Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu giải phẫu và áp dụng lâm sàng trong phẫu thuật tái tạo vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.63 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ÁP DỤNG LÂM SÀNG
TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ
Nguyễn Văn Ph ng*; Nguyễn nh Tu n*; Nguyễn Trọng Nghĩa**
Vũ Quang Vinh***; Trần Vân nh***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm giải phẫu cấp máu cho vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị
dưới sâu (ĐMTVDS) và khả năng ứng dụng vạt trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu 20 vạt trên 10 xác tươi, bộc lộ ĐMTVDS, bơm thuốc màu trộn lẫn xanh methylen và
barisulphate. Sau 24 giờ, tiến hành bóc vạt, khảo sát các đặc điểm của bó mạch thượng vị dưới
sâu và các nhánh xuyên. ng dụng trên lâm sàng tái tạo vú cho 8 bệnh nhân (BN) bằng vạt
nhánh xuyên ĐMTVDS sau cắt vú do ung thư vú. Kết quả: có 87 nhánh xuyên trên 20 vạt, trung
bình 4,35 nhánh xuyên/1 vạt. Ở hàng trong, 52 nhánh xuyên (59,77%), trong đó 42 nhánh xuyên
(80,77%) chéo. Ở hàng ngoài, 35 nhánh xuyên (40,23%), trong đó 26 nhánh xuyên (74,29%)
thẳng. 54 nhánh xuyên (62,07%) nằm trong khoảng 10 - 40 cm tính từ rốn. Các nhánh xuyên trội
có chiều dài trung bình 43 ± 13,73 mm và đường kính trung bình 0,99 ± 0,1 mm. Trên lâm sàng,
8 vạt đã được sử dụng: 6 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ. Kết luận: các nhánh xuyên
xếp thành 2 hàng phía trước cân cơ thẳng bụng: hàng trong và hàng ngoài. Các nhánh xuyên
hàng ngoài thường thẳng và dễ phẫu tích bộc lộ hơn so với các nhánh xuyên hàng trong, thường
xuyên chéo. Nhánh xuyên trội của mỗi ĐMTVDS thường cách rốn từ 15 - 40 cm.
* Từ khóa: Nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu; Tái tạo vú; Giải phẫu.

Deep Inferior Epigastric Perforators Flap: An Anatomical Study of
Perforator and Clinical Application
Summary
Objectives: The purpose of this study is to investigate anatomical vascular of the deep
inferior epigastric perforator flap and its clinical application. Subjects and methods: 20 flaps
were harvested from 10 fresh adult cadavers. The deep inferior epigastric artery and its
perforators were identified, details such as perforator size, location and measurements in
relation to the umbilicus. Eight patients underwent delayed autologous breast reconstruction


with deep inferior epigastric artery perforator flaps after mastectomy. Results: 87 perforator
vessels dissected from 20 flaps, average 4.35/1 flap. 52 (59.77%) perforators in a medial row
with 42 (80.77%) perforators was oblique course. 35 (40.23%) perforators in a lateral row with
26 (74.29%) was rectilinear course. 54 (62.07%) perforators located in a distance of 10 - 40 cm
from the umbilicus. The average length and diameter of the dominant perforators was 43 ±
13.73 mm and 0.99 ± 0.1 mm. On clinically, 8 flaps have been used including 6 flaps survival,
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bệnh viện TWQĐ 108
*** Viện Bỏng Quốc gia
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Ph ng ()
Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015

179


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015
2 flaps necrosis. Conclusion: The perforator presents a rectilinear course usually was in lateral
row and easy dissection than the perforator presents an oblique course. The dominant
perforators usually located in a distance of 15 - 40 cm from the umbilicus.
* Key words: Deep inferior epigastric perforator; Breast reconstruction; Anatomy.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc tái tạo vú sau cắt vú giúp BN xoá
bỏ được mặc cảm và lấy lại sự tự tin hoà
nhập vào cuộc sống hàng ngày. Với mục
tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho
BN ung thư vú, nhiều phương pháp tái
tạo vú đã được nghiên cứu và áp dụng
trên lâm sàng. Ưu và nhược điểm của

