Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.53 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI
TRONG DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thế Quyền, Nguyễn Văn Trí**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù biến cố đột quỵ xảy ra trên bệnh nhân (BN)rung nhĩ (RN) ngày càng tăng nhưng có
rất ít số liệu về việc dự phòng đột quỵ trên nhóm đối tượng này. Vài nghiên cứu gần đây tại Thành phố Hồ Chí
Minh trên nhóm RN không do bệnh van tim (BVT) cho thấy trên những đối tượng có chỉ định dự phòng, tỉ lệ sử
dụng thuốc kháng đông uống là rất thấp.
Mục tiêu:Nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trên cả 2 nhóm RNkhông do BVT và
do BVT đã có những thay đổi như thế nào so với trước đây cũng như đánh giá mức độ thực hiện dự phòng đột
quỵ đúng theo khuyến cáo hiện hành trên BNRN của Thầy thuốc hiện nay.
Phương pháp: Cắt ngang, tiến cứu, chúng tôi thu thập liên tục tất cả BNRN tại 3 khoa điều trị gồm khoa
Nội Tim Mạch, Nội Hô Hấp và Nội Tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2013 đến hết tháng 05/2014.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận có 258/390BNRN không do BVT (66,2%). Trong nhóm RN không do BVT,
điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 3,3 ± 1,8 với 81,8% có CHA2DS2-VASc ≥ 2; chỉ42,7% BN CHA2DS2-VASc
≥ 2 có sử dụng thuốc kháng đông uống; điểm CHA2DS2-VASc càng cao, BN càng ít được sử dụng thuốc kháng
đông uống hơn thuốc kháng tiểu cầu; điểm HAS-BLED trung bình là 1,4 ± 0,9; chỉ 44% BN có CHA2DS2-VASc
≥ 2 kèm HAS-BLED ≤ 2 được sử dụng thuốc kháng đông uống. Trong nhóm RN do BVT, 93,9% BN có sử dụng
thuốc kháng vitamin K; điểm HAS-BLED trung bình là 1,0 ± 0,9; điểm HAS-BLED càng cao, càng ít BNđược
sử dụng thuốc kháng vitamin K.
Kết luận: Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông uống trên nhóm RN không do BVT đã có cải thiện đáng kể so với
trước đây nhưng nhìn chung vẫn còn rất thấp so với thế giới. Đa số thầy thuốc vẫn chưa thực hiện việc dự phòng
đúng với khuyến cáo hiện hành. Hầu hết BNRN do BVT đều được dự phòng đột quỵ đúng với hướng dẫn của
khuyến cáo hiện hành.
Từ khóa: rung nhĩ, đột quỵ, thuốc chống huyết khối.



ABSTRACT
‘REAL-LIFE’ USE OF ANTITHROMBOTICS IN ATRIAL FIBRILLATION PATIENTSFOR STROKE
PREVENTION AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen The Quyen, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:42 - 47
Background: Limited data of stroke prevention are available despite the more and more stunningly
increasing of this event in atrial fibrillation (AF) population. Several studies surveying stroke prophylaxis of nonvalvular AF in Ho Chi Minh Cityhave shown the disappointingly low rate of using oral anticoagulant (OAC).
Objectives: To estimate the change in ‘real life’ use of antithrombotic agents in both non-valvular and
valvular AF compared to that of in the past, as well as how exactly doctors are adhering to the current guidelines
of stroke prevention.
Design and methods: We conducted a prospective, cross-sectional study and collected continually all AF
* Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Quyền

