Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điện tâm đồ trẻ em thiếu cân 3-15 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.54 KB, 6 trang )

ĐIỆN TÂM ĐỒ TRẺ EM THIẾU CÂN 3-15 TUỔI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Xuân Cẩm Huyên*, Lê Thị Mỹ Phượng*, Nguyễn Mạnh Phan**, Ngô thị Kim***

TÓM TẮT
Mục tiêu. Khảo sát sự khác biệt giữa điện tâm đồ trẻ em thiếu cân và trẻ em bình thường.
Đối tượng và phương pháp. Chúng tôi khảo sát điện tâm đồ của tám mươi bảy học sinh thíếu cân từ
3-15 tuổi tại TPHCM được cho bắt cặp về giới và tuổi với những trẻ có BMI bình thường, từ tháng 2 năm
1995 đến tháng 11 năm 2003.
Kết quả. Tuổi trung bình 8,9 ± 3,7 năm, 50% là nữ. Điện tâm đồ của trẻ thiếu cân cho thấy nhịp tim
nhanh hơn (92 ± 14 vs 88 ± 15 lần/phút, p=0,015), biên độ sóng R cao hơn tại V3 (14,3 ± 6,0 mm vs 12,8 ±
5,8 mm, p=0,049) và biên độ sóng T thấp hơn tại hầu hết các chuyển đạo trước ngực (trừ V4) (TV5: 5,6 ±
1,6 mm vs 6,2 ± 2,5 mm, p=0,028).
Kết luận. Điện tâm đồ của trẻ thiếu cân cho thấy tình trạng thiếu cân có ảnh hưởng lên hoạt động điện
tim.

ABSTRACT
ELECTROCARDIOGRAMS OF UNDERWEIGHT 3-15 YEAR-OLD CHILDREN OF
HOCHIMINHCITY.
Nguyen Xuan Cam Huyen, Le Thi My Phuong, Nguyen Manh Phan, Ngo Thi Kim
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 224 - 227
Objectives. We sought to determine the differences between ECGs of underweight and normal children.
Materials and methods. We undertook matched case-control study of electrocardiographic finding in
eighty seven 3-15 year-old chidren of HCMC from February 1995 to November 2003.
Results. Mean age was 8.9 ± 3.7 years, 50% were female. Underweight children had significant higher
heart rate (92 ± 14 vs 88 ± 15 beats/minute, p=0,015), RV3 amplitude (14,3 ± 6,0 mm vs 12,8 ± 5,8 mm,
p=0,049) and lower T wave amplitude at almost all precordial leads ( except V4) (TV5: 5,6 ± 1,6 mm vs 6,2 ±
2,5 mm, p=0,028).
Conclusion. Electrocardiographic findings of underweight children showed that underweight status has
impact on electrical activity of the heart.

ĐẶT VẤN ĐỀ



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Trong khi khảo sát 815 điện tâm đồ (ĐTĐ)
trẻ em bình thường 3-15 tuổi tại TP. HCM từ
tháng 2 năm 1995 đến tháng 11 năm 2003 chúng
tôi ghi nhận có 116 ĐTĐ là của trẻ em thiếu cân
(14,2%) và 42 ĐTĐ là của trẻ em thừa cân (5,0%).
Chúng tôi đã khảo sát những đặc điểm của ĐTĐ
trẻ em thừa cân nhưng chưa khảo sát ĐTĐ của
trẻ em thiếu cân do đó chúng tôi mong muốn

Đối tượng của chúng tôi là học sinh 3-15
tuổi của các trường TPHCM, có chỉ số BMI tính
theo tuổi và giới dưới bách phân vị thứ 3 của
CDC Growth Charts năm 2000.
Những học sinh thỏa các tiêu chuẩn sau
đây được chọn tham gia mẫu nghiên cứu:
Hiện không bị bệnh, tiền sử không bị bệnh
thấp khớp hoặc nhiễm trùng hô hấp tái đi tái

* Đại học Y dược TP HCM, ** Hội Tim mạch TP HCM, ***BV Thống Nhất TP HCM
đóng góp thêm các dữ liệu về lĩnh vực này.


lại nhiều lần, không sử dụng thuốc ảnh hưởng

KẾT QUẢ

đến tim hay dòng điện tim.


