Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát mức độ tương tác thuốc trên bệnh nhân lao kháng đa thuốc tại bệnh viện phạm ngọc thạch năm 2009-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.8 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN LAO
KHÁNG ĐA THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH NĂM 2009 - 2011
Nguyễn Thắng**, Nguyễn Tuấn Dũng*, Nguyễn Huy Dũng***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mức độ tương tác thuốc – thuốc có thể xảy ra (PDDIs) và đề xuất giải pháp khắc phục
trong điều trị lao kháng đa thuốc (MDR-TB).
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang. 393 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân MDR-TB
được điều trị nội trú tại Khoa B4 của Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch từ năm 2009 đến năm 2011 được chọn ngẫu
nhiên. Các bệnh án được xử lý nhờ ba công cụ tra cứu tương tác thuốc là Drug Interaction Facts (Facts &
Comparisons), Lexi-Interact (Lexi-Comp) và Interaction Checker (MIMS).
Kết quả: Các thuốc thường gặp tương tác cần giám sát/can thiệp nhất là: fluoroquinolon, kháng histamin
H1, gliclazid, aminoglycosid, cephalosporin, muối calcium, muối magnesium, insulin, nhóm antacid, muối sắt và
acid para-aminosalicylic. Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc – thuốc cần giám sát/can thiệp là 39,44% (Lexi-Comp).
Giải pháp được đề xuất là bảng tổng hợp các tương tác thuốc – thuốc thường gặp trong điều trị lao kháng đa
thuốc.
Kết luận: Nghiên cứu giúp cho thấy mức độ tương tác thuốc có thể xảy ra và đề xuất giải pháp để tăng hiệu
quả điều trị và giảm tác dụng có hại.
Từ khóa: tương tác thuốc, lao kháng đa thuốc, giải pháp

ABSTRACT
EXTENT OF POTENTIAL DRUG INTERACTIONS IN PATIENTS WITH MULTIDRUG-RESISTANT
TUBERCULOSIS IN PHAM NGOC THACH HOSPITAL FROM 2009 TO 2011
Nguyen Thang, Nguyen Tuan Dung*, Nguyen Huy Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 105 - 110
Objectives: To evaluate the extent of potential drug–drug interactions (PDDIs) and to propose solution for
PDDIs in multi-drug resistant tuberculosis (MDR-TB) treatment.


Methods: We conducted a retrospective, cross-sectional descriptive study including 393 MDR-TB patients
who had been hospitalized in the B4 Department of Pham Ngoc Thach Hospital from 2009 to 2011. The medical
records were randomly collected and then analyzed by three drug interaction software programs: Drug Interaction
Facts (Facts & Comparisons), Lexi-Interact (Lexi-Comp) and Interaction Checker (MIMS).
Results: The medications frequently involved in clinical significant PDDIs were fluoroquinolones, H1
antihistamines, gliclazide, aminoglycosides, cephalosporins, calcium salts, magnesium salts, insulin, antacids,
iron salts, and para-aminosalicylic acid. Percentage of medical records having clinical significant PDDIs was
39.44% (Lexi-Comp). Proposed solution was the table of frequent PDDIs in MDR-TB treatment.
Conclusions: The study helped to understand clearly the extent of PDDIs and propose the solution to
improve efficiency and reduce adverse effects in MDR-TB treatment.
Keywords: drug interactions, muti-drug resistant tuberculosis, solution
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Tuấn Dũng
ĐT: 0903343832

Chuyên Đề Dược Học

Email:

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị bệnh lao kháng đa thuốc đòi hỏi
người thầy thuốc phải có chuyên môn và sự
hiểu biết đầy đủ, chắc chắn về cơ địa người

bệnh cũng như các bệnh phối hợp và đặc biệt
là các thuốc được chỉ định đồng thời; kể cả
hiểu rõ tính năng của thuốc (chỉ định, chống
chỉ định, liều lượng thuốc, tác dụng phụ…)
bên cạnh đó, người bệnh cần được giải thích tỉ
mỉ về cách sử dụng thuốc hợp lý để đạt được
hiệu quả điều trị cao nhất và hạn chế tác dụng
phụ, độc tính của thuốc. Đồng thời, vì có
nhiều thuốc được chỉ định cho bệnh nhân lao
kháng thuốc nên cần thiết phải giám sát bệnh
nhân khi bắt đầu điều trị với bất kỳ một thuốc
nào, bao gồm cả các thuốc được bán không
cần đơn như các dạng thuốc bổ sung vitamin
và chất khoáng, các thuốc kháng acid, hay các
thuốc từ dược thảo(3,7). Cho đến thời điểm hiện
tại, các nghiên cứu về phản ứng có hại nói
chung của thuốc kháng lao đã được báo cáo
nhiều; tuy nhiên, các nghiên cứu về tương tác
thuốc, đặc biệt là các thuốc kháng lao hàng II ít
được báo cáo hơn(10). Đây là các thuốc có độc
tính cao và vấn đề tương tác với các thuốc
điều trị các bệnh kèm theo không dễ dự đoán
và ngăn ngừa được. Chính vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài với mục tiêu nghiên cứu là
khảo sát mức độ tương tác thuốc – thuốc có
thể xảy ra (PDDIs) và đề xuất giải pháp khắc
phục PDDIs trong điều trị lao kháng đa thuốc
(MDR-TB).

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

Đối tượng khảo sát
Các hồ sơ bệnh án (393 hồ sơ bệnh án) của
các bệnh nhân lao kháng đa thuốc được điều

trị nội trú tại Khoa B4 của Bệnh Viện Phạm
Ngọc Thạch từ năm 2009 đến 2011 được chọn
ngẫu nhiên.

Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu và mô tả cắt ngang.

Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng công cụ tra cứu tương tác
thuốc Lexi-Interact (Lexi-Comp).

Phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát
bệnh án, được xử lý dựa trên các công cụ tra cứu
tương tác thuốc, sau đó được tổng hợp và phân
tích thành các chỉ số khảo sát:
Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc phân theo các
mức tương tác
Tần suất các cặp tương tác thuốc – thuốc cần
giám sát/can thiệp
Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc – thuốc cần
giám sát/can thiệp
Đề xuất các giải pháp khắc phục tương tác
thuốc – thuốc.
Chú thích: Các tương tác cần giám sát/can
thiệp là các tương tác thỏa 2 điều kiện:

Mức nghiêm trọng từ Trung bình trở lên;
Mức chứng cứ từ Gần như chắc chắn (của
Facts & Comparisons) hay Tốt (của Lexi-Comp
và MIMS) trở lên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc phân theo
mức tương tác
Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc phân theo mức
tương tác (xem Bảng 1). Tỷ lệ các cặp tương tác
thuốc – thuốc cần giám sát/can thiệp 65,42%. Các
cặp tương tác có mức nghiêm trọng trung bình
và nặng chiếm tỷ lệ cao 96%.

Bảng 1: Tỷ lệ tương tác thuốc phân theo mức tương tác
Công cụ tra cứu
Lexi-Comp

Mức ý ghĩa
D

Mức nghiêm trọng
Nặng
Trung bình

106

Mức chứng cứ
Tốt
Khá

Rất tốt
Tốt
Khá

Tần số
57
61
710
121
20

Tỷ lệ (%)
1,56
1,67
19,44
3,31
0,55

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Công cụ tra cứu

Mức ý ghĩa
C

Mức nghiêm trọng
Nhẹ
Nặng

Trung bình

B

Trung bình
Nhẹ

A

Chú thích:

(n)

Chưa rõ
Tổng n

Mức chứng cứ
Tốt
Tốt
Khá
Rất tốt
Tốt
Khá
Tốt
Kém
Rất tốt
Tốt
Khá
Tốt


Nghiên cứu Y học
Tần số
23
63
50
15
1410
848
14
131
44
52
21
13
3653

Tỷ lệ (%)
0,63
1,72
1,37
0,41
38,60
23,21
0,38
3,59
1,20
1,42
0,57
0,36
100


Tổng số tương tác được phát hiện từ Lexi-Comp

Các cặp tương tác thuốc – thuốc cần giám sát/can thiệp
Bảng 2: Mười cặp tương tác cần giám sát/can thiệp có tần suất cao nhất
TT

