Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phẫu thuật nội soi điều trị u xương xoang sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.74 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U XƯƠNG XOANG SÀNG
Dương Thanh Hồng*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**

TÓM TẮT
Mở đầu: U xương xoang sàng là u lành tính thuộc nhóm u xương các xoang cạnh mũi, bệnh tiến triển âm
thầm, được chẩn đoán qua X quang và điều trị bằng phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị của u xương xoang sàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu với 54 bệnh nhân từ tháng 1/ 2009 – tháng
12/2009.
Kết quả: 54 bệnh nhân với 59 u xương, kích thước u thường gặp từ 5 – 10 mm, u xương xoang sàng trước
chiếm đa số (90%), 60% u xương có viêm xoang mãn tính và tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật lấy u
qua nội soi mũi xoang.
Từ khóa: u xương các xoang cạnh mũi, u xương xoang sàng, ngách trán, viêm xoang mãn tính.

ABSTRACT
ENDOSCOPIC MANAGEMENT OF ETHMOID SINUS OSTEOMAS
Duong Thanh Hong, Nguyen Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 188 - 192
Background: Ethmoid sinuses osteomas are benign, slow-growing, often asymptomatic neoplasms of the
paranasal sinuses, diagnosed on radiographs and surgical treated.
Objectives: to evaluate the effect of endoscopic sinus surgery on ethmoid sinus Oosteomas.
Methods: A prospective study was performed on 54 cases from january 2009 to december 2009 at HCM
city ENT Hospital.
Results: 59 osteomas, the common size of the osteomas varied approximately from 5 to 10 mm.90%
osteomas located in anterior ethmoid sinus. Of the osteomas found, 60% were accompanied by chronic sinusitis.
59 Osteomas have been successful removal with sinus endoscopic surgery.
Key Words: Paranasal Sinus Osteomas, ethmoid sinus Osteomas, frontal recess, chronic sinusitis.


nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang với những ưu
ĐẶT VẤN ĐỀ
điểm vượt trội đã được sử dụng trong phẫu
U xương các xoang cạnh mũi (Paranasal
thuật lấy các u xương cạnh mũi, đặc biệt trong
Sinus Osteomas) thường gặp nhất ở xoang trán,
phẫu thuật lấy u xương xoang sàng(4).
xoang sàng, xoang hàm và hiếm gặp ở xoang
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
bướm. U xương phát triển chậm, bệnh tiến triển
khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm
âm thầm không triệu chứng, thường được phát
sàng và điều trị của u xương xoang sàng, đồng
hiện tình cờ qua chụp X quang, CT Scan khi
thời đánh giá các ưu điểm cũng như những giới
khám sức khoẻ định kỳ hay khi u xương đã có
hạn của phẫu thuật nội soi từ đó đưa ra một
biểu hiện lâm sàng như đau đầu, viêm xoang,
phương pháp tối ưu trong điều trị các u xương
ảnh hưởng đến mắt(2)…
xoang sàng.
Bệnh được điều trị bằng phẫu thuật, Ngày
* Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM ** BM. Tai Mũi Họng - Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Dương Thanh Hồng
ĐT: 0933666768
Email:

188

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt trường
hợp có can thiệp lâm sàng, với các bệnh nhân >
15 tuổi, được chẩn đoán u xương xoang sàng tại
Bệnh Viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí
Minh từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009, với tất
cả các trường hợp đều được chụp CT Scan.

Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang,
Nguồn sáng Karl Storz 250 W, Optic các loại,
XPS (Xomed Power System), Bảng thu thập số
liệu, Thước đánh giá mức độ đau đầu, Bảng
đánh giá kết quả điều trị.

Thực hiện phẫu thuật
Mê nội khí quản, đặt bấc tẩm thuốc co mạch
naphtazolin vào hốc mũi 10 phút. Dùng optic
kiểm tra hốc mũi 2 bên, tuỳ vị trí u xương đã xác
định trên CT Scan mà chọn đường tiếp cận thích
hợp. Chích tê kinh điển với lidocain 2% ở mỏm
móc, đầu cuốn mũi giữa và lỗ khẩu cái sau
nhằm hạn chế chảy máu.

nội soi phải chú ý hai điều kiện: kích thước
đường kính trước sau của ngách trán phải đủ
rộng, chân bám khối u ở sau dưới ngách trán.