42



Bộ Môn Lão Khoa, Đại Học Y Dược TPHCM
ĐT: 01217334546
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học


patients admitted to Department of Cardiology, Respiratory and Endocrinology – Cho Ray Hospital from October
2013 to May 2014.
Results: There were 258 of 390 patients with non-valvular AF (66.2%). In respect of non-valvular AF
population, mean CHA2DS2-VASc score was 3.3 ± 1.8 with 81.8% of patients having CHA2DS2-VASc ≥ 2 and
only 42.7% of ‘CHA2DS2-VASc ≥ 2’ patients did use OAC; the higher the CHA2DS2-VASc score was, the less
patients used oral anticoagulant compared to antiplatelet; mean HAS-BLED score was 1.4 ± 0.9 and only 44% of
patients with CHA2DS2-VASc ≥ 2 plus HAS-BLED ≤ 2 did use OAC. In respect of valvular AF group, 93.9% of
patients used vitamin K antagonist (VKA); mean HAS-BLED score was 1.0 ± 0.9; the higher the HAS-BLED
score was, the less patients used VKA.
Conclusions: The proportion of using OAC in non-valvular AF population has been improved dramatically
compared to that of in the past. However, in general, the rate of using OAC in this study was alarmingly low
compared to that of other worldwide observational studies. Stroke prevention task in non-valvular AF patients
still has not been adhered closely to the current guidelines. Almost all valvular AF patients used VKA for stroke
prophylaxis as the current guidelines have recommended.
Keywords: atrial fibrillation, stroke, antithrombotic.

ĐẶT VẤN ĐỀ
RN là dạng rối loạn nhịp thường gặp và hậu
quả của biến cố thuyên tắc do huyết khối để lại
là vô cùng nặng nề, đặc biệt là đột quỵ. Do đó,
việc sử dụng thuốc kháng đông uống nhằm dự
phòng đột quỵ trên BNRN là hết sức cần thiết.
Tất cả BNRN do BVT đều phải được dự
phòng đột quỵ bằng thuốc kháng vitamin K.
Tuy nhiên, đối với RN không do BVT, việc dự
phòng phụ thuộc vào nguy cơ đột quỵ cao hay
thấp trên từng BN và nguy cơ này được đánh
giá bằng thang điểm CHA2DS2-VASc. Theo đó,
BNvới điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2 là có chỉ định
bắt buộc dự phòng đột quỵ bằng thuốc kháng

đông uống. Bên cạnh nguy cơ đột quỵ, thầy
thuốc cần phải đánh giá nguy cơ xuất huyết
trên từng BN bằng thang điểm HAS-BLED và
qua đó, đưa ra những cân nhắc hợp lý trong
quyết định dự phòng đột quỵ trên từng đối
tượng cụ thể.
Việc dự phòng đột quỵ trên đối tượng RN
đã được chứng minh là rất quan trọng.Tuy
nhiên, những nghiên cứu trong nước gần đây
cho thấy tỉ lệ dự phòng vẫn còn khá thấp. Do đó,
nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích
đánh giá thực trạng dự phòng đột quỵ đã có
những thay đổi như thế nào so với quá khứ cũng

Nội Tổng quát

như đánh giá mức độ thực hiện đúng với
khuyến cáo hiện hành trong vấn đề dự phòng
đột quỵ trên BNRN hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng RN không do BVT: Xác định tỉ lệ
sử dụng thuốc chống huyết khối theo phân tầng
nguy cơ đột quỵ CHA2DS2-VASc và nguy cơ
xuất huyết HAS-BLED.
Đối tượng RN do BVT: Xác định tỉ lệ sử
dụng thuốc kháng vitamin K theo phân tầng
nguy cơ xuất huyết HAS-BLED.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu

Cắt ngang, tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả BN được chẩn đoán RN tại khoa Nội
Tim Mạch, khoa Nội Hô Hấp và khoa Nội Tiết,
bệnh viện Chợ Rẫy, nhập viện từ tháng 10/2013
đến tháng 5/2014.

Tiêu chuẩn nhận bệnh
BN được chẩn đoán RN dựa vào điện tâm
đồ.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.

