over 12 days had death related risk higher significantly (p<0.05). Pts treated with
using inappropriate initial antibiotic therapy or using previous antibiotic therapy had death related risk, in turn,
at 10.3 times (OR=10.3; 95%CI: 2.87‐41.3; p < 0.0001), and at 4.6 times (OR=4.6; 95%CI: 1.49‐15.6; p=0.003).
Conclusion: There were many death related risks in pts with HAP such as at least two chronic diseases,
chronic pulmonary diseases, cirrhotic diseases, time for machine ventilation over 12 days, using previous
antibiotic therapy, using inappropriate initial antibiotic therapy, Glassgow score ≤ 7, APACHE II score 20,
sock, serious renal failure, lesions in two lung sides on chest X‐rays, and Acinetobacter spp infection.
Keyword: pneumonia, hospital‐acquired pneumonia (HAP), bacteria, intensive care unit (ICU).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) được định
nghĩa là nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, được
hình thành sau hơn 48 giờ nhập viện, mà trước
đó không có thời kỳ nung bệnh hay viêm phổi
(VP)(2,25). VPBV là một trong những nhiễm trùng
bệnh viện thường gặp (10 – 42%) và có tỉ lệ tử
vong (TV) chiếm nhiều nhất, đặc biệt tại các
khoa hồi sức tích cực, khoảng 24 – 50% trong số
BN VP liên quan đến thở máy(11,15). Nguy cơ TV
của VPBV thường tăng ở bệnh nhân (BN) lớn
tuổi, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, rối
loạn ý thức, mắc các bệnh nặng khác như suy
tim, nhồi máu cơ tim, suy thận, ngộ độc nặng,
bệnh phổi mãn tính, tai biến mạch máu não,
chấn thương sọ não, các bệnh phẫu thuật ngực –
bụng… Đồng thời, việc chẩn đoán chậm trễ,
điều trị muộn hoặc dùng KS ban đầu không
hiệu quả cùng với không giải quyết được các
bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ TV ở BN
VPBV(16,15,18). Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ
(YTNC) gây TV này thay đổi rất khác nhau tùy
theo từng vùng, từng địa phương và còn tiếp tục
được NC để làm sáng tỏ hơn. Tại bệnh viện Đa
Khoa Lâm Đồng, tình trạng VPBV đang diễn ra
hết sức phức tạp với tỉ lệ TV khá nhiều. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (NC) xác
định các YTNC liên quan đến TV ở BN VPBV tại
khoa hồi sức tích cực và chống độc (ICU), bệnh
viện Đa Khoa Lâm Đồng nhằm góp phần vào
việc chẩn đoán sớm, đưa ra hướng điều trị
đúng, thích hợp và giảm tỉ lệ TV ở BN VPBV.
Mô tả đặc điểm dân số, lâm sàng (LS), cận
LS, bệnh lý cơ bản (BLCB) và tỉ lệ TV của BN
VPBV.
106
Xác định mối liên quan của các đặc điểm LS,
cận LS và BLCB với yếu tố TV trong VPBV.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
NC tiền cứu, cắt ngang phân tích.
Đối tượng NC
Tất cả BN nằm viện tại khoa ICU có đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán VPBV và được điều trị, theo
dõi cho đến khi hết VP hoặc TV trong thời gian
từ 01/06/2011 đến 01/07/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo Hướng dẫn
của Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) và
Hiệp hội Bệnh nhiễm trùng Hoa Kỳ)(2)
Khi có ít nhất một trong những tiêu chuẩn
sau: (1) Tối thiểu có 2 phim X‐quang phổi xuất
hiện một trong các biểu hiện như thâm nhiễm
mới, hình ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.
(2) BN có biểu hiện một trong các triệu chứng
như sốt > 380C không rõ nguyên nhân (>1000F),
bạch cầu < 4.000 hoặc > 12.000 tế bào/mm3, người
già > 70 tuổi thay đổi trạng thái tâm thần không
rõ nguyên nhân; và tối thiểu 2 trong các biểu
hiện như đàm mủ mới xuất hiện, hoặc gia tăng,
hoặc thay đổi tính chất; khởi phát ho hoặc gia
tăng, khó thở, thở nhanh; nghe có ran phổi, ran
phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm bão hòa oxy
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
máu, PaO2/ FiO2 < 240, tăng nhu cầu O2, thở
máy).
Tiêu chuẩn loại trừ
VP tại các khoa LS khác chuyển đến; BN
VPBV chuyển lên tuyến trên; BN được chẩn
đoán VP trong 48 giờ đầu nhập viện; BN VPBV
TV trong vòng 48 giờ sau khi nhập khoa ICU;
hoặc BN từ chối NC.
