Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả và biến chứng phẫu thuật lác ngoài thứ phát ở người trên 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.85 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013

KẾT QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT LÁC NGOÀI
THỨ PHÁT Ở NGƯỜI TRÊN 15 TUỔI ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM 2011 - 2012
Nguyễn Xuân Hiệp*; Nguyễn Hữu Quốc Nguyên**
TÓM TẮT
Nghiên cứu 80 bệnh nhân (BN) lác ngoài thứ phát > 15 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt
TW năm 2011 - 2012, kết quả: biến chứng trong mổ: 21,25%; sau mổ 6,25%; không có biến chứng
72,5%; rách kết mạc 3,75%; rách cơ 15%; xuất huyết kết mạc nặng 3,75%. Biến chứng sau mổ:
u hạt kết mạc 3,75%; nhiễm trùng vÕt mổ (nhẹ) 1,25%. Kết quả phẫu thuật: tốt 75%; trung bình
11,25%, không có kết quả kém.
Phẫu thuật lác ngoài ở người > 15 tuổi có kết quả tương đối tốt, biến chứng dễ khắc phục.
* Từ khóa: Lác ngoài thứ phát; Kết quả phẫu thuật; Biến chứng.

RESULTS AND COMPLICATIONS IN SECONDARY EXTERNAL
STRABISMUS SURGERY IN OVER 15-YEAR-OLD PATIENTS
AT CENTRAL OPTHALMOLOGY HOSPITAL FROM 2011 TO 2012
summary
80 patients over 15 years old with secondary external strabismus were operated at Central
Opthalmology Hospital from 2011 to 2012.
- Results: 75% of patients had good results and 11.25% midium results and there was no bad results.
72.5% of patients did not have any complications; 21.25% complications occurred during the surgery
and 6.25% after surgery; the complications included: 3.75% of broken conjunctiva, 15% of torn muscle,
3.75% of seriuous conjunctial haemorrhage, without perforation of sclera. Complications after surgery:
There were no conjunctial haemorrhage, intraoptic haemorrhage, intraoptic and chorioretinal inflammation;
there were 3.75% of conjunctial granules, mild infection of the incision.
Surgery of secondary external strabismus in over 15-year-old patients had a good results, only some
acceptable complications.
* Key words: Secondary external strabismus; Results of surgery; Complications.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật lác ngoài ở người lớn thường
gặp khó khăn vì những phẫu thuật trước đó,
làm cho các cơ và nhãn bị dính, khó chỉ định
cũng như xác định mốc giải phẫu, đôi khi phải

thay đổi chỉ định phẫu thuật trên bàn mổ…
Qua 80 BN bị lác ngoài thứ phát được phẫu
thuật tại Bệnh viện Mắt TW từ 2011 - 2012,
chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật ở thời
điểm ra viện, sau mổ 1 tháng, 3 tháng cũng
như biến chứng trong và sau mổ.

* Bệnh viện Mắt TW
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải
PGS. TS. Nguyễn Văn Đàm

121


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

Khi ra viện, 75 BN (93,75%) có vết mổ tốt.
Không BN nào có vết mổ xấu.

80 BN lác ngoài thứ phát tuổi > 15, điều
trị tại Bệnh viện Mắt TW từ tháng 10 - 2011
đến 6 - 2012.


Sau khi mổ 1 tháng và 3 tháng, tỷ lệ BN có
vết mổ tốt giảm đi chút ít (91,25% sau khi mổ
1 tháng và 88,75% sau khi mổ 3 tháng).

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu,
không có nhóm chứng
Phương pháp phẫu thuật: mổ lác theo
phương pháp định lượng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
* Biến chứng:
Trong mổ: 17 BN (21,25%); sau mổ: 5 BN
(6,25%); không có biến chứng: 58 BN (72,5%).
* Biến chứng trong phẫu thuật:
Rách kết mạc: 3 BN (3,75%); rách cơ:
12 BN (15%); xuất huyết: 3 BN (3,75%);
tỷ lệ BN không có biến chứng trong phẫu
thuật khá cao: 62 BN (77,5%). Không BN
nào có biến chứng nặng trong mổ như
thủng củng mạc hay tụt cơ như y văn đã
nêu. Kết quả của chúng tôi tương đương
với một số tác giả khác [3, 4].