Thuốc 1

Thuốc 2

Tần số (N = 10641)

Tần suất (%)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Gliclazid
Calcium glycerophosphat
Levofloxacin
Ferrous fumarat

Chlorpheniramin
Insulin
Ceftazidim
Cefoperazon
Aluminum hydroxid/ magnesium hydroxid
Acid para-aminosalicylic

Levofloxacin
Levofloxacin
Magnesium gluconat
Levofloxacin
Fexofenadin
Levofloxacin
Kanamycin
Kanamycin
Levofloxacin
Insulin

429
352
352
221
215
196
151
130
111
108

4,03

3,31
3,31
2,08
2,02
1,84
1,42
1,22
1,04
1,01

Chú thích:

(N)

Tổng số ngày điều trị của tất cả bệnh án được khảo sát

Mười cặp tương tác thuốc – thuốc cần giám
sát/can thiệp có tần số cao nhất được trình bày
trong Bảng 2. Cặp tương tác cần có sự giám sát
hay can thiệp của người điều trị chiếm tần suất
cao nhất là gliclazid - levofloxacin (4,03%).

Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc – thuốc
cần giám sát/can thiệp
Kết quả: Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc
được trình bày trong Bảng 3. Tỷ lệ bệnh án có
tương tác cần giám sát/can thiệp khá cao: 39,44%,

Chuyên Đề Dược Học


Bảng 3: Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc cần giám
sát/can thiệp
Công cụ tra cứu
tương tác thuốc
Lexi-Comp

Chú thích:

(n’)

Bệnh án có tương tác thuốc cần
giám sát/can thiệp
Tần số (n’ = 393)
Tỷ lệ %
155
39,44

Tổng số bệnh án được khảo sát

Đề xuất giải pháp khắc phục tương tác
thuốc trong điều trị lao kháng đa thuốc
Kết quả: Cách hạn chế các tương tác thuốc
thường gặp trong điều trị lao kháng đa thuốc
được đề xuất trong Bảng 4.

107


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013


Nghiên cứu Y học

Acid para-aminosalicylic

Aminoglycosid

Antacid (aluminum hydroxid...)

Calcium glycerophosphat (muối calcium)

Capreomycin

Cephalosporin

Clarithromycin (macrolid)

Cycloserin

Ethionamid/prothionamid

Ethambutol

Ferrous fumarat

Fluoroquinolon (levofloxacin, )

Furosemid

Gliclazid


Imipenem/cilastin

Insulin

Linezolid

Magnesium gluconat (muối magnesium)

Methylprednisolon

NSAID (ibuprofen, piroxicam )

Pyrazinamid

Bảng 4: Bảng tổng hợp các tương tác thuốc – thuốc thường gặp trong điều trị lao kháng đa thuốc

1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

1


E

2
3

pd
E

U

C

D
E

E
A

A

A

A

A

A

A


A

5

pd

6

U

7

A

pd

8

M

pd

9

pd

10

A


11

A

12

A

14

pd

*

4

13

C

C

A
A

pd

A

*


E

pd

A

pd

*

pd

*

pd

pd
pd

*

pd

*

pd

pd


pd

U

U

pd

pd

pd

pd

*

pd

U

pd

*

pd

pd

pd


pd

pd

U

pd

U

U

pd

A

15
16

pd

17
18
19
20

A
U
D


A
E

A

M

pd

pd
pd

21

Chú thích:
Mức nghiêm trọng

Mức nặng
Mức trung bình
Mức nhẹ

Cơ chế tương tác
A: Tương tác ở pha hấp thu
M: Tương tác ở pha chuyển hóa
D: Tương tác ở pha phân bố
E: Tương tác ở pha thải trừ
pd: Tương tác dược lực
C: Tương tác do hơn 1 cơ chế
U: Tương tác chưa rõ cơ chế
*: cơ chế tương tác được đề nghị