Đặc điểm dân số khảo sát

Không có tiếng tim bệnh lý, mạch và huyết
áp trong giới hạn bình thường.
Điện tâm đồ bình thường theo tiêu chuẩn
tầm soát bằng ĐTĐ của Nhật bản(8).
Siêu âm tim bình thường (nếu trẻ < 9 tuổi)
Tiêu chuẩn loại trừ là các đối tượng nghi
ngờ có tiếng tim bệnh lý và/hoặc có bản ĐTĐ
không đạt chất lượng.
Các học sinh này được cho bắt cặp với các
học sinh cùng tuổi và giới có BMI nằm trong
giới hạn bình thường (bách phân vị thứ 5 đến

Tuổi Cân nặng Chiều
BMI
2
(năm)
(kg)
cao (cm) (kg/m )
x±s
x±s
x±s
x±s
Trẻ bình 8,95 ± 27,42 ± 127,01 ± 16,12 ±
thường
3,74
12,04
22,54

2,29
Trẻ thiếu 8,94 ± 21,31 ± 124,40 ± 13,19 ±
cân
20,78
1,14
3,74
7,56
Chênh lệch
6,11
2,61
2,93
p
0,000
0.013
0.000

Trong số 87 trẻ của mỗi nhóm có 43 trẻ nam
và 44 trẻ nữ.

So sánh các thông số của ĐTĐ
So sánh nhịp tim và các khoảng cách
Thông số

bách phân vị thứ 95 của CDC Grơwth Charts).
Trẻ được đo chiều cao bằng thước đo
SECA (Đức ) ở tư thế đứng, đi chân đất, mắt
nhìn thẳng về phía trước, vai và mông dựa vào
thước đo.
Trẻ được đo cân nặng bằng cân TANITA
của Nhật (model 1528) khi mặc đồng phục của


thường, với vận tốc giấy 50 mm/giây, trên máy
3 kênh Auto Cardiner FCP-2201 của hãng
Fukuda Denshi (Nhật); điện cực có đường kính 2
cm; trẻ ở trạng thái thức; đo cách bữa ăn khoảng
2 giờ(13).
Các thông số được đo bằng mắt thường, theo
chỉ dẫn trong “The science and practice of

92,06 ± 14,19

87,7 ± 15,03

p
0.015

Nhịp tim
(lần/phút)
PR (ms)
QRS (ms)

120,52 ± 16,32 124,78 ± 16,23
7,02 ± 0,88
7.04 ± 0,92

QT (ms)

329,35 ± 26,93 338,31 ± 29,99

0,064

0,838
0.007

QTc

408,55 ± 18,14 406,36 ± 18,97

0,381

So sánh trục P, QRS, T
Thông số

trường.
ĐTĐ được đo trên 12 chuyển đạo thông

Trẻ thiếu cân (
Trẻ bình
x ± s)
thường (x ± s)

Trẻ thiếu cân
Trẻ bình
(x ± s)
thường (x ± s)

p

Trục P

42,83 ± 19.91


38.85 ± 18.30

0.141

Trục QRS
Trục T

65,80 ± 20.73
36,62 ± 14.16

67.17 ± 21.93
36.83 ± 15.28

0.643
0.553

So sánh biên độ các sóng tại chuyển đạo các
chi
Thông số Trẻ thiếu cân Trẻ bình thường
PD2
1,04 ± 0,40
0,98 ± 0,37
QD3
0,70 ± 0,84
0,71 ± 1,24
QaVF
0,41 ± 0,55
0,39 ± 0,62
RD1

4,77 ± 2,21
4,63 ± 2,23

p
0,296
0,941
0,813
0,671

RD2

10,92 ± 3,50

10.60 ± 3,16

0,479

ECGs”(12), và “Cardiovascular survey methods“(13).

RD3
RaVR

7,21 ± 4,40
0,83 ± 0,85

7,22 ± 3,94
0.73 ± 0,91

0, 977
0,409


ĐTĐ của trẻ em thiếu cân được so sánh

RaVL

1,77 ± 1,17

1,79 ± 1,47

0,939

ĐTĐ trẻ em bình thường đối với tất cả các thông

RaVF
SD1

9,06 ± 3,50
1,39 ± 1,10

9,20 ± 3,57
1,37 ± 1,43

0,769
0,913

SD2

1,09 ± 1,30

0,91 ± 1,20


0,322

SD3

0, 73 ± 1,12

0,59 ± 1,14

0,431

SaVR

3,13 ± 4,11

3,26 ± 4,09

0,841

pediatric cardiology”(6), “How to read pediatric

số bằng phép kiểm Student bắt cặp của chương
trình SPSS 13.0.