Với các u xương có kích thước lớn khi đã tách u
ra khỏi chân bám và lấy u cần chú ý gây tai biến
khi kéo u ra ngoài(5).
Đối với các u xương có kích thước lớn,
không thể lấy trọn u cần khoan xử lý u, cắt u
thành nhiều mảnh nhỏ (trong trường hợp này
nên giử nguyên chân bám để khoan cắt dễ dàng
hơn), mài nhẵn chân bám nếu diện tích lớn, có
thể kết hợp dùng IGS định vị đối với các u
xương ở vị trí khó như ở vùng ngách trán hay có
chân bám rộng ở sàn sọ.
Đánh giá lại các cấu trúc giải phẫu học lân
cận chân bám khối u, xác định các thương tổn và
xử lý các tổn thương nếu có.

KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Đặc điểm giới tính và địa chỉ

Thực hiện phẫu thuật nội soi mũi xoang:

Giới

U xương xoang sàng không viêm xoang
Lấy bỏ mỏm móc phần đứng và phần
ngang, lấy bỏ bóng sàng. Nếu u xương ở sàng
sau, mở mảnh nền vào sàng sau, tiếp cận và lấy
u. Nếu xương ở sàng trước và vùng ngách trán,
lấy bỏ tế bào đê mũi, bộc lộ rõ ngách trán, tiếp
cận u và lấy u.


Địa
chỉ

U xương xoang sàng có viêm xoang
Cắt bỏ polyp nếu có, lấy bỏ mỏm móc phần
đứng và phần ngang. Mở xoang hàm, giải quyết
bệnh tích xoang hàm. Mở bóng sàng, nạo sàng
trước và sau. Lấy bỏ u xương trong lúc nạo sàng.
Mở ngách trán và xoang bướm nếu có chỉ định.
Phương pháp xử lý u xương
Xác định u xương, bóc tách bộc lộ rõ bờ khối
u, xác định chân bám u và liên quan với các cấu
trúc lân cận. Lấy u dưới nội soi với dụng cụ
thích hợp nếu u nhỏ, chân bám có cuống hay chỉ
bám vào các tế bào sàng. Đối với các u xương
nằm ở vùng ngách trán khi tiến hành lấy u qua

Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm
Nam
Nữ
Tp. Hồ Chí Minh
Các tỉnh

Tần số
20

34
24
30

Tỷ lệ (%)
37
63
44
56

Đặc điểm tuổi
Đặc
điểm
tuổi

Số
Tuổi nhỏ nhất
ca
54

20

Tuổi lớn
nhất

Tuổi trung
bình

63


38.51

Nhóm tuổi
Nhóm Tuổi

Số ca

Tỷ Lệ (%)

20-29

8

14,8

30-39

20

37,0

40-49

19

35,2

50-59

6


11,1

>60

1

1,9

Tổng cộng

54

100

Đặc điểm u xương xoang sàng
U xương xoang sàng và viêm xoang
Kèm theo viêm xoang

Không
Tổng cộng

Tần số
32
22
54

Tỷ lệ (%)
59.3
40.7

100

189


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Số lượng u xương ở từng bệnh nhân
Số lượng
1
2
3
Tổng cộng

Tần số
50
3
1
54

Phẫu thuật u xương xoang sàng qua nội soi

Tỷ lệ (%)
92.5
5.6
1.9
100


Vị trí u xương trong xoang sàng
Vị trí
Khu vực bóng sàng
Vùng ngách trán
Sàng sau
Tổng cộng

Tần số
32
21
6
59

Tỷ lệ (%)
54.2
35.6
10.2
100

Vị trí u xương theo từng bên xoang sàng
BÊN
Phải
Trái
Tổng cộng

Tần số
22
37
59


Tỷ lệ (%)
37.3
62.7
100

Kích thước u xương xoang sàng
Bảng 5: Kích thước u xương xoang sàng
Kích thước (mm)

Tần số

Tỷ lệ (%)