* Phương pháp phẫu thuật:
Lùi thẳng ngoài mắt lác: 6 BN (7,5%); lùi
thẳng ngoài 2 mắt: 3 BN (3,75%); lùi thẳng
ngoài, rút thẳng trong mắt lác: 35 BN (43,75%);
lùi thẳng ngoài 2 mắt, rút thẳng trong mắt lác:
23 BN (28,75%); lùi thẳng ngoài, rút thẳng
trong, cắt buông cơ chéo bé mắt lác: 13 BN

(16,25%). BN được can thiệp cơ trực ngang
với định lượng trung bình là lùi cơ trực ngoài
từ 5 - 10 mm và rút cơ trực trong từ 4 - 7 mm.
+ 9 BN (11,25%) lùi trực ngoài đơn thuần.
+ 58 BN (72,5%) được can thiệp cả cơ trực
ngoài và trực trong.
+ Không BN nào phải can thiệp cơ chéo
lớn. Như vậy, số BN phải can thiệp 2 cơ trở
lên chiếm phần lớn (92,5%).
Bảng 2: Tình trạng lệch trục nhãn cầu theo
thời gian.

* Biến chứng sau phẫu thuật:

THỜI ĐIỂM

U hạt kết mạc: 3 BN (3,75%); nhiễm trùng
vết mổ: 1 BN (1,25%); không có biến chứng:
76 BN (95%). Sau phẫu thuật, không BN nào
có biến chứng như xuất huyết, viêm nội nhãn,
viêm màng bồ đào. Kết quả của chúng tôi
tương đương với Khauuv Phara, Trịnh Bích
Ngọc và Phạm Văn Tần [1, 2, 3].
Bảng 1: Tình trạng vết mổ theo thời gian.
THỜI ĐIỂM

RA
VIỆN

SAU 1

THÁNG

SAU 3
THÁNG

VẾT MỔ

n

Tốt

75 93,75% 73 91,25% 71 88,75%

Trung bình

5

6,25%

5

6,25%

6

7.5%

Xấu

0


0%

2

2,5%

3

3,75%

80

100%

80

100%

80

100%

Tổng số (%)

%

n

%


n

%

KẾT QUẢ

RA
VIỆN

SAU 1
TUẦN

SAU 1
THÁNG

SAU 3
THÁNG

Tốt

71
67
63
47
(88,75%) (83,75%) (78,75%) (75,8%)

Trung bình

9

12 (15%)
14
11
(11,25%)
(17,5%) (17,75%)

Kém
Tổng số

0
(0%)

1
(1,25%)

80

80

3
4
(3,75%) (6,45%)
80

62

Tỷ lệ BN có kết quả tốt sau phẫu thuật
khá cao ở các thời điểm nghiên cứu. Sau 1
tuần, 1 tháng và 3 tháng, tỷ lệ BN có kết
quả tốt có xu hướng giảm xuống: 83,75% ở

thời điểm sau 1 tuần, 78,75% ở thời điểm
sau 1 tháng và 75,8% ở thời điểm sau 3

123


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013
tháng. Kết quả này tương đương với một

số nghiên cứu [6, 7, 8, 9].

Tỷ lệ BN có kết quả trung bình và kém có xu hướng tăng lên theo thời gian. 2 BN phải
phẫu thuật bổ sung do độ lác tồn dư sau mổ khá cao (180).
Bảng 3: Tình trạng mắt lác (đã chỉnh kính) theo thời gian.
THỜI ĐIỂM TRƯỚC PHẪU THUẬT

SAU 1 TUẦN

SAU 1 THÁNG

SAU 3 THÁNG

THỊ LỰC

n

%

n


%

n

%

n

%

Thị lực ≥ 20/30 (không
nhược thị)

0

0%

0

0%

0

0%

0

0

Thị lực 20/40 - 20/30

(nhược thị nhẹ)

2

2,5%

2

2,5%

2

2,5%

2

3,23%

Thị lực 20/100 - 20/50
(nhược thị trung bình)

16

20%

16

20%

18


22,5%

19

30,64%

Thị lực ≤ 20/200
(nhược thị nặng)

62

77,5%

62

77,5%

60

75%

41

66,13%

Tổng số (%)