So sánh biên độ các sóng tại chuyển đạo
trước ngực
Thông số Trẻ thiếu cân Trẻ bình thường
PV1
0.37 ± 0,42

0.36 ± 0,45
RV1
4,20 ± 2,24
4,09 ± 2,74
RV2
9,56 ± 4,74
10,70 ± 5,02

p
0.864
0,719
0,062
0,049

RV3
RV4

14,33 ± 6,02
20,13 ± 7,17

12,83 ± 5,86
19,20 ± 6,71

RV5

18,10 ± 5,51

18,25 ± 6,09

0,860


RV6
SV1

12,66 ± 3,93
8,00 ± 4,58

13,70 ± 4,41
7,35 ± 4,08

0,104
0,314

SV2

15,73 ± 6,42

14,33 ± 5,93

0,130

SV3

10,05 ± 4,95

9,98 ± 5,52

0,922

SV4

SV5

4,73 ± 3,92
2,39 ± 2,38

5,23 ± 4,24
2,75 ± 2,39

0,419
0,309

SV6

0,99 ± 1,23

1,24 ± 1,35

TV1

-2,76 ±

-2,25 ± 1,39

0,226
0.009

TV2
TV3

-0,07 ± 2,99

2,95 ± 3,38

1,08 ± 3,48
3,91 ± 3,67

0.003
0.045

TV4

6,16 ± 2,54

6,57 ± 3,37

TV5
TV6

5,59 ± 1,62
4,28 ± 1,21

6,23 ± 2,53
5,00 ± 1,88

0,328
0.028
0.004

0,255

BÀN LUẬN

Trẻ có BMI dưới bách phân vị thứ 3
Trẻ được khảo sát là trẻ thiếu cân có BMI
dưới bách phân vị thứ 3 theo CDC Growth
Charts năm 2000. Ngoài sự chênh lệch hiển
nhiên về cân nặng (p = 0,000) và BMI (p = 0,000)
giữa trẻ em thiếu cân và bình thường, trẻ thiếu
cân có chiều cao thấp hơn trẻ bình thường
(p=0,013) (Bảng 2.1).

Các thông số điện tâm đồ của trẻ thiếu cân
Nhịp tim
Trẻ thiếu cân có tần số tim nhanh hơn, trung
bình 4 lần/phút (p = 0,015) (Bảng 2.1). Sự gia tăng
nhịp tim cũng được Bedi nhận xét ở 30 trẻ suy
dinh dưỡng 5-10 tuổi(1) và Olowyono ở 91% trên
tổng số 90 trẻ bị Kwashiorkor được khảo sát(10).
Theo Bedi hiện tượng này là do giảm trương lực
thần kinh phó giao cảm và tác giả này cũng
chứng minh có sự tổn thương của dây X ở trẻ
suy dinh dưỡng thông qua một số test như đáp
ứng của tim khi chuyển từ đứng sang nằm,
nghiệm pháp Valsalva…Tuy nhiên Olivares
không thấy có sự khác biệt về nhịp tim giữa

nhóm trẻ suy dinh dưỡng với nhóm chứng(9) còn
Panagiopoulos thì nhận xét ngược lại là thanh
niên bị chứng biếng ăn tâm thần có nhịp tim
chậm hơn nhóm chứng(11).

QT và QTc

Trẻ thiếu cân có QT ngắn hơn (p = 0,007) trẻ
bình thường nhưng QTc không khác biệt ( p =
0,381) (Bảng 2.1). Fuenmayor cũng nhận xét
không có sự khác biệt về QT ở trẻ suy dinh
dưỡng(5) nhưng Panagiopoulos lại thấy QTc
ngắn hơn ở thanh niên bị biếng ăn tâm thần(11) và
trong các công trình của El-Sayed(4) và Olivares(9)
QTc kéo dài ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng. Khi so
sánh ĐTĐ của bệnh nhân người lớn suy dinh
dưỡng và không suy dinh dưỡng Cunha cho
rằng QTc kéo dài ở đối tượng thứ nhất(3).
Biên độ các sóng
Biên độ sóng R có khuynh hướng cao hơn
tại chuyển đạo trước ngực phải và thấp hơn tại
chuyển đạo trước ngực trái ở trẻ thiếu cân tuy
nhiên sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê tại
chuyển đạo V3 (p = 0,049) với biên độ sóng R
thấp hơn ở trẻ thiếu cân (Bảng 2.4). Biên độ sóng
S nhìn chung có khuynh hướng cao hơn tại
chuyển đạo trước ngực phải và thấp hơn tại
chuyển đạo trước ngực trái tuy nhiên sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt
rõ nhất là biên độ sóng T thấp hơn tại hầu hết
các chuyển đạo trước ngực (trừ V4) (Bảng 2.4).
Theo El-Sayed biên độ RV1 và RV6 thấp
hơn ở trẻ suy sinh dưỡng so với nhóm chứng(4).
Olowonyo cũng nhận xét điện thế QRS giảm ở
100% trẻ bị Kwashiorkor(10) và theo tác giả do có
sự tương quan mạnh giữa tỉ số tim/lồng ngực
và điện thế QRS nên sự giảm điện thế này có