2

1

1.7

3

9

15.3

4

5

8.5


5

16

27.1

6

7

11.9

7

6

10.2

8

2

3.4

9

3

5.1


10

9

15.3

20

1

1.7

Tổng cộng

59

100

Vị trí chân bám u xương xoang sàng
Vị trí
Xương giấy
Trần sàng
Tế bào sàng
Tổng cộng

Tần số
9
12
38

59

Tỷ lệ (%)
15.3
20.3
64.4
100

Đặc điểm chân bám u xương xoang sàng
Đặc điểm
Có cuống
Chân bám rộng
Chân bám nhỏ
Tổng cộng

190

Tần số
7
11
41
59

Tỷ lệ (%)
11.9
18.6
69.5
100

Các phương pháp phẫu thuật

Bảng 1: Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
Mở KGBS 1 BÊN
Mở KGBS 2 BÊN
Mở KGNS 1 BÊN
Mở KGNS 2 BÊN
Mở ngách trán đơn thuần
Mở KGNSNT 1 BÊN
Mở KGNSNT 2 BÊN
Mở KGNSNTXB 2 BÊN
Tổng cộng

Tần số
1
3
17
9
3
9
2
10
54

Tỷ lệ (%)
1.9
5.6
31.5
16.7
5.6
16.7

3.7
18.5
100

Tai biến phẫu thuật
1 trường hợp vỡ xương giấy lộ mỡ hốc mắt
kích thước khoảng 1cm2, không gây ảnh hưởng
chức năng thị giác, bệnh nhân ổn định trong thời
gian hậu phẫu và xuất viện.
Một số trường hợp sẹo dính nhẹ hình thành
sau phẫu thuật đều được xử lý tốt với thủ thuật
tách dính dưới nội soi mũi xoang và đặt gelfoam
ngăn ngừa sẹo dính.

Tái khám và theo dõi
Nội soi mũi xoang kiểm tra sau 1 tuần, 3
tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
2 trường hợp sẹo dính cuốn giữa – vách
ngăn (2.4%), 5 trường hợp sẹo dính cuốn giữa –
vách mũi xoang (8.5%) ở tuần tái khám thứ 3.
Chụp CT Scan kiểm tra đánh giá lại các 2
trường hợp còn để lại chân bám khối u sau 6
tháng.
Kết quả: chưa thấy có sự phát triển trở lại
của u xương.

Kết quả điều trị
Bảng27: Kết quả điều trị sau 6 tháng
Kết quả
Tốt

Khá
Trung bình
Tổng cộng
Không tái
khám
Tổng cộng

Tần số
14
14
6
34

Tỷ lệ (%)
25,9
25,9
11,1
63,0

20

37,0

54

100

Tỷ lệ (%)
41,2
41,2

17,6
100

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Có sự khác biệt về tỷ lệ nữ /nam trong nhóm
nghiên cứu 1.7/1 so với các tác giả Âu, Mỹ(3,2).
Bệnh tập trung ở nhóm tuổi 30-50 và không
tìm thấy yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành
các u xương xoang sàng.
Có sự gia tăng về tỷ lệ u xương xoang sàng
so với u xương các xoang cạnh mũi khác (64%).
Đau đầu là dấu hiệu thường gặp nhưng chỉ
có giá trị gợi ý chẩn đoán.

Đặc điểm u xương xoang sàng nhóm
nghiên cứu
U xương xoang sàng có liên quan với tình
trạng viêm xoang (60%), tuy nhiên không xác
định được mối liên quan về sinh bệnh học.
Số lượng u xương sàng trước chiếm đa số
(90%), với 35 % u xương vùng ngách trán. U
xương xoang sàng bên trái (63%) nhiều hơn
xoang sàng phải (37%).
Tỷ lệ đa u xương xoang sàng trong nhóm
nghiên cứu là 7.5%, nhưng không tìm thấy dấu

hiệu liên quan hội chứng Gardner.
Vị trí chân bám u xương bám vào các tế bào
sàng chiếm đa số (65%), nhưng vị trí chân bám
vào trần sàng và xương giấy có ý nghĩa quan
trọng trong phẫu thuật.
U xương đa số có dạng hình tròn (90%).
Về kích thước, u xương nhỏ chiếm đa số,
kích thước u xương thường gặp từ 5 – 10mm.
CT Scan là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
u xương xoang sàng và đóng vai trò quyết định
trong hoạch định phương hướng điều trị.