mỗi phương pháp được ghi nhận và so
sánh. Trong tất cả các vật liệu tái tạo vú,
vật liệu tự thân đem lại kết quả tự nhiên
hơn vật liệu tổng hợp. Đặc biệt, phương
pháp tái tạo vú bằng các vạt da nhánh
xuyên như vạt nhánh xuyên ĐMTVDS
(DIEP: deep inferior epigastric artery
perforator), vạt nhánh xuyên động mạch
(ĐM) mông (GAP: gluteal artery perforator)…
được sử dụng ngày càng phổ biến. So
với các vạt da cơ, việc sử dụng vạt nhánh
xuyên sẽ giúp làm giảm tối thiểu tổn
thương nơi cho vạt, vì bảo tồn được cơ
và thần kinh chi phối, mật độ vú tái tạo
mềm mại và tự nhiên hơn. Ngoài ra, khi
sử dụng vạt nhánh xuyên vùng bụng
cũng sẽ giúp giải quyết phần da mỡ thừa
ở thành bụng, làm cho thành bụng thon
gọn hơn. Bên cạnh những ưu điểm vượt
trội, việc xác định và phẫu tích bộc lộ các
nhánh xuyên là thách thức đối với phẫu
thuật viên. Chính sự không hằng định
về mặt giải phẫu, các nhánh xuyên khác
nhau ở người này và người khác, thậm
chí khác nhau giữa bên này và bên
kia trên cùng cơ thể. Nghiên cứu của
180

chúng tôi nhằm: Khảo sát đặc điểm giải
phẫu c p máu cho vạt da nhánh xuyên

ĐMTVDS ở người Việt Nam trưởng thành,
từ đó ứng dụng vào quá trình nâng vạt
trên lâm sàng.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu giải phẫu.
* Đối tượng:
Nghiên cứu tiến hành trên 10 thi thể
tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ
môn Giải phẫu, Trường Đại học Dược
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4 - 2011 đến
09 - 2012.
* Phương pháp:
Rạch da phía trên cung đùi dài 4 cm,
phẫu tích bộc lộ bó mạch thượng vị dưới
sâu, luồn catheter số 18 vào ĐMTVDS.
Thuốc cản quang và thuốc màu được trộn
lẫn và bơm vào ĐMTVDS, xác được bảo
quản lạnh. Sau 24 giờ, tiến hành bóc tách
nâng vạt da hình trám ở thành bụng dưới
rốn, bóc tách vạt đến lớp cân nông, từ
ngoài vào trong. Phẫu tích bộc lộ các
nhánh xuyên dưới kính lúp phóng đại
3,5 lần, bộc lộ bó mạch thượng vị dưới
sâu. Ghi nhận các thông số: nguyên uỷ,
sự phân nhánh, đường kính tại gốc, chiều
dài từ nguyên ủy đến nơi phân nhánh và
đến nhánh xuyên trội nhất của ĐMTVDS.
Số lượng nhánh xuyên, đường kính tại
gốc, chiều dài, vị trí các nhánh xuyên so

với rốn (trục X, trục ). Hướng đi, hành
trình của nhánh xuyên trong cơ và dưới
cân. Chụp X quang hình ảnh các vạt.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Nhánh xuyên của ĐMTVDS là các
nhánh mạch máu bắt nguồn từ ĐMTVDS
đi qua cơ thẳng bụng hoặc cạnh cơ thẳng
bụng trước khi đến lớp mỡ dưới da.
Trong nghiên cứu, chúng tôi đo đường
kính nhánh xuyên tại nơi xuất phát và
chiều dài các nhánh xuyên tính từ nơi
xuất phát đến điểm đi vào lớp cân nông.
2. Nghiên cứu l m sàng.
* Đối tượng:
8 BN được tái tạo vú trì hoãn bằng vạt
da nhánh xuyên ĐMTVDS sau phẫu thuật
điều trị ung thư vú từ tháng 08 - 2011 đến
07 - 2013 tại Bệnh viện Đại học Dược
TP. HCM. BN đều được khảo sát vị trí
các nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler.
* Phương pháp:
BN nằm ngửa, gây mê nội khí quản.
Xác định vị trí tái tạo vú mới tương xứng
với bên lành. Cắt bỏ sẹo cũ, cắt bỏ tổn
thương do xạ trị và gửi làm giải phẫu
bệnh lý. Bóc tách vùng để đặt vạt, bóc
tách da đến phía trước cơ về phía trên