43


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học
Cỡ mẫu nghiên cứu
/

n = p(1 − p)
/

minh mang lại nhiều biến cố xuất huyết hơn lợi
ích dự phòng đột quỵ. Tuy nhiên, gần một nửa
số BNnày có sử dụng thuốc kháng đông uống
quá chỉ định.


d

= 1,96

d = 0,05
Nhóm RN không do BVT: p = 0,8→ N = 246.
Nhóm RN do BVT: p = 0,915 → N = 120.
Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 22.0
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 390 BN RN tham gia nghiên
cứu. Trong đó có 258 BN RN không do BVT
(66,2%) và 132 BN RN do BVT (33,2%).
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi
Tuổi

RN không do BVT
69,8 ± 15,9

RN do BVT
54,5 ± 14,1

P
< 0,001

BN RN không do BVT phần lớn là người cao
tuổi. Trong khi đó, BN RN do BVT tập trung
nhiều ở tuổi trung niên. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,001).
Bảng 2: Đặc điểm về giới tính
Nữ:Nam

RN không do BVT RN do BVT
1:1,1
2,2:1

P
< 0,001

Tỉ lệ nam:nữ là tương đương ở nhóm BN RN
không do BVT. Tuy nhiên, ở nhóm BN RN do
BVT, số lượng nữ giới gấp đôi nam giới Sự khác
biệt giữa có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 3: Phân tầng nguy cơ đột quỵ theo thang điểm
CHA2DS2-VASc trên nhóm BN RN không do BVT
RN không do BVT
CHA2DS2-VASc< 2
CHA2DS2-VASc ≥ 2

Số BN
47
211

Tỉ lệ %
18,2
81,8

Đa phần BN RN không do BVT có chỉ định

bắt buộc dự phòng đột quỵ.
Bảng 4: Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở
nhóm BN RN không do BVT có điểm CHA2DS2VASc = 0
CHA2DS2-VASc = 0
Kháng đông uống
Kháng tiểu cầu
Không thuốc

Số BN
7
2
7

Tỉ lệ %
43,8
12,5
43,7

Sử dụng thuốc kháng đông uống trên BN
RN có điểm CHA2DS2-VASc = 0 đã được chứng

44

Bảng 5: Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở nhóm
BN RN không do BVT có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2
CHA2DS2-VASc ≥ 2

Số BN

Tỉ lệ %


Kháng đông uống

90

42,7

Kháng tiểu cầu

73

34,6

Không thuốc

48

22,7

Chưa đến một nửa số bệnh nhân có điểm
CHA2DS2-VASc ≥ 2 được dự phòng đột quỵ
bằng thuốc kháng đông uống theo đúng khuyến
cáo.
Bảng 6: Phân tầng nguy cơ xuất huyết theo thang
điểm HAS-BLED trên nhóm BN RN không do BVT
RN không do BVT
HAS-BLED ≤ 2
HAS-BLED > 2

Số BN

234
24

Tỉ lệ %
90,7
9,3

Hầu hết BN RN không do BVT có nguy cơ
xuất huyết thấp nên rất phù hợp để sử dụng
thuốc kháng đông uống.
Bảng 7: Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối ở nhóm
BN RN không do BVT có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2 +
HAS-BLED ≤ 2
CHA2DS2-VASc ≥ 2 + HAS-BLED ≤ 2

Số BN

Tỉ lệ %

Kháng đông uống

81

44

Kháng tiểu cầu

60

32,6


Không thuốc

43

23,4

BN RN thỏa đồng thời CHA2DS2-VASc ≥ 2
và HAS-BLED ≤ 2 là những đối tượng thích hợp
nhất để thực hiện dự phòng đột quỵ.Tuy nhiên,
chưa đến một nửa số BN này được sử dụng
thuốc kháng đông uống.
Bảng 8: Phân tầng nguy cơ xuất huyết theo thang
điểm HAS-BLED trên nhóm BN RN do BVT
RN do BVT
HAS-BLED ≤ 2
HAS-BLED > 2

Số BN
126
6

Tỉ lệ %
95,5
4,5

Hầu hết BN RN do BVT có nguy cơ xuất
huyết thấp nên rất phù hợp để sử dụng thuốc
kháng vitamin K.