Phương pháp tiến hành NC
Tất cả BN trong NC được thực hiện các bước
sau:
Hỏi bệnh sử, tiền căn và ghi nhận về tuổi,
giới, nơi cư trú, thói quen hút thuốc lá, nghiện
rượu; BLCB đi kèm (như BPTNMT, hen, lao
phổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy gan,
suy thận,...); tiền căn dùng KS trước đó một
tháng, tiền căn phẫu thuật, tiền căn nhập ICU,...
Ghi nhận lý do nhập khoa ICU, khám LS và
làm các xét nghiệm cận LS cần thiết giúp cho
chẩn đoán và điều trị như nhuộm Gram, cấy
đàm định lượng, chụp X‐quang phổi, công thức
máu, đường máu, chức năng gan, chức năng
thận, các xét nghiệm sinh hóa máu cần thiết
khác. Soi, cấy và làm KS đồ các mẫu nước tiểu,
máu, dịch vết mổ và dịch vết thương.
Thời gian xuất hiện VP là số ngày tính từ lúc
vào khoa ICU đến lúc phát hiện VP, gồm (1) VP
khởi phát sớm là VP xuất hiện trước 5 ngày; và
(2) VP khởi phát muộn là VP xuất hiện từ ngày
thứ 5 trở đi. VP liên quan thở máy là những BN
được thở máy và xuất hiện VP sau 48 giờ ở
những BN này.
Tính điểm APACHE II và điểm Glasgow.
Điểm APACHE II dùng để đánh giá mức độ
nặng của BN và được tính dựa vào các thông
số LS và cận LS. Điểm Glasgow gồm đánh giá
đáp ứng mắt (1–4 điểm), vận động (1–6 điểm),
Lời nói (1–5 điểm). Hôn mê sâu khi điểm
Glasgow ≤ 7.
Thời gian điều trị là số ngày điều trị tính từ
lúc xuất hiện VP đến khi BN ra khỏi khoa. Số
lượng KS sử dụng là số lượng các KS sử dụng
cho BN từ lúc xuất hiện VP đến khi BN ra khỏi
Nghiên cứu Y học
khoa.
* Phương pháp cấy đàm định lượng: mẫu
đàm được lấy qua ho khạc sâu, hoặc được hút
lấy qua ống nội khí quản hoặc ống nội soi phế
quản (khi có chỉ định). Mẫu bệnh phẩm được
cho vào lọ vô khuẩn có nắp đậy kín và gửi ngay
tới khoa vi sinh của bệnh viện. Mẫu đàm đạt
tiêu chuẩn khi phải có hiện diện 10 – 25 tế bào
bạch cầu đa nhân trung tính/1 quang trường 100
và < 10 tế bào thượng bì/1 quang trường 100.
Tiến hành cấy định lượng mẫu đàm đã pha
loãng 1/20 trên các hộp thạch máu cừu (BA),
thạch nâu máu ngựa có bacitracin (CAHI) và
thạch MC. KS đồ được thực hiện khi cấy định
lượng dương tính, bằng phương pháp đĩa giấy
khuếch tán KS trên thạch của Kirby‐ Bauer và
được đánh giá bằng 3 mức độ: nhạy, trung gian,
kháng. Đánh giá sự phù hợp KS ban đầu với
từng VK.
Xử lý và phân tích thống kê
Thu thập dữ liệu, nhập và xử lý phân tích
thống kê các biến số bằng phần mềm SPSS 16.0
Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo
tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo
phép kiểm 2. Các biến số định lượng sẽ được
biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và
kiểm định theo phép kiểm Fisher. Giá trị p <
0,05 và các mối liên quan được tính bằng tỉ số
chênh OR (Odds Ratio) không chứa 1 được
xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy
95% (95%CI).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm BN VPBV trong NC
Đặc điểm dân số học, LS, cận LS, bệnh lý cơ
bản của BN VPBV
Trong thời gian NC từ 01/06/2011 đến
01/07/2012, thu dung 86 BN VPBV tại khoa
ICU, bệnh viện đa khoa Lâm Đồng, có tuổi
trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi) và
51,8% BN trên 60 tuổi. Có 66 BN nam (76,74%)