đến rãnh trên vú mới, về phía dưới đến
rãnh dưới vú mới. Xác định giới hạn bóc
tách dựa vào bên vú đối diện. Cắt bỏ
phần da kém chất lượng. Phẫu tích động
tĩnh mạch vú trong tại vị trí liên sườn 3 - 4
hoặc bó mạch mũ vai hoặc bó mạch ngực
lưng được phẫu tích để sử dụng như một
nguồn nhận ghép. Vạt da thiết kế theo
hình trám dưới rốn, rạch đến lớp cân
nông, vạt da được nâng từ ngoài vào
trong khi đến bờ ngoài cơ thẳng bụng
phải thận trọng để tránh làm tổn thương
các nhánh xuyên chính. Lựa chọn 1 hoặc
2 nhánh xuyên chính kèm tĩnh mạch
(TM), phẫu tích nhánh xuyên và TM đi
kèm đến vị trí xuất phát là bó mạch
thượng vị sâu dưới, buộc và cắt các

nhánh xuyên khác. Mở dọc thớ cơ thẳng
bụng để phẫu tích bó mạch thượng vị sâu
dưới. Tách bó mạch thượng vị sâu dưới
ra khỏi bó mạch chậu ngoài. Nâng lên
hoàn toàn vạt da và chuyển đến nơi nhận
cố định tạm thời, khâu nối cuống mạch
của vạt với cuống mạch đã chuẩn bị ở
nơi nhận tận - tận bằng chỉ nylon 9.0 dưới
kính hiển vi điện tử. Vạt được cân chỉnh
để tạo hình vú mới dựa theo vú đối bên.
Khâu cố định vạt sau khi đặt dẫn lưu.
Đóng nơi cho vạt: đóng phần bao cân cơ

thẳng bụng mở lúc bóc tách cuống mạch
vạt bằng chỉ prolene. Bóc tách dưới da về
phía mũi ức. Đặt dẫn lưu kín và khâu
đóng nơi cho vạt 2 lớp. Cố định rốn ở vị
trí mới.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Giải phẫu.
* Động mạch thượng vị dưới sâu:
Trên tất cả 10 thi thể được phẫu tích,
mỗi bên đều có một ĐMTVDS và tất cả
đều xuất phát từ ĐM chậu ngoài. Từ đây
ĐM đi hơi chếch xuống dưới rồi quặt lên
trên vào trong phía sau mạc ngang, sau
đó chui qua mạc ngang đi vào bao cơ
thẳng bụng. Sau khi chui qua bao cơ
thẳng bụng, phần lớn ĐM tiếp tục chạy
thẳng lên trên ở phía sau cơ (16/20, 80%),
phần còn lại ĐM chạy vào trong cơ (2/20,
20%). Trong 20 trường hợp, 10 ĐMTVDS
(50%) là một thân chính chạy lên trên và
phân thành các nhánh nhỏ, 9 trường hợp
(45%) ĐM chia thành 2 ngành chính,
1 trường hợp (5%) ĐM chia thành 3 ngành
chính.
- Đường kính trung bình của ĐMTVDS
tại nơi xuất phát là 2,16 ± 0,26 cm và ở vị
trí bờ ngoài của cơ thẳng bụng 1,86 ±
0,21 cm.
181



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

- Chiều dài trung bình của đoạn từ
ĐMTVDS tính từ nơi xuất phát và từ vị trí
của ĐM ngang mức bờ ngoài cơ thẳng
bụng đến nhánh xuyên trội nhất lần lượt
là 15,7 ± 1,38 cm và 10,8 ± 1,15 cm.
Trong 20 ĐMTVDS, 19/20 trường hợp
(95%) có 2 TM đi kèm, chỉ 1 trường hợp
(5%) có 1 TM đi kèm và các TM đều đổ
về TM chậu ngoài.
* Các nhánh xuyên:
Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
khảo sát các nhánh xuyên có đường kính
≥ 0,5 mm trong phạm vi của vạt da hình

trám từ giới hạn trên của rốn đến nếp lằn
bụng phía trên xương mu.
Trên 20 ĐMTVDS có tổng số 87 nhánh
xuyên, trung bình 4,35 nhánh xuyên/1
ĐMTVDS trong vùng vạt khảo sát. Đối
với các ĐMTVDS, 1 thân chính có trung
bình 4,4 nhánh xuyên/1 ĐMTVDS, ở các
ĐMTVDS chia 2 ngành chính, trung bình
có 4,44 nhánh xuyên/1 ĐMTVDS, 2,22
nhánh xuyên/ngành ngoài và 2,11 nhánh
xuyên/ngành trong, trong đó nhánh xuyên
trội nhất thường ở ngành trong. Chỉ 1
trường hợp ĐMTVDS chia 3 ngành có

3 nhánh xuyên.