Phẫu thuật nội soi điều trị u xương xoang
sàng
Tất cả 54 trường hợp u xương xoang sàng
trong nhóm nghiên cứu (với 59 u xương) đều
được lấy u qua phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Phẫu thuật nội soi mũi xoang có những ưu
điểm vượt trội so với phẫu thuật kinh điển vì
cho một phẫu trường rõ ràng, giúp tiếp cận u

Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

xương tốt hơn, ít xâm lấn và bảo tồn được yếu tố
thẩm mỹ. Có thể nói, phẫu thuật nội soi mũi
xoang có thể xử lý hầu hết tất cả các trường hợp
u xương xoang sàng.
Hai yếu tố kích thước và chân bám trần sàng

của u xương xoang sàng là các nhân tố có ảnh
hưởng đến thời gian phẫu thuật.
Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi mũi xoang
cũng có những giới hạn trong điều trị lấy u
xương xoang sàng có kích thước lớn ở vùng
ngách trán. Đối với các khối u có kích thước u
lớn hơn 75% đường kính trước sau của ngách
trán, khối u xâm lấn vào xương giấy và chân
bám khối u ở thành trước và trên của ngách trán
thì phẫu thuật nội soi phải kết hợp với đường
ngoài để có thể lấy trọn u và bảo đảm an toàn
cho bệnh nhân(4).

Đề xuất chỉ định phẫu thuật lấy u xương
xoang sàng(2)
Chỉ định tuyệt đối: phẫu thuật lấy u xương
xoang sàng bất kể vị trí và kích thước khi:
U xương xoang sàng có viêm xoang.
U xương xoang sàng có biểu hiện đau đầu.
U xương có vị trí ở vùng ngách trán.
U xương xâm lấn vào hốc mắt.
Chỉ định tương đối: với các u xương nhỏ <
3mm không biểu hiện lâm sang.
Kết quả điều trị u xương xoang sau 6 tháng
theo dõi với số bệnh tái khám đạt 63%:

Hiệu quả điều trị u xương xoang sàng bằng
phẫu thuật nội soi
Kết quả tốt với 14 trường hợp (41%).
Kết quả khá chiếm 14 trường hợp (41%).

Kết quả trung bình có 6 trường hợp (18%).

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi trong điều trị u xương
xoang sàng, ngoài vấn đề xử lý khối u có hiệu
quả vượt trội so với phẫu thuật kinh điển còn
mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân về mặt tâm
lý về phương diên thẩm mỹ và giảm nhẹ những
đau đớn trong thời gian hậu phẫu.

191


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Ngoài ra, còn phải kể đến ưu điểm về hiệu
quả giá thành điều trị khi bệnh nhân nằm viện
ngắn ngày hơn, có thể phẫu thuật cho các bệnh
nhân có bệnh mãn tính toàn thân mà không thể
gây mê tổng quát và đồng thời giải quyết 2 loại
bệnh tích khi bệnh nhân có u xương xoang sàng
và viêm xoang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

192


Dragoslav LJS et al. (1990), ”Indications For The Surgical
Treatment Of Osteomas Of The Frontal And Ethmoid
Sinuses”, Clin. Otolaryngol. 15, pp.391-404.

2.
3.

4.

5.

Earwaker J (1993), “Paranasal sinus osteomas: a review of 46
cases”, Skeletal Radiol ;22: pp.417–423.
Erdogan N, et al (2009), “A Prospective Study of Paranasal
Sinus Osteomas in 1,889 Cases: Changing Patterns of
Localization” Inc, The Laryngoscope 119, pp.2355-2359.
Koivunen P., H.Lopponen, Apfors, Kjokinen(1996),” The
Growth Rate Of Osteomas Of The Paranasal Sinuses”
Department of Otolaryngology, University of Oulu, Oulu,
Finland Clin. Otolaryngol 22, pp.111-114.
Seibering K et al (2009),” Endoscopic Management Of Frontal
Sinus Osteomas Revisited”, Am Rhinol Allergy 23, pp.331336.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×