và 20 BN nữ. Có 69 BN dân tộc kinh (80,2%) và
17 BN dân tộc thiểu số.
Bảng 1: Đặc điểm LS, cận LS, bệnh lý cơ bản của BN
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
107
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
VPBV
Đặc điểm
Kết quả cấy đàm định lượng
Phân bố
Có
30
56 (66,7%)
(33,3%)
Tai biến mạch máu não
Bệnh lý cơ
bản
Triệu chứng
LS
Các biểu
hiện qua xét
nghiệm sinh
hóa và huyết
học
Không
13
Bệnh phổi mãn
(14,4%)
13
Chấn thương sọ não
(14,4%)
12
Bệnh tim mạch
(13,3%)
Đa chấn thương
5 (5,6%)
Đái tháo đường
5 (5,6%)
Bệnh thận
3 (3,3%)
Xơ gan
3 (3,3%)
Ung thư
3 (3,3%)
Sốt
74 (86%)
24
Nôn
(27,9%)
18
Sốc
(20,9%)
Ran ẩm, nổ
86 (100%)
18
Ran ngáy, rít
(20,9%)
Hội chứng đông đặc
0 (0%)
59
Suy hô hấp
(68,6%)
Đàm đục
86 (100%)
23
Suy thận nặng
(26,7%)
14
Thiểu dưỡng
(16,3%)
33
Thiếu máu
(38,4%)
Bạch cầu <4000 hoặc
69
>12.000
(80,2%)
73 (85,6%)
Bảng 3: Tỉ lệ cấy đàm dương tính theo từng phương
pháp lấy bệnh phẩm
74 (86,7%)
Phương pháp
81 (94,4%)
81 (94,4%)
83 (96,7%)
83 (96,7%)
83 (96,7%)
12 (4%)
Hút qua nội khí
quản
Nội soi phế quản
Khạc đàm
62 (72,1%)
0 (0%)
68 (79,1%)
86 (100%)
27 (31,4%)
0 (0%)
63 (73,3%)
72 (83,7%)
53 (61,6%)
17 (19,8%)
hô hấp, ran bệnh lý. Đa số có biểu hiện bạch cầu
tăng hoặc giảm. Một số trường hợp có biểu hiện
thiếu máu, suy thận và thiểu dưỡng.
Bảng 2: Hình ảnh X‐quang phổi.
Hai bên
phổi
86
Thâm nhiễm mới
39 (45,35%) 47 (54,65%)
(100%)
Tràn dịch màng phổi 9 (10,5%) 7 (77,78%) 2 (22,22%)
Nhận xét: Đa số là tổn thương dạng Thâm
nhiễm hai bên phổi.
108
Số bệnh Số mẫu cấy dương Tỉ lệ
phẩm
tính
(%)
78
66
84,6%
8
4
7
2
87,5%
50%
Nhận xét: bệnh phẩm lấy qua nội soi phế
quản cho kết quả cấy dương tính cao nhất, kế
đến hút qua nội khí quản và thấp nhất là lấy
68 (79,1%)
Triệu chứng LS nổi bật là ho đàm đục, sốt, suy
N
thu thập theo 3 phương pháp, kết quả có 75
mẫu cấy dương tính (77,32%).
não, kế đến bệnh lý phổi mãn và bệnh tim mạch.
Một bên
phổi
đàm hai lần. Tổng cộng có 90 mẫu đàm được
73 (85,6%)
Nhận xét: BLCB thường gặp nhất bệnh lý
Hình ảnh X-quang
phổi
Có 82 BN cấy đàm một lần và 4 BN cấy
đàm qua ho khạc.
Bảng 4: Các loại VK gây VPBV
VK
VK gram âm
Acinetobacter spp.
K.pneumonia
P.aeruginosa
E.coli
Enterobacter spp.
P. mirabilis
Herrella
VK gram dương
S.aureus
Số trường hợp (n=75)
64
22
18
11
7
4
1
1
11
11
Tỉ lệ (%)
85,3%
29,3%
24%
14,7%
9,3%
5,3%
1,3%
1,3%
14,7%
14,7%
Nhận xét: Chủ yếu là nhiễm VK gram âm
(85,33%), trong đó, Acinetobacter chiếm tỉ lệ
cao nhất (29,33%). VK gram dương chỉ có S.
aureus (14,67%).
Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV
Bảng 5: Kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV
Đặc điểm
Phân bố
Phẫu thuật
Sử dụng KS
trước VP
Những
KS ban đầu
can thiệp không phù hợp
điều trị
Thở máy trước
VP
Đặt nội khí quản
trước VP
Tử vong
Tử vong
Có
22 (25,6%)
Không
64 (74,4%)
49 (57%)
37 (43%)
34 (47,9%)
37 (52,1%)
47 (54,7%)
39 (45,3%)
55 (64%)
31 (36%)
29 (33,7%)
57 (66,3%)
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nhận xét: những BN sử dụng KS trước đó,
KS ban đầu không thích hợp, được thông khí
cơ học, hoặc được đặt nội khí quản dễ
mắc VPBV.