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Bảng 9: Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng vitamin K ở nhóm
BN RN do BVT

Theo khuyến cáo, tất cả BN RN do BVT đều
bắt buộc phải dự phòng đột quỵ bằng thuốc
RN do BVT
Số BN
Tỉ lệ %
kháng vitamin K. Nghiên cứu ghi nhận hầu hết
Có kháng vitamin K
124
93,9
BN thuộc nhóm này đều được sử dụng thuốc
Không kháng vitamin K
8
6,1
kháng vitamin K.
Bảng 10:Mối liên quan giữa CHA2DS2-VASc, HAS-BLED và việc sử dụng thuốc chống huyết khối trên nhóm
BN RN không do BVT
RN không do BVT
Có kháng đông uống
Có kháng tiểu cầu


Giá trị làm chuẩn
CHA2DS2-VASc < 2
HAS-BLED ≤ 2
CHA2DS2-VASc < 2
HAS-BLED ≤ 2

Giá trị so sánh
CHA2DS2-VASc ≥ 2
HAS-BLED > 2
CHA2DS2-VASc ≥ 2
HAS-BLED > 2

OR
1,56
0,53
3,12
2,15

95% CI
0,82 – 2,99
0,21 – 1,34
1,33 – 7,32
0,91 – 5,06

p
0,178
0,178
0,009
0,081


Nguy cơ xuất huyết không ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng thuốc chống huyết khối
của nhóm BN RN không do BVT (p > 0,05).
Việc sử dụng thuốc kháng đông uống không
phụ thuộc vào nguy cơ đột quỵ (p = 0,178).
Tuy nhiên, thuốc kháng tiểu cầu ngày càng
được sử dụng nhiều hơn khi nguy cơ đột quỵ
của BN tăng (p = 0,009).

tim, những bệnh lý nền gây rung nhĩ khác
thường mắc phải ở độ tuổi cao hơn, kéo theo đó
rung nhĩ cũng xuất hiện trễ hơn và đa phần tập
trung ở giai đoạn cao tuổi. Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Sĩ(6) ghi nhận tuổi trung bình của
BN RN không do BVT là 70,8 ± 13,4. Tương tự,
nghiên cứu GARFIELD(2) cũng ghi nhận tuổi
trung bình của nhóm BN này là 70,2 ± 11,2.

Bảng 11: Mối liên quan giữa HAS-BLED và việc sử
dụng thuốc kháng vitamin K trên nhóm BN RN do
BVT

Nữ giới mắc bệnh van tim nhiều hơn nam
giới dẫn đến, trong nhóm BN RN do BVT, tỉ lệ
nữ cũng cao hơn nam (2,2:1). Nghiên cứu
AFTER(3) cũng ghi nhận phái nữ chiếm đa số
trong nhóm BN RN do BVT (2,6:1). Tuy nhiên, tỉ
lệ nữ:nam lại khá tương đồng trong nhóm BN
RN không do BVT (1:1,1). Nghiên cứu
GARFIELD(2) cũng ghi nhận tỉ lệ nữ:nam trong

nhóm BN RN không do BVT khá tương đồng
(1:1,3). Ngoài ra, chúng ta nhận thấy, trong
nghiên cứu của chúng tôi và GARFIELD(2), tỉ lệ
phái nam có xu hướng hơi cao hơn phái nữ.
Điều này có lẽ do những bệnh tim mạch nền gây
rung nhĩ (ngoại trừ bệnh van tim) xuất hiện ở
phái nam có phần ưu thế hơn.

RN do BVT
HAS-BLED
tăng dần

Giá trị làm
Giá trị so
OR 95% CI p
chuẩn
sánh
Có kháng Không kháng 2,3 1,03 – 0,04
vitamin K
vitamin K
2 5,24
2

Nguy cơ xuất huyết càng cao, BN RN do
BVT càng có nguy cơ không được dự phòng đột
quỵ bằng thuốc kháng vitamin K.