Hình 1: Hình ảnh các nhánh xuyên của ĐMTVDS (MSX: 476).
Ở mặt trước cân cơ thẳng bụng, các nhánh xuyên phân bố thành 2 hàng chính là
trong và ngoài: hàng ngoài ở 1/3 ngoài của cơ thẳng bụng, hàng trong ở 1/3 trong
của cơ thẳng bụng. 52 nhánh xuyên (59,77%) ở hàng trong và 35 nhánh xuyên
(40,23%) ở hàng ngoài, trong đó số lượng nhánh xuyên trội ở mỗi hàng lần lượt là
12 (60%) và 8 (40%).
182


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Nếu lấy rốn là điểm gốc O của hệ trục X , khoảng cách trung bình từ nhánh xuyên
tới trục X là 23,78 ± 16,12 mm, trục là 22,59 ± 12,74 mm. Khoảng cách trung bình từ
nhánh xuyên trội nhất đến trục X là 15,3 ± 7,57 mm, trục là 23,2 ± 13,28 mm.
Trong phạm vi vòng tròn có tâm là rốn, sự phân bố các nhánh xuyên và nhánh
xuyên trội thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1: Phân bố các nhánh xuyên trong phạm vi nửa dưới đường tròn có tâm là rốn.

Số lượng nhánh xuyên
Số lượng nhánh xuyên trội nhất

0 - 2 cm

< 2 - 4 cm

< 4 - 6 cm

< 6 - 8 cm


28 (32,18%)

26 (29,89%)

24 (27,59%)

9 (10,34%)

10 (50%)

6 (30%)

4 (20%)

0

Bảng 2: Kích thước các nhánh xuyên.
Đường kính trung bình
Chiều dài trung bình

Nhánh uyên có đƣờng k nh ≥ 0,5 mm

Nhánh uyên trội nhất

0,74 ± 0,19

0,99 ± 0,1

45,86 ± 12,05


43 ± 13,73

Về hành trình các nhánh xuyên trước
khi đi vào lớp cân nông, có hai dạng khác
nhau được ghi nhận. Dạng thứ nhất,
nhánh xuyên đi vuông góc từ vị trí xuất
phát đến nơi vào vạt da. Đối với dạng
này, khi phẫu tích cô lập nhánh xuyên chỉ
cần tách dọc mà không phải cắt các thớ
cơ và khoảng cách từ vạt đến ĐMTVDS
ngắn hơn. Dạng thứ hai, nhánh xuyên đi
xuyên chéo qua các khoảng gian cơ khác
nhau để đến nơi vào vạt da, có thể là
hướng ra ngoài, vào trong, xuống dưới
hoặc lên trên. Đối với dạng nhánh xuyên
đi chéo góc, khoảng cách từ vạt đến
ĐMTVDS dài hơn và khi phẫu tích có thể
cắt các thớ cơ. Các nhánh xuyên ở hàng
trong, 10 trường hợp (19,23%) xuyên thẳng
và 42 trường hợp (80,77%) xuyên chéo.
Ngược lại, các nhánh xuyên ở hàng ngoài
có 26 trường hợp (74,29%) xuyên thẳng
và 9 trường hợp (25,71%) xuyên chéo.
Đối với các nhánh xuyên trội, 11 trường
hợp (55%) xuyên thẳng và 9 trường hợp
(45%) xuyên chéo.

Các vạt da trên phim chụp X quang
cho thấy việc cấp máu cho vạt rất phong

phú, có sự nối thông giữa các nhánh
xuyên. Khu vực cấp máu của mỗi nhánh
xuyên phụ thuộc vào đường kính của nó
tại nơi xuyên qua bao cân.