80


100%

80

100%

80

100%

62

100%

18 BN không theo dõi được ở thời điểm 3 tháng. Trong tổng số BN nghiên cứu, tất cả
đều bị nhược thị ở những mức độ, phần lớn bị nhược thị nặng. 2 BN (2,5%) nhược thị nhẹ
ở các thời điểm. Tỷ lệ nhược thị trung bình trước mổ 20% (16 BN) và có xu hướng tăng lên
theo thời gian.
Bảng 4: Độ lác tồn dư sau phẫu thuật.
ĐỘ LÁC TỒN DƯ SAU PHẪU THUẬT
0

< ± 5 (kết quả tốt)
0

± 5 đến ± 10 (kết quả trung bình)
0

> ± 10 (kết quả kém)
Tổng số


BN

TỶ LỆ %

72

90%

6

7.5%

2

2.5%

80

100%

Trong quá trình luyện tập sau mổ, BN được hướng dẫn cho tập quy tụ và đeo kính có
điều chỉnh và theo dõi trong 3 tháng. Trong 62 BN được theo dõi, 20 BN có thị giác 2 mắt,
trong đó, 19 BN ở mức độ đồng thị và 1 BN ở mức độ hợp thị, không BN nào có thị giác
2 mắt ở mức độ phù thị. Kết quả này cũng giống với một số tác giả trong nước và quốc tế
[1, 4, 9].
* Thay đổi kỹ thuật trong mổ:
15 BN (18,75%) trong quá trình mổ đã phải thay đổi kỹ thuật đặt ra trước mổ như: mổ
non hoặc già hơn mức đã định lượng, đi vào bộc lộ cơ trực bằng đường rạch kết mạc


124


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013
khác… Không BN nào phải dừng lại mổ thì hai. 65 BN (81,25%) không thay đổi kỹ thuật
trong mổ.
Bảng 5: Liên quan giữa mức độ khó khăn khi bộc lộ cơ và tiền sử phẫu thuật.
MỨC ĐỘ
TIỀN SỬ PHẪU THUẬT

KHÓ KHĂN

KHÔNG KHÓ KHĂN

TỔNG SỐ

n

%

n

%

n

%

Mổ lần đầu


4

5%

44

55%

48

60%

Đã mổ lác trong mắt lác

8

10%

3

3,75%

11

13,75%

Đã mổ lác ngoài mắt lác

11


13,75%

3

3,75%

14

17,5%

Đã mổ thể thủy tinh, glocom

1

1,25%

6

7,5%

7

8,75%

24

30%

56


70%

80

100%

Tổng số

Trong nhóm nghiên cứu, 56 BN (70%)
không gặp khó khăn trong khi phẫu thuật.
12 BN gặp khó khăn trong việc bộc lộ cơ,
đây cũng là số BN phải chọn đường rạch
khác để vào bộc lộ cơ. 12 BN gặp khó khăn
trong việc định lượng khi can thiệp vào cơ.

trực ngoài và trực trong. Theo kết quả
nghiên cứu, BN được lùi cơ thẳng ngoài 8 9 mm và rút trực trong 7 - 8 mm có kết quả
sau mổ khá tốt, không có tình trạng hạn chế
về vận động nhãn cầu và độ lác tồn dư
thường 80.

Có nhiều phương pháp được lựa chọn
để điều trị lác cơ năng thứ phát, việc chỉ
định phẫu thuật và định lượng khi phẫu
thuật can thiệp cơ tùy vào từng BN và kinh
nghiệm của phẫu thuật viên. Việc can thiệp
vào cơ nào và với định lượng bao nhiêu rất
quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến điều
trị lệch trục nhãn cầu sau phẫu thuật.


Nhóm lùi, rút cơ mắt lác có kết quả tốt ở
thời điểm ra viện chiếm tỷ lệ khá cao (79,5%),
sau 3 tháng 78,2%, tương tự với kết quả của
Broniarczyte và CS: 77,55% sau 3 tháng.