Chưa phát hiện có tương tác

108

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc phân theo
mức tương tác
Các tương tác thuốc – thuốc có mức nghiêm
trọng trung bình và nặng chiếm tỷ lệ 96% ở LexiComp. Trong một nghiên cứu trên 1497 bệnh
nhân có chế độ ART năm 2010 tại Thụy Sĩ thì các
tương tác thuốc có khả năng xảy ra với mức độ
nghiêm trọng trung bình và nặng chiếm 61%(5).
Nghiên cứu ở các khoa Tim Mạch, Nội Tiết và
Tiêu Hóa của Bệnh Viện Bạch Mai của Hoàng
Kim Huyền và Ngô Chí Dũng cho thấy tỷ lệ các
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng chiếm tỷ lệ
cao, 78,5%(1). Các nghiên cứu của Nguyễn Thị
Ngọc Nhung trên bệnh nhân suy tim và của
Nguyễn Hoàng Yến tại Khoa ICU cũng cho tỷ lệ
các tương tác có mức nghiêm trọng trung bình
và nặng khá cao, lần lượt là 76,3% và 78,63%(2,4).
Như vậy, tỷ lệ tương tác thuốc có thể xảy ra có
mức độ nghiêm trọng trung bình và nặng chiếm
tỷ lệ cao ở nhiều khoa điều trị khác nhau.


Các cặp tương tác thuốc – thuốc cần giám
sát/can thiệp
Ngoài các nhóm thuốc điều trị lao kháng
đa thuốc (nhóm fluoroquinolon, nhóm
aminoglycosid) thì còn có các thuốc điều trị
đái tháo đường (gliclazid, insulin), nhóm
kháng histamin H1, nhóm cephalosporin,
nhóm antacid và đặc biệt các dạng bổ sung
chất khoáng (muối calcium, muối magnesium,
muối sắt) chiếm tần suất rất cao trong số các
cặp tương tác thuốc cần giám sát/can thiệp. Do
đó, khi sử dụng các thuốc hay nhóm thuốc này
cần đặc biệt lưu ý khả năng tương tác thuốc
với mức độ nghiêm trọng từ trung bình đến
nặng có thể xảy ra và có thể làm giảm hiệu
quả điều trị hay tăng độc tính của thuốc.

Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc – thuốc
cần giám sát/can thiệp
Một số nghiên cứu của các tác giả khác cũng
cho kết quả tương tự: Nghiên cứu của Cristiano
Moura năm 2009 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có gặp

Chuyên Đề Dược Học

Nghiên cứu Y học

ít nhất 1 tương tác (mức nghiêm trọng Nặng hoặc
Trung bình và mức chứng cứ từ Gần như chắc
chắn trở lên) là 37%(6). Nghiên cứu của Lubinga SJ

năm 2011 và của Hui-Ling Liao năm 2007 cũng
cho thấy tỷ lệ này lần lượt là 23% và 25,1% (8,9).

Giải pháp khắc phục tương tác thuốc trong
điều trị lao kháng đa thuốc
Nhìn chung có một số cách để hạn chế các
tương tác thuốc – thuốc có thể xảy ra hay giảm
thiểu nguy cơ tương tác:
Tránh kết hợp và chọn thuốc thay thế: nếu
như tương tác thuốc nguy hiểm và tác dụng bất
lợi vượt xa tác dụng điều trị.
Điều chỉnh liều các thuốc: có thể tăng liều
hoặc giảm liều tùy vào chất gây tương tác, hậu
quả tương tác và hiệu quả điều trị đạt được.
Thay đổi thời điểm dùng thuốc: Cách này
thường gặp với các tương tác thuốc ở pha hấp
thu và là một cách khá đơn giản để hạn chế tác
hại của tương tác thuốc.
Quản lý bệnh nhân chặt chẽ: Giám sát bệnh
nhân về hiệu quả điều trị, độc tính, tác dụng phụ
của thuốc; đặc biết chú ý đến các đối tượng nguy
cơ qua đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng; cần
thiết có thể giám kiểm nồng độ thuốc trong máu.
Điều trị bình thường như trước: Nếu phác đồ
điều trị đã phù hợp và tương tác thuốc không
gây hậu quả lâm sàng đáng chú ý.

KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả khảo sát mức độ tương tác
thuốc trên bệnh nhân lao kháng đa thuốc tại

Bệnh Viện Phạm Ngọc Thạch năm 2009 – 2011 có
thể kết luận những điểm sau: tỷ lệ các cặp tương
tác có mức nghiêm trọng trung bình và nặng
chiếm tỷ lệ cao: Lexi-Comp (96%). Cặp tương tác
cần có sự giám sát hay can thiệp của người điều
trị chiếm tần suất cao nhất là gliclazidlevofloxacin (4,03%). Tỷ lệ bệnh án có tương tác
thuốc – thuốc cần giám sát/can thiệp là 39,44%.
Đề xuất Bảng tổng hợp các tương tác thuốc –
thuốc thường gặp trong điều trị lao kháng đa
thuốc. Kiến nghị đẩy mạnh sử dụng các công cụ

109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

tra cứu tương tác thuốc tại các khoa phòng điều
trị nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm
thiểu các tương tác có hại có thể xảy ra đến mức
thấp nhất. Nên có các nghiên cứu tiến cứu và các
nghiên cứu can thiệp về lĩnh vực tương tác thuốc
được thực hiện. Đồng thời, các nghiên cứu nên
mở rộng thêm về tương tác thuốc – thức ăn,
thuốc – thức uống bên cạnh các tương tác thuốc
– thuốc nhằm tìm ra những yếu tố nguy cơ có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả và sự an toàn trong
điều trị lao kháng đa thuốc. Các nghiên cứu phát
hiện các tác động bất lợi trên lâm sàng do tương

tác thuốc gây ra nhằm đưa ra giải pháp khắc
phục hiệu quả và kịp thời.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

110

Catia M et al. (2010), Prevalence of comedications and effect of
potential drug-drug interactions in Swiss HIV Cohort Study,
Antiviral Therapy 15, International Medical Press, pp. 413-423.
Cristiano M et al. (2009), Drug-Drug Interactions Associated
with Length of Stay and Cost of Hospitalization, J Pharm
Pharmaceut Sci 12(3), pp. 266 - 272.
Francis J. Curry National Tuberculosis Center (2008), DrugResistant Tuberculosis: A Survival Guide for Clinicians,
Second Edition, San Francisco.
Hoàn LP (2003), Thuốc chữa bệnh lao, NXB Y học, Hà Nội.
Hoàng KH và Ngô CD (2007), Ứng dụng phần mềm

6.

7.


8.

9.

10.

Martindal trong duyệt tương tác thuốc tại một số khoa của
Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Dược học 375(47): 8-11.
Liao HL et al. (2008), Analysis of drug–drug interactions
(DDIs) in nursing homes in Central Taiwan, Archives of
Gerontology and Geriatrics 47, Elsevier Ireland, pp. 99–107.
Lubinga SJ and Uwiduhaye E (2011), Potential drug-drug
interactions on in-patient medication prescriptions at Mbarara
Regional Referral Hospital (MRRH) in western Uganda:
prevalence, clinical importance and associated factors, African
Health Sciences 11(3), pp. 499 - 507.
Nguyễn HY (2011), Khảo sát tương tác thuốc và đề xuất giải
pháp khắc phục trong điều trị cho bệnh nhân tại Khoa Chăm
Sóc Đặc Biệt - Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ,
Luận Văn Thạc Sĩ Dược Học, Trường Đại Học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn TNN (2009), Khảo sát tương tác thuốc và đề xuất các
giải pháp khắc phục tương tác trong điều trị suy tim tại Khoa
Tim Mạch Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định, Luận Văn Thạc Sĩ
Dươc Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh,
Tp. Hồ Chí Minh.
Schluger NW et al. (2012), Epidemiology and molecular
mechanisms of drug-resistant tuberculosis, Semin Respir Crit
Care Med. 29(5): 499–524.


Ngày nhận bài báo:

12.12.2012

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

24.12.2012

Ngày bài báo được đăng:

10.03.2014

Chuyên Đề Dược Học



×