Hình 2: Hình ảnh các nhánh xuyên trên
phim X quang chụp vạt nhánh xuyên
ĐMTVDS (MSX: 452).
2. Lâm sàng.
8 BN tuổi từ 27 - 66, trung bình
48,5 tuổi, BMI trung bình 21,4 (18 - 25).
183


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Thời gian nằm viện trung bình 6,8 ngày
(5 - 9 ngày), thời gian mổ trung bình 9 giờ
(8 - 11 giờ 30). Thời gian từ khi cắt vú
đến khi tái tạo vú trung bình 10 năm.
Dùng siêu âm khảo sát các nhánh xuyên
trước mổ cho thấy trung bình 3,7 nhánh
xuyên (3 - 5) trong nửa đường tròn bán
kính 8 cm có tâm là rốn, trong đó phần lớn

tập trung trong phạm vi bán kính 4 cm.
Phẫu tích bộc lộ cả 2 cuống mạch bên
phải và bên trái, 6 vạt nối với bó mạch vú
trong, 1 vạt nối với bó mạch ngực lưng,
1 vạt nối với nhánh xuyên vú trong.

2 trường hợp vạt hoại tử toàn bộ phải
lấy bỏ vạt và đóng lại tổn khuyết. Thời
gian nằm viện trung bình sau mổ 6,7 ngày.

Bảng 3: Kết quả lâm sàng.
Tuổi

Vị tr
tái t o

Số nhánh
uyên sử dụng

M ch
tiếp nhận

K ch thƣớc
v t

Kết quả v t

55

Vú trái

2 nhánh

Vú trong

33 x 12 cm


Hoại tử toàn bộ
(tắc TM)

48

Vú phải

3 nhánh

Nhánh xuyên vú trong

30 x 11 cm

Sống hoàn toàn

44

Vú phải

3 nhánh

Vú trong

32 x 13 cm

Sống hoàn toàn

55


Vú phải

2 nhánh

Vú trong

29 x 11 cm

Hoại tử toàn bộ
(tắc TM)

44

Vú phải

2 nhánh

Ngực lưng

34 x 13 cm

Sống hoàn toàn

27

Vú phải

1 nhánh

Vú trong


28 x 10 cm

Sống hoàn toàn

44

Vú phải

2 nhánh

Vú trong

31 x 12 cm

Sống hoàn toàn

66

Vú trái

1 nhánh

Động mạch vú trong TM đầu

28 x 11 cm

Sống hoàn toàn

BÀN LUẬN

Tái tạo vú là giai đoạn điều trị tiếp nối
và cũng là nhu cầu cần thiết giúp BN
nâng cao chất lượng cuộc sống sau cắt
vú. Tìm kiếm chất liệu tái tạo vú phù hợp
luôn là câu hỏi lớn đặt ra trong thực tế
lâm sàng. Chất liệu tái tạo vú phải thoả
mãn được các tiêu chí sau: đáp ứng đủ
thể tích tái tạo, mật độ mô tái tạo phải
tương đồng với mô vú và nơi cung cấp
mô ít tổn thương nhất. Vạt da nhánh
xuyên ĐMTVDS (vạt da ngang bụng)
chính là vạt da đáp ứng được các tiêu chí
trên. Koshima và Seoda dùng vạt da
nhánh xuyên ĐMTVDS đầu tiên năm
1989. Sau đó, Allen lần đầu tiên sử dụng
184

trong tái tạo vú năm 1994, vạt da nhánh
xuyên ĐMTVDS được sử dụng ngày càng
phổ biến trong tái tạo vú với nhiều ưu
điểm nổi bật [4, 10]..
Bên cạnh nhiều ưu điểm trong tái tạo
vú, việc áp dụng vạt da nhánh xuyên
ĐMTVDS trên lâm sàng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn cho phẫu thuật viên, do
không hằng định giải phẫu về hành trình
của ĐMTVDS và nhánh xuyên. Chính vì
vậy, nghiên cứu về hình thái của ĐMTVDS
và các nhánh xuyên được nhiều tác giả
quan tâm [8, 10].. Theo Itoh, Boyd, Tansatit,

El-Mrakby…, ĐMTVDS chia thành 2 ngành
lớn chính trong phần lớn các trường
hợp [4, 5]. Một số tác giả khác như