thể do teo cơ tim. Điều này đã được chứng
minh trong các công trình của El-Sayed(4), Ocal(7)
và Olivares(9) là trên siêu âm tim khối lượng
thất trái giảm ở trẻ suy dinh dưỡng. Theo
Bergman(2) tình trạng giảm khối lượng cơ này
có thể khiến thất trái không thích nghi được với
sự gia tăng tiền tải khi nuôi ăn trở lại bằng cách
truyền dịch nên thường dẫn đến tử vong đột


ngột của trẻ suy dinh dưỡng trong giai đoạn
này. Khi khảo sát mô dẫn truyền của tim ở trẻ
suy dinh dưỡng Sims đưa ra nhận xét có hiện
tượng thoái hóa mô, nên nguyên nhân tử vong
đột ngột của trẻ suy dinh dưỡng còn có thể là
rối loạn dẫn truyền(14).
Fuenmayor cũng thấy T dẹt hay đảo ngược
ở trẻ suy dinh dưỡng(5). Có thể giải thích là do
khối lượng cơ tim thấp hơn nên hiện tương tái
cực cũng kém hơn, hoặc là do nồng độ kali trong
máu thấp hơn ở đối tượng này như được ghi
nhận trong công trình của El-Sayed(4).

KẾT LUẬN
ĐTĐ của trẻ thiếu cân cho thấy một số
khác biệt với ĐTĐ trẻ bình thường là nhịp tim
nhanh hơn, QT ngắn hơn, biên độ sóng R thấp
hơn tại chuyển đạo V3 và rõ nhất là biên độ
sóng T thấp hơn tại hầu hết các chuyển đạo
trước ngực. Như vậy tình trạng thiếu cân có

ảnh hưởng lên hoạt động điện tim, có thể là do
giảm khối lượng cơ tim.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.

Bedi M, Babbar R, Chakrabarty AS, Sachlev HP:
Comparative study of autonomic nervous system activity
in malnourished and normal children in India. Ann Trop
Paediatr 19:185–189,1999.
Bergman JW, Human DG, De Moor MM, Schulz JM: Effect
of kwashiorkor on the cardiovascular system. Arch Dis
Child 63: 1359–1362, 1988.
Cunha DF, Cunha SF, Ferreira TP (2001). Prolonged QTc
intervals on the electrocardio grams of hospitalized

malnourished adults, Nutrition 17(5): 422-3.
El_Sayed HL, Nassar MF, Habib NM et al (2006).
Structural and functional affection of the heart in protein
energy malnutrition patients on admission and after
nutritional recovery, Eur J Clin Nutr 60 (4): 502-510.
Fuenmayor AJ, Mora RE, Fuenmayor AC, Fuenmayor AM
(1998). QT- Interval dispersion in malnourished children,
Clin Cardio l21:201– 205.
Garson. A. Jr. The science and practice of pediatric cardiology,
1st ed.,1990, Malvern, Lea & Febiger, Vol.II, Ch.45.
Ocal B, Unal S, Zorlu P. J (2001). Echocardiographic
evaluation of cardiac functions and left ventricular mass in
children with malnutrition, Paediatr Child Health 37(1):
14-7.
Okuni M. et al. Electrocardiographic studies in normal
children and adolescents, 1986, International Business
Machines Corp.(baûn dòch tieáng Anh cuûa “Shoni
Sindenzu no Seijo-chi”, Tokyo, Igaku-Shoin Ltd,1985).
Olivares JL, Va´zquez M, Rodríguez G (2005).
Electrocardiographic and Echocardiographic Findings In

10.

11.

12.
13.
14.

Malnourished Children, Journal of the American College

of Nutrition 24 (1): 38–43.
Olowonyo MT, Akinbami FO, Ogunkunle OO et al (1993).
The electrocardiographic changes in kwashiorkor, Ann
Trop Paediatr 13(3): 293-8.
Panagiotopoulos C, McCrindle BW, Hick K, Katzman DK
(2000). Electrocardiographic Findings in Adolescents With
Eating Disorders, Pediatrics 105:1100-1105.
Park M.Y., Guntheroth W.G. How to read pediatric ECG,
1990, 3rd edition, Saint-Louis, Mosby-Year Book.
Rose G.A. Cardiovascular survey methods, 1968, Geneva,
WHO, Chap 6, 99-111, and Annex 1, 137-153.
Sims BA. Conducting tissue of the heart in kwashiorkor.
Br Heart J 34:828–829, 1972.





×