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số
Nghiên cứu chúng tôi thu nhận được 258

BN RN không do BVT và 132 BN RN do BVT.
Trong đó:
Tuổi trung bình của 2 nhóm nghiên cứu lần
lượt là 69,8 ± 15,9 và 54,5 ± 14,1. Có thể thấy rằng,
phần lớn BN RN không do BVT nằm ở nhóm
người cao tuổi, trong khi đa số BN RN do BVT
thuộc nhóm trung niên. BN mắc phải bệnh van
tim khá sớm trong cuộc đời mà điển hình là hẹp
van 2 lá. Điều này dẫn đến rung nhĩ cũng xuất
hiện khi BN còn trẻ tuổi. Nghiên cứu AFTER(3)
ghi nhận tuổi trung bình của nhóm BN RN do
BVT là 58,4 ± 11,5. Trái lại, ngoại trừ bệnh van

Nội Tổng quát

Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối
theo phân tầng nguy cơ đột quỵ CHA2DS2VASc trên nhóm BN RN không do BVT
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có đến 211
BN RN không do BVT có điểm CHA2DS2VASc ≥ 2 (81,8%). Nghĩa là, phần lớn BN RN
không do BVT có chỉ định bắt buộc dự phòng
đột quỵ bằng thuốc kháng đông uống. Nghiên
cứu GARFIELD(2) cũng cho tỉ lệ BN RN không

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


do BVT có điểmCHA2DS2-VASc ≥ 2 khá tương
đồng với chúng tôi (84,4%). Ngoài ra, chúng
tôi cũng ghi nhận có 16 BN RN không do BVT
có điểm CHA2DS2-VASc = 0 (6,2%). Việc sử
dụng thuốc kháng đông uống trên những BN
RN có điểm CHA2DS2-VASc = 0 đã được
chứng minh sẽ mang lại biến cố xuất huyết
nhiều hơn lợi ích từ việc dự phòng đột quỵ(1).
Do đó, những đối tượng này được xem là
chống chỉ định sử dụng thuốc kháng đông
uống. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 7/16
BN được sử dụng thuốc kháng đông uống quá
chỉ định (43,8%). Các nghiên cứu nước ngoài
cho thấy tình trạng sử dụng thuốc quá chỉ
định chiếm tỉ lệ khá cao, ví dụ như nghiên cứu
EORP-Pilot(5) với 56,4% hay với nghiên cứu JRHYTHM(7), tỉ lệ này lên đến 71,1%.
Tuy nhiên, khi xét đến nhóm BN RN không
do BVT có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2 – đây là
nhóm có chỉ định bắt buộc dự phòng đột quỵ –
các nghiên cứu nước ngoài lại cho thấy tỉ lệ sử
dụng thuốc kháng đông uống trên nhóm BN
này cao vượt trội so với nghiên cứu chúng tôi. Tỉ
lệ sử dụng thuốc kháng đông uống trên nhóm
BN có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2 của chúng tôi là
42,7% (90/211 BN) so với một tỉ lệ rất cao của
nghiên cứu J-RHYTHM(7) (89,2%) hay nghiên
cứu EORP-AF Pilot(5) (78%). Khi xem xét mối liên
quan giữa nguy cơ đột quỵ CHA2DS2-VASc và
việc sử dụng thuốc chống huyết khối, chúng tôi
ghi nhận rằng, việc sử dụng thuốc kháng đông

uống hoàn toàn độc lập với nguy cơ đột quỵ của
BN (p = 0,178). Trong khi đó, nghiên cứu EORPAF-Pilot ghi nhận, nếu một BN có điểm
CHA2DS2-VASc ≥ 2 thì cơ hội mà BN này được
sử dụng thuốc kháng đông uống tăng lên 2,13
lần (p < 0,001). Tuy nhiên, nghiên cứu chúng tôi
lại cho thấy rằng, nguy cơ đột quỵ có ảnh hưởng
không nhỏ đến quyết định sử dụng thuốc kháng
tiểu cầu – loại thuốc đã được chứng minh là kém
hiệu quả trong dự phòng đột quỵ trên BN RN.
Cụ thể, nếu một BN có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2
thì khả năng mà BN này được sử dụng thuốc
kháng tiểu cầu tăng lên 3,12 lần (p = 0,009).