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015

Nguyễn Trần Quýnh lại cho rằng ĐMTVDS
không chia thành 2 ngành lớn mà chạy
thẳng lên trên theo dạng 1 thân chính
trong phần lớn các trường hợp. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 50% BN có
ĐMTVDS là dạng 1 thân chính chạy lên
phía trên, 50% còn lại ĐMTVDS chia làm
2 - 3 ngành [1, 10].
Số lượng các nhánh xuyên trên mỗi
ĐMTVDS cũng được một số tác giả thông
báo với số lượng khác nhau tùy theo
cách xác định nhánh xuyên lớn hay nhỏ
theo đường kính của nhánh xuyên, số
lượng nhánh xuyên của ĐMTVDS cho
mỗi nửa bên bụng từ 0,8 - 6,8. Chúng tôi
chỉ khảo sát các nhánh xuyên có đường
kính ≥ 0,5 mm, trung bình có 4,35 nhánh
xuyên/1 ĐMTVDS cấp máu cho vạt da
hình trám từ rốn đến phía trên xương mu.
Itoh, Boyd cũng khảo sát các nhánh
xuyên có đường kính ≥ 0,5 mm của
ĐMTVDS, nhưng trong phạm vi cả phía
trên rốn với kết quả trung bình có 6,5 và

6,8 nhánh xuyên/1 ĐMTVDS. Chúng tôi
nhận thấy các nhánh xuyên phân bố
thành 2 hàng ở nơi chui qua bao cân
thẳng bụng: hàng trong và hàng ngoài
với số lượng lần lượt là 52 (59,77%) và
35 (40,23%). Khi khảo sát hướng đi của
nhánh xuyên, chúng tôi thấy: ở hàng trong,
các nhánh xuyên thường có hướng xuyên
chéo trong cơ (80,77%), trong khi ở hàng
ngoài các nhánh xuyên thường có hướng
xuyên thẳng (74,29%). Điều này phù hợp
với ghi nhận của các tác giả khác. Đây là
đặc điểm cần lưu ý để lựa chọn nhánh
xuyên khi nâng vạt: đối với các nhánh
xuyên mà hướng xuyên thẳng, quá trình
phẫu tích bộc lộ nhánh xuyên dễ hơn mà
không cần phải cắt cơ, trong khi đối với

nhánh xuyên chéo, hành trình trong cơ
dài hơn, khó bộc lộ hơn và thường phải
cắt một số thớ cơ. Ngoài ra, hướng của
nhánh xuyên khi đi vào vạt da được xem
như chiều thứ 4 của vạt da nhánh xuyên,
tùy theo hướng đi vào của nhánh xuyên
mà phạm vi cấp máu và vùng cấp máu
trội có thể khác nhau. Vì vậy, trên lâm
sàng cần lưu ý hướng đi vào vạt da
nhánh xuyên để quyết định phạm vi vạt
sử dụng.
Khi khảo sát vị trí xuyên qua cân,

chúng tôi nhận thấy phần lớn các nhánh
xuyên (62,07%) tập trung trong vòng bán
kính 10 - 40 mm với tâm là rốn, điều này
phù hợp với ghi nhận của một số tác giả.
Nếu mỗi ĐMTVDS chọn ra một nhánh
xuyên trội nhất, thì nhánh xuyên trội này
cũng tập trung chủ yếu trong vòng bán
kính từ 15 - 40 mm với tâm là rốn (80%).
Các nhánh xuyên trội nhất trong nghiên
cứu của chúng tôi có đường kính trung
bình 0,99 mm (từ 0,8 - 1,2 mm), chiều dài
trung bình 43 mm (25 - 76 mm). Chiều dài
từ vị trí xuất phát của nhánh xuyên trội
nhất đến ĐMTVDS ở ngang mức bờ
ngoài cơ thẳng bụng trung bình 15,7 cm
(14 - 18 cm). Như vậy, trong trường hợp
cuống mạch của vạt là ĐMTVDS, việc
bộc lộ đến ngang mức bờ ngoài cơ thẳng
bụng là đủ dài để sử dụng vạt một cách
linh hoạt, nếu sử dụng cuống mạch là
nhánh xuyên đơn thuần (siêu vi phẫu),
bên cạnh khó khăn vì đường kính cuống
mạch nhỏ thì chiều dài của cuống mạch
khá ngắn cũng là trở ngại đáng kể để
thực hiện các thao tác cũng như thiết lập
vị trí vạt phù hợp.
185