Bảng 6: Các giá trị trung bình của một số biến số ở
BN VPBV
Nhịp tim (lần/ phút)
Điểm Glasgow
Điểm APACHE II
Thời gian khởi phát
bệnh
Thời gian điều trị
Thời gian thở máy
Số KS sử dụng
Trung
bình
105
11,1
20,1
6,3
Độ lệch
chuẩn
16,7
2,5
3,1
3,1
15,1
7,6
3,5
7,3
9,3
1,0
Tối Tối đa
thiểu
70
150
6
15
15
28
3
17
7
0
2
50
52
9
Xác định mối liên quan giữa một số đặc
điểm dân số học, LS, cận LS và BLCB với
tình trạng TV trong VPBV
Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc điểm dân số học với
tình trạng TV ở BN VPBV
Dân số học
Tuổi trung bình
Tuổi ((> 60/≤60)
Giới (nam/nữ)
Dân tộc (kinh/thiểu
số)
Không TV
TV (n=29)
p OR
(n=57)
59,63±21,09 61,28±20,98 0,732 29/28
19/10
0,1031,952
46/11
20/9
0,2230,531
44/13
25/4
0,3211,846
Nhận xét: Không có sự khác biệt ý nghĩa về
tuổi, giới, dân tộc giữa hai nhóm VPBV TV và
không TV.
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm BLCB với tình
trạng TV ở BN VPBV
Đặc điểm BLCB Không TV
≥ 2 bệnh mãn tính 6 (10,53%)
TV
p
12
0,001
(41,38%)
Đa chấn thương 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659
Chấn thương sọ
10
3 (10,34%) 0,529
não
(17,54%)
Tai biến mạch
24
6 (20,69%) 0,058
máu não
(42,11%)
Đái tháo đường 4 (7,02%) 1 (3,45%) 0,659
Bệnh tim mạch 6 (10,53%) 6 (20,69%) 0,208
Bệnh phổi mãn
4 (7,02%) 9 (31,03%) 0,008
OR (95%
CI)
6 (1,7 22,2)
0,46 (0,014,95)
0,54 (0,092,4)
0,36 (0,11,1)
0,47 (0,015,13)
2,22 (0,539,2)
5,96 (1,4328,9)
Bệnh thận
Bệnh xơ gan
Ung thư
Ngộ độc
Nghiên cứu Y học
0,98 (0,0219,6)
0 (0%) 3 (10,34%) 0,036
0,98 (0,022 (3,51%) 1 (3,45%)
1
19,6)
3 (5,26%) 0 (0%) 0,548
2 (3,51%) 1 (3,45%)
1
Nhận xét: Số bệnh mãn tính ≥ 2 bệnh, bệnh
phổi mãn, bệnh xơ gan là các yếu tố nguy cơ gây
TV ở BN VPBV có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 9: Mối liên quan giữa đặc điểm LS, cận LS với
tình trạng TV ở BN VPBV
Đặc điểm
Sốt
Không TV
TV
52
22
(91,22%) (75,86%)
Nhịp tim
104±15,24 107±17,64
Sốc
4 (7,02%)
14
(48,28%)
Suy hô hấp
37
22
(64,91%) (75,86%)
Thiếu máu (Hct
18
15
< 37%)
(31,58%) (51,72%)
Suy thận nặng 5 (8,77%)
18
(62,07%)
Tăng hoặc giảm
41
28
BC
(71,92%) (96,55%)
X quang tổn
25
22
thương hai bên (43,85%) (75,86%)
p
OR 95% CI
0,125 1,95 (0,776,3)
0,672
<0,000 12,4 ((3,21
57,3)
0,301 1,7 (0,6-5,5)
0,069
2,3 (0,846,4)
<0,000 17 (4,61
68,8)
0,071 2,1 (0,8-6,3)
0,026
2,98
(0,9±7,32)
Nhận xét: sốc, suy thận nặng, tổn thương
phổi hai bên có liên quan đến TV ở BN VPBV.
Bảng 10. Mối liên quan giữa VK học với tình trạng
TV ở BN VPBV
Tác nhân gây
OR 95%
Không TV
TV
p
bệnh
CI
Acinetobacter 9 (19,15%)
13
0,012 3,7 (1,1spp.
(46,43%)
11,8)
K. pneumonia 10 (21,28%)
8
0,057 1,5 (0,4(28,57%)
4,9)
S. aureus
9 (19,18%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,031,8)
P. aeruginosa 9 (19,15%) 2 (7,14%) 0,193 0,3 (0,031,8)
E. coli
5 (10,64%) 2 (7,14%) 0,706 0,6 (0,064,3)
Nhận xét: Chỉ có Acinetobacter spp là tác nhân
thường gặp ở nhóm bệnh nhân VPBV TV hơn
nhóm VPBV không TV, sự khác biệt có ý nghĩa
(p=0,012).