46

Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối
theo phân tầng nguy cơ xuất huyết HAS-BLED
trên nhóm BN RN không do BVT
Số BN RN không do BVT có điểm HASBLED ≤ 2 chiếm đến 90,7% (234/258 BN) trong
nghiên cứu chúng tôi. Nghiên cứu J-RHYTM(7)
cũng cho kết quả khá tương đồng với 84,3%
BN có điểm HAS-BLED ≤ 2. Điều này cho thấy
rằng, phần lớn BN RN không do BVT có nguy
cơ xuất huyết thấp và là những đối tượng lý
tưởng để sử dụng thuốc kháng đông uống dự
phòng đột quỵ.
Tuy nhiên, khi xét nhóm BN có
điểmCHA2DS2-VASc ≥ 2 kèm điểm HAS-BLED ≤
2 – đây là nhóm lý tưởng nhất để sử dụng thuốc
kháng đông uống, chúng tôi ghi nhận chỉ có

81/184 BN có sử dụng thuốc kháng đông uống
(44%), thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu JRHYTHM(7) (86,5%). Ngoài ra, chúng tôi cũng
ghi nhận quyết định sử dụng thuốc kháng đông
uống và thuốc kháng tiểu cầu không phụ thuộc
vào nguy cơ xuất huyết của BN (p > 0,05). Trong
khi đó, nghiên cứu EORP-AF Pilot cho thấy, nếu
một BN có điểm HAS-BLED > 2 (nguy cơ xuất
huyết cao) thì cơ hội mà BN này được sử dụng
thuốc kháng đông uống giảm đi 53% (p < 0,001).
Thực trạng sử dụng thuốc kháng vitamin K
theo phân tầng nguy cơ xuất huyết HAS-BLED
trên nhóm BN RN do BVT
Theo khuyến cáo hiện hành, bắt buộc tất cả
BN RN do BVT phải sử dụng thuốc kháng
vitamin K dự phòng đột quỵ. Nghiên cứu chúng
tôi ghi nhận có đến 124/132 BN được sử dụng
thuốc kháng vitamin K (93,9%). Đây là một
thành công rất đáng khích lệ khi mà so sánh với
nghiên cứu của Lê Hoài Nam(4) hay của
RELY/Trung Quốc(8), tỉ lệ này chỉ đạt lần lượt
34% và 42%.
126/132 BN RN do BVT có điểm HAS-BLED
≤ 2 (95,5%) cho thấy hầu hết BN có nguy cơ xuất
huyết thấp và là đối tượng lý tưởng để sử dụng
thuốc kháng vitamin K. Bên cạnh đó, chúng tôi
nhận thấy rằng, nguy cơ xuất huyết càng cao,
BN càng có nguy cơ không được dự phòng đột

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
quỵ. Cụ thể, mỗi khi HAS-BLED tăng 1 điểm,
nguy cơ BN không được sử dụng thuốc kháng
vitamin K tăng 2,32 lần (p = 0,042).

3.

KẾT LUẬN
81,8% BN RN không do BVT có điểm
CHA2DS2-VASc ≥ 2 và 90,7% BN có điểm HASBLED ≤ 2 nhưng chỉ có 42,7% BN có sử dụng
thuốc kháng đông uống dự phòng đột quỵ. Việc
sử dụng thuốc kháng đông uống không phụ
thuộc vào nguy cơ đột quỵ.Nguy cơ đột quỵ
càng cao, càng nhiều BN được sử dụng thuốc
kháng tiểu cầu. Đồng thời, có 43,8% BN có điểm
CHA2DS2-VASc = 0 sử dụng thuốc kháng đông
uống quá chỉ định.