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015


Kết quả nghiên cứu giải phẫu khá phù
hợp với kết quả ứng dụng trên lâm sàng.
Các nhánh xuyên trước mổ khảo sát
bằng siêu âm Doppler, phần lớn các
nhánh xuyên tập trung chủ yếu trong nửa
vòng tròn bán kính 4 cm tâm là rốn. Khi
phẫu tích các nhánh xuyên, chúng tôi
cũng nhận thấy các nhánh xuyên ở hàng
ngoài có khuynh hướng xuyên thẳng
trong cơ, các nhánh xuyên hàng trong
có khuynh hướng xuyên chéo. Vì vậy,
quá trình phẫu tích các nhánh xuyên ở
hàng ngoài thường thuận lợi hơn và mất
ít thời gian hơn so với nhánh xuyên ở
hàng trong. Trong 8 trường hợp, 2 BN vạt
hoại tử do tắc nghẽn TM phải lấy bỏ vạt.
Các trường hợp còn lại vạt sống hoàn
toàn và không ghi nhận biến chứng nào
khác. Kết quả bước đầu còn hạn chế,
do số lượng BN nghiên cứu còn ít, vì vậy
chúng tôi cần tiến hành nghiên cứu lâu
dài hơn với số lượng BN nhiều hơn.
KẾT LUẬN
Việc hiểu rõ các đặc điểm hình thái
nhánh xuyên có thể giúp cho phẫu thuật
viên nâng vạt da nhánh xuyên ĐMTVDS
một cách an toàn hơn và mất ít thời gian
hơn. Các nhánh xuyên xếp thành 2 hàng
phía trước cân cơ thẳng bụng: hàng

trong và hàng ngoài. Các nhánh xuyên
có hướng xuyên thẳng thường ở hàng
ngoài và dễ phẫu tích bộc lộ hơn so với
các nhánh xuyên có hướng xuyên chéo.
Nhánh xuyên có kích thước lớn nhất
của mỗi ĐMTVDS thường cách rốn từ
15 - 40 cm.

186

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trần Quýnh. Nghiên cứu giải
phẫu vạt cơ thẳng bụng trên người Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ
học. Trường Đại học Y
Hà Nội. 2006, tr.50-77.
2. Tansatit T, Chokrungvaranont P,
Sanguansit P, Wanidchaphloi S. Neurovascular
anatomy of the deep inferior epigastric
perforator flap for breast reconstruction.
J Med Assoc Thai. 2006, 89, pp.1630-1640.
3. Allen RJ, Treece P. Deep inferior epigastric
perforator flap for breast reconstruction. Ann
Plast Surg. 1994, 32, pp.32-38.
4. Blondeel PN. One hundred free DIEP
flap breast reconstructions: A personal experience.
Br J Plast Surg. 1999, 52, pp.104-111.
5. Boyd JB, Taylor GI, Corlett RJ. The
vascular territories of the superior epigastric
and deep inferior epigastric systems. Plast

Reconstr Surg. 1984, 73, pp.1-16.
6. El-Mrakby HH, Milner RH. The vascular
anatomy of the lower anterior abdominal wall:
A microdissection study on the deep inferior
epigastric vessels and the perforator branches.
Plast Reconstr Surg. 2002, 109, pp.539-543.
7. Eric M, Ravnik D. Deep inferior
epigastric perforator flap: an anatomical study
of the perforators and local vascular differences.
Microsurgery. 2011, 32 (1), pp.43-49.
8. Heitmann C, Felmerer G, Durmus C,
Matejic B. Anatomical features of perforator
blood vessels in the deep inferior epigastric
perforator flap. Br J Plast Surg. 2000, 53,
pp.205-208.
9. Itoh Y, Arai K. The deep inferior
epigastric artery free skin flap: Anatomic study
and clinical application. Plast Reconstr Surg.
1993, 91, pp.853-863.
10. Koshima I, Soeda S. Inferior epigastric
artery skin flaps without rectus abdominis muscle.
Br J Plast Surg. 1989, 42, pp.645-648.



×