* Đối với cơ trực ngang:
+ Độ lác nhỏ, can thiệp 1 cơ.
+ Độ lác từ 10 - 300, can thiệp 2 cơ, hoặc
3 cơ.
+ Độ lác > 300, can thiệp 2, 3 hoặc 4 cơ.
Tùy vào độ lác và từng trường trường
hợp cụ thể trong phẫu thuật mà thực hiện
lùi, rút cơ với mức độ định lượng khác
nhau. Thông thường, với đặc điểm của độ
tuổi nghiên cứu và đặc điểm lâm sàng (hay
tái phát), chúng tôi mổ hơi già đối với cơ

Nhóm lùi 2 cơ thẳng ngoài mắt lác cũng
cho kết quả rất tốt sau phẫu thuật (76,8%
sau ra viện và 75,25% sau 3 tháng theo dõi).
Sự khác biệt giữa kết quả tốt khi ra viện
và sau phẫu thuật 3 tháng của 2 nhóm không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kỹ thuật lùi 2 cơ thẳng ngoài có ưu điểm
là thực hiện nhanh, ít gây chấn thương cho
cơ, đặc biệt có thể để lại cơ trực trong, khi
cần có thể điều chỉnh lại. Tuy nhiên, cần lưu
ý độ lồi của nhãn cầu. Nếu mắt vốn đã lồi
thì không thể áp dụng. Chúng tôi thấy phương
pháp lùi thẳng ngoài và rút thẳng trong mắt

lác có thể điều chỉnh tốt hơn so với phương
pháp lùi 2 cơ thẳng ngoài do đặc điểm BN

125


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013
loại này có độ lác cao, cơ trực yếu, thời gian
lác lâu, khó điều chỉnh và rất dễ tái phát.
* Đối với cơ chéo bé:
13 BN (18 mắt) được phẫu thuật mổ cắt
buông cơ chéo bé kết hợp với can thiệp cơ
trực, tỷ lệ thành công khá cao (94,5% = 17
mắt có kết quả tốt). Trong phẫu thuật,
chúng tôi cố gắng bóc tách cơ mà không
làm rách bao và cắt đứt toàn bộ cơ. Đây là
phương pháp tương đối dễ thực hiện.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật điều trị lác ngoài thứ phát ở
người > 15 tuổi tuy có nhiều khó khăn,
nhưng vẫn cho kết quả tương đối tốt. Về
mặt giải phẫu, ở thời điểm 3 tháng sau mổ,
75,8% BN hết lác. Về chức năng: 32,25%
BN có thị giác 2 mắt (tuy chỉ ở mức độ đồng
thị). Biến chứng trong mổ: rách kết mạc
(3,75%), rách cơ vận nhãn (15%) và xuất
huyết (3,75%). Biến chứng sau mổ gặp ít và
dễ khắc phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuauv Phara. Nghiên cứu đặc điểm lâm

sàng lác cơ năng phân kỳ và kết quả điều trị
phẫu thuật. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường
Đại học Y Hà Nội. 2005.

2. Trịnh Bích Ngọc. Nghiên cứu điều trị lác
cơ năng có độ lác không ổn định. Luận văn Tốt
nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa cấp 2. Trường Đại
học Y Hà Nội. 1999.
3. Phạm Văn Tần. Điều trị phục hồi thị giác
hai mắt trong phức hợp điều trị lác cơ năng.
Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
1998.
4. Bluson F.A. Accuracy in strabismus surgery.
Br J Ophthalmol. 1995, 79.
5. Broniarczyk - Loba A, Nowakowska O,
Latecka - Krajewska B. Results of strabismus
surgery in adolescents and adults: consmetic or
functional recovery?. Klin Oczma. 1995, 97 (3-4),
pp.68-71.
6. Kushner B.J, Morton G.V. Postoperative
binocularity in adults withlong - standing strabismus.
Ophthalmology. 1992, 99 (3), pp.316-319.
7. Lal G, Holmes l.M. Postoperative stereoacuity
following realignment for chronic acquired strabismus
in adults. JAAPOS. 2002, 6 (4), pp.233-237.
8. Mills M.D, Coats D.K, Donnhue S.P,
Wheeler D.T. Strabismus surgery for adults.
Ophthalmoiogy. 2004, 111 (6), pp.1255-1262.
9. Bérard P.V ,Vidal Morris Michel D, Reydi R.
Traitement chuurgical du strabisme divergent.

Ann Thér Et Om Opt. 1980, Vol XXXI, pp.127-137.

Ngày nhận bài: 20/2/2013
Ngày giao phản biện: 25/3/2012
Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013

126


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013

127



×