Bảng 11. Mối liên quan giữa một số đặc điểm khi
phát hiện VP và trong quá trình nằm điều trị với tình
trạng TV ở BN VPBV.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
109
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm
Không
TV(n=57)
p
OR
(95%CI)
<0,000
1
-
0,011
-
0,055
2,43
(0,89-6,7)
0,421
-
0,167
-
0,0001
-
TV (n=29)
Điểm Apache II
18,68±2,17 22,82±2,73
lúc VP
Điểm Glasgow
(≤7 điểm) lúc
0 (0%)
4 (13,79%)
VP
TG khởi phát
17
VPBV (>4 21 (36,84%)
(58,62%)
ngày)
Thời gian điều
15,63±4,99 13,96±1,94
trị
Số KS sử dụng 3,40±0,86 3,75±1,21
Thời gian thông
4,10±0,68 14,51±2,17
khí cơ học
Dùng KS trước
23
26 (45,61%)
khi VP
(79,31%)
4,6 (1,4915,6)
10,3
KS ban đầu
21
<0,000
(2,8713 (28,89%)
không phù hợp
(80,77%)
1
41,3)
0,003
Nhận xét: điểm Glasgow ≤7 điểm, điểm
APACHE II cao lúc có VP, thời gian thông khí cơ
học kéo dài, dùng KS trước khi viêm phổi, KS
ban đầu không phù hợp là các yếu tố có liên
quan đến TV ở BN VPBV.
BÀN LUẬN
Đặc điểm BN VPBV trong NC
Trong NC của chúng tôi, BN VPBV có tuổi
trung bình là 60,19 ± 20,95 (từ 17 – 98 tuổi), và
nam gặp nhiều hơn nữ. Điều này cũng được ghi
nhận tương tự như trong các NC khác(8,12,18,19,23).
Tỉ lệ BN là người dân tộc thiểu số chiếm 19,77%
cũng tương đương với tỉ lệ dân số của dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời, theo bảng
1, tỉ lệ BLCB thường gặp nhất bệnh lý não, kế
đến bệnh lý phổi mãn và bệnh tim mạch. Tuy
nhiên, khi so sánh với các NC khác(1,15,23) về BLCB
cho thấy không có sự giống nhau, điều này có
thể lý giải là do mô hình bệnh lý ở các bệnh viện
trong các NC này là khác nhau. Về biểu hiện LS
và cận LS của VPBV trong NC của chúng tôi,
theo kết quả bảng 1 và 2 cũng được ghi nhận
tương tự như trong y văn: sốt ≥ 380C hoặc ≤
350C, tăng tiết hoặc thay đổi tính chất đàm, tăng
nhu cầu oxy, ran ở phổi, bạch cầu trong máu ≥
12.000/mm3 hoặc ≤ 4.000/mm3, thâm nhiễm mới
hoặc đông đặc hoặc tạo hang trên X‐quang
phổi(5,15,17,21).
110
Về kết quả cấy đàm định lượng, theo bảng 3,
tỉ lệ cấy dương tính chiếm 77,32% trong 90 mẫu
đàm thu thập được. Trong đó, những mẫu đàm
được lấy bằng phương pháp ho khạc có tỉ lệ cấy
dương tính thấp (50%), kế đến là hút qua nội khí
quản (84,62%) và cao nhất là lấy qua nội soi phế
quản. Điều này cũng được ghi nhận tương
đương như trong NC của Fagon J.Y.(9) và
Heyland D.K.(10). Ngoài ra, kết quả VK học thu
được chủ yếu là các VK Gram âm chiếm đa số
(85,3%) như là Acinetobacter spp (29,3%), K.
pneumonia (24%), P. aeruginosa (14,7%) E. coli
(9,3), E. aerogens (5,3%). Đồng thời, chúng tôi chỉ
phân lập được một loại VK gram dương đó là
S.aureus (14,7%). Điều này cũng được ghi nhận
tương tự như các nghiên cứu trong nước(15,18,20,24).
Tuy nhiên, theo các nghiên cứu trên thế giới tỉ lệ
tụ cầu vàng gây VPBV chiếm tỉ lệ cao hơn
(20,1% – 36,3%)(3,13). Như vậy, ở các thời điểm
NC khác nhau và ở những địa phương khác
nhau thì hầu hết các tác nhân gây VPBV tại các
khoa ICU thường là VK gram âm hiếu khí. Ba
tác nhân gây bệnh hàng đầu là Acinetobacter spp,
K. pneumonia và P. aeruginosa. VK gram dương
thường gặp là S.aureus.
Về kết quả can thiệp điều trị và tỉ lệ TV, theo
kết quả bảng 5, BN VPBV được phẫu thuật trước
đó chiếm 25,58%. Theo Wolkewitz (2008), PT
cấp cứu và PT chương trình lần lượt làm tăng
nguy cơ VPBV là 1,95 lần và 1,59 lần(26). BN
VPBV có sử dụng KS trước đó, KS ban đầu
không thích hợp lần lượt là 57% và 47,9%. Điều
này cũng phù hợp với nhiều NC khác cho rằng
dùng KS là yếu tố nguy cơ VPBV (OR = 2,3 – 3,3)
do làm tăng sự thường trú và nhiễm trùng vi
khuẩn đề kháng KS(1,6). Có 64% BN VPBV được
đặt nội khí quản trước đó. Theo Jordi Rello(22),
BN đặt NKQ tần suất VPBV cao hơn BN khác
gấp 6 lần. Đồng thời, NC của chúng tôi có 54,7%
BN VPBV được thở máy trước đó. Theo tác giả
Cravel(7), VPBV do hít vi khuẩn tạo khúm hầu
họng của chu kỳ máy thở là 33% trong 2 giờ đầu
và tăng lên 80% sau 24 giờ giúp thở. Theo tác giả
Fagon(9), nguy cơ VPBV gia tăng ở BN thở máy
1% mỗi ngày có thông khí. Thời gian thở máy
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
kéo dài cũng là yếu tố thuận lợi gây tăng nguy
cơ viêm phổi do tăng thời gian tiếp xúc với
VPTM, khả năng hít phải những hơi nước đọng
lại (bị nhiễm vi khuẩn tạo khúm ở hầu họng)
hoặc các giọt hơi nước đọng lại ở thành ống
được dẫn lưu vào cây phế quản. Như vậy,
những BN được phẫu thuật hoặc sử dụng KS
trước đó, KS ban đầu không thích hợp, được
thông khí cơ học, hoặc được đặt nội khí quản dễ
có nguy cơ mắc VPBV. Mặt khác, trong NC của
chúng tôi tỉ lệ TV là 33,72%, phù hợp với tỉ lệ TV
do ATS ghi nhận là từ 1/2 ‐ 1/3 trường hợp)(2).
Tuy nhiên, tỉ lệ TV của chúng tôi có thấp hơn
chút ít so với một số NC trong nước (39% ‐
45%)(15,18). Điều này có thể là do NC của chúng
tôi được thực hiện tại khoa ICU của bệnh viện
tỉnh có đặc điểm bệnh lý nền không nặng như ở
những bệnh viện trung ương.
Theo bảng 6, các BN VPBV khởi phát bệnh
trung bình là 6,3 3,1 ngày (3 – 17ngày), Điểm
Glasgow trung bình 11,1 2,5 (6 – 15 điểm),
điểm APACHE II trung bình 20,1 3,1 (15 – 28
điểm). Thời gian điều trị trung bình là 15,07 ±
7,28 ngày, thời gian thở máy trung bình là 7,62
± 9,34, số kháng sinh sử dụng trung bình là
3,52 ± 1,00.
Xác định mối liên quan giữa một số đặc
điểm dân số học, LS, cận LS và BLCB với
tình trạng TV trong VPBV
Về mối liên quan giữa đặc điểm dân số học
với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 7, kết
quả NC của chúng tối cho thấy tuổi, giới tính,
dân tộc không liên quan đến tình trạng TV ở BN
VPBV (p>0,5). Điều này cũng phù hợp với các
NC khác(6,15,18,20). Về mối liên quan giữa đặc điểm
BLCB với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng
8, BN có từ 2 bệnh mạn tính trở lên (OR = 6, p =
0,001), bệnh phổi mạn (OR = 5,962; p = 0,008),
bệnh xơ gan (p = 0,036) có nguy cơ TV cao gấp
khoảng 6 lần một cách có ý nghĩa thống kê. Điều
này có thể do những BN bị bệnh phổi mãn trong
NC này nhập viện trong tình trạng đợt kịch phát
rất nặng và số BN xơ gan nhập viện ở tình trạng
xơ gan mất bù với nhiều biến chứng nặng nề
Nghiên cứu Y học
như hôn mê gan, xuất huyết tiêu hóa. Đặc điểm
về BLCB là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ TV. Theo
NC của Nguyễn Hoàng Vũ(18) ghi nhận có sự
khác biệt ý nghĩa về bệnh đái tháo đường giữa
hai nhóm VPBV TV và không TV. Crabtree(6) ghi
nhận ung thư là bệnh nền liên quan đến TV của
bệnh nhân VPBV và trong nghiên cứu của Lee et
al(16) cho thấy bệnh tim mạch và bệnh phổi mãn
là hai bệnh nền liên quan đến TV.
Về mối liên quan giữa đặc điểm LS, cận LS
với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 9, ghi
nhạn có 3 biểu hiện là sốc, suy thận nặng và tổn
thương phổi hai bên là có liên quan đến TV một
cách có ý nghĩa. Những BN có biểu hiện sốc có
nguy cơ TV cao gấp 12,4 lần so với BN không có
sốc (OR=12,4; 95%CI: 3,2‐57,3; p<0,0001); BN có
suy thận nặng có nguy cơ TV cao gấp 17 lần so
với không suy thận (OR=17; 95%CI: 4,6‐68,8;
p<0,0001); BN có tổn thương phổi hai bên có
nguy cơ tử cao gấp 3 lần so với BN không có tổn
thương phổi hai bên (OR=3; 95%CI: 0,99‐7,32;
p=0,026). Kết quả này phù hợp với các NC
khác(16,15). Nhưng một biểu hiện khác của VP
nặng là suy hô hấp trong NC này không thấy sự
khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm TV và không
TV. Điều này chũng được ghi nhận tương tự
như trong NC của Nguyễn Hoàng Vũ(18) và Lê
Bảo Huy(14). Theo ATS, VP nặng được định
nghĩa là có sốc nhiễm khuẩn, suy thận nặng, suy
hô hấp cần thở máy, tổn thương phổi nhiều
thùy. Việc điều trị VP nặng gặp nhiều khó khăn
và dễ đưa đến TV(2).
Về mối liên quan giữa VK học với tình trạng
TV ở BN VPBV, theo bảng 10, ghi nhận BN
VPBV mắc Acinetobacter spp có nguy cơ TV cao
gấp 3,7 lần so với không nhiễm Acinetobacter spp
(OR=3,7; 95%CI: 1,1‐11,8; p=0,012). Điều này
cũng được ghi nhận tương tự như trong 2 NC
khác(18,24). Ngoài ra, trong NC của chúng tôi,
VPBV do các tác nhân khác chưa cho thấy có
mối liên quan đến TV (p>0,05). Tuy nhiên, theo
Lê Bảo Huy(14) và Celis(4) ghi nhận P.aeruginosa là
tác nhân gây bệnh hàng đầu và tỉ lệ viêm phổi
bệnh viện do tác nhân này ở nhóm TV cao hơn
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
111
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
nhóm không TV sự khác biệt có ý nghĩa (p
=0,048).
Về mối liên quan giữa một số đặc điểm khi
phát hiện VP và trong quá trình nằm điều trị
với tình trạng TV ở BN VPBV, theo bảng 11,
các biến số cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa
giữa 2 nhóm TV và không TV là điểm Glasgow
lúc viêm phổi ≤ 7 điểm và điểm APACHE II
lúc VP, thời gian thông khí cơ học, có dùng KS
trước đó, KS ban đầu không phù hợp với các
giá trị p <0,05. BN hôn mê sâu khi điểm
Glassgow ≤ 7 điểm có nguy cơ TV cao hơn một
cách có ý nghĩa thống kê (p = 0,011), kết quả
này phù hợp với nhiều NC khác(14,15,20). Thang
điểm APACHE II được dùng để đánh giá mức
độ nặng của VPBV và là một yếu tố nguy cơ
độc lập gia tăng TV ở BN VPBV, trong NC của
chúng tôi, điểm APACHE II ở nhóm TV trung
bình là 22,82 ± 2,73 nhiều hơn nhóm không TV
là 18,68±2,17 một cách có ý nghĩa (p<0,0001).
Điều này được ghi nhận tương tự như trong
các NC khác(14,15,18,20). Thời gian thông khí cơ
học ở nhóm TV là 14,51±2,17 ngày nhiều hơn
nhóm không TV là 4,10±0,68 ngày. Như vậy,
thời gian thông khí cơ học càng dài > 12 ngày
thì càng có nguy cơ TV. Điều này cũng phù
hợp với các NC khác(16,14,24). Mặc khác, BN điều
trị KS ban đầu không phù hợp có nguy cơ TV
gấp 10 lần so vơi nhóm sử dụng KS bang đầu
thích hợp (OR = 10,3; 95%CI: 2,87‐41,3; p <
0,0001). Điều này cũng phù hợp với các NC
khác(4,14). Ngoài ra, BN sử dụng kháng sinh
trước đó sẽ có nguy cơ TV gấp 4,6 lần so với
không sử dụng KS trước đó (OR=4,6; 95%CI:
1,49‐15,6; p=0,003). Kết quả này tương tự như
trong NC của Lê Thị Kim Nhung(15) và Fagon
et al(9).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
KẾT LUẬN
Kết quả NC của chúng tôi đã xác định được
một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong là
có từ 2 bệnh mãn tính trở lên, bệnh phổi mãn,
bệnh xơ gan, thời gian thông khí cơ học kéo dài,
có dùng KS trước đó, KS ban đầu không phù
hợp, điểm Glasgow lúc viêm phổi ≤ 7 điểm,
112
điểm APACHE II lúc VP, sốc, suy thận nặng, tổn
thương phổi hai bên trên X‐quang phổi và VK
gây bệnh là Acinetobacter spp.
15.
16.
17.
Alp E, Guven M, Yildiz O, et al (2004), “Incidence, risk factors
and mortality of nosocomial pneumonia in Intensive Care
Units: A prospective study”, Annals of Clinical Microbiology
and Antimicrobials, pp. 3‐17.
American Thoracic Society/Infectious Diseases Society of
America (2005), “Guidelines for the management of adults
with hospital‐acquired, ventilator‐associated, and healthcare‐
associated pneumonia”. Am. J. Respir. Crit.Care Med, 171, pp.
388–416.
Arnold A, Brouse SD, Pitcher WD, et al (2009), “Empiric
Therapy for Gram‐Negative Pathogens in Nosocomial and
Health Care‐Associated Pneumonia: Starting With the End in
Mind”, Journal of intensive care Medicine, 25(5), pp. 259‐270.
Celis R, Torres A, Gatell JM, et al (2008), “Nosocomial
Pneumonia: A Multivariate Analysis of Risk and Prognosis”,
Chest, 93, pp.318‐324.
Chu Mạnh Cường (2009), Nghiên cứu yếu tố nguy cơ, đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học của viêm phổi bệnh viện tại
bệnh viện 175, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Học viện quân
y – Bộ Quốc phòng.
Crabtree TD, Pelletier SJ., Gleason TG., et al (1999). “Gender‐
dependent differences in outcome after the treatment of infection in
hospitalized patients”. JAMA, 282(22), pp. 2143‐2148.
Cravel GM (2003). “Ventilator – associated pneumonia or not?
Comtemporary diagnosis”, Special issue, pp. 1 – 78.
Esperatti M, Ferrer M, Theessen A, et al (2010), “Nosocomial
Pneumonia in the Intensive Care Unit Acquired by
Mechanically Ventilated versus Nonventilated Patients”, Am J
Respir Care Med, 182, pp. 1533‐1539.
Fagon JY, Chastre J, Wolff M, et al (2000), “Invasive and
Noninvasive Strategies for Management of Suspected
Ventilator‐Associated Pneumonia”, Ann Intern Med, 132, pp.
621‐630.
Heyland DK, Cook DJ, Doek P, et al (2006), “A randomized
trial of diagnostic techniques for ventilator‐associated
pneumonia”, N Engl J Med, 355, pp. 2619‐2630.
Hospital Infections Program Centers For Disease Control and
Prevention, NNIS (1996), “Report, data summary from
October 1986 ‐ April 1996”, Am J Infect Control, 24, pp. 380‐388.
Ioanas M, Cavalcanti M, et al (2003), “Hospital‐acquired
pneumonia: coverage and treatment adequacy of current
guidelines”, Eur. Respir.J, 22, pp.876‐882.
Jones RN (2010), “Microbial etiologies of hospital‐acquired
bacterial pneumonia and ventilator bacterial pneumonia”,
Clinical Infectious Diseases, 51(S1), pp. S81‐S87.
Lê Bảo Huy (2008), Khảo sát đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở
máy tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Thống Nhất, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Lê Thị Kim Nhung (2007), Nghiên cứu về viêm phổi mắc phải
trong bệnh viện ở người lớn tuổi, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Lee SC, Hua CC, Yu TJ, Shien, See LC (2005), “Risk factors of
mortality for nosocomial pneumonia: importance of initial
antimicrobial theraphy”, Int J Clin Pract, 59(1), pp. 39‐45.
Masterton RG., Galloway A., French G., et al (2008),
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
18.
19.
20.
21.
22.
“Guidelines for the management of hospital‐acquired
pneumonia in the UK (2008): Report of the Working Party on
Hospital‐Acquired Pneumonia of the British Society for
Antimicrobial Chemotherapy”, Journal of Antimicrobial
Chemotherapy, 62, pp. 5‐34.
Nguyễn Hoàng Vũ (2005), Khảo sát các yếu tố nguy cơ tử vong ở
bệnh nhân viêm phổi bệnh viện, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mai Anh (2009), Ứng dụng liệu pháp xuống thang
dựa vào cấy định lượng dịch rửa phế quản phế nang trong điều trị
viêm phổi bệnh viện, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Khôi (2012), Khảo sát viêm phổi bệnh viện tại khoa
hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, Luận án bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Rea‐Neto A, Youssef NC, Tuche F, et al (2008), “Diagnosis of
ventilator ‐associated pneumonia: a systematic review of the
literature”, Critical Care, 12, pp. 56‐62.
Rello J (1999). “Acinetobacter baumannii infectious in ICU
23.
24.
25.
26.
Nghiên cứu Y học
customization is the key”, Chest, 115(5), pp. 1 – 10.
Sopena N, Sabria M, et al (2005), “Multicenter Study of
Hospital–Acquired Pneumonia in Non‐ICU Patients”, Chest,
127, pp. 213‐219.
Võ Hữu Ngoan (2010), Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên quan
đến máy thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt ‐ bệnh viện Chợ Rẫy.
Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Võ Thị Chi Mai (1994), “ Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
của CDC 1988 ”, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, tập 2, tr. 44‐49.
Wolkewitz M, Vonberg RP, Grundmann H, et al (2008). “Risk
factors for the development of nosocomial pneumonia and
mortality on intensive care units: application of competing
risks models”. Critical Care, 12, R44.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
05‐09‐2012
17‐03‐2013
20–04‐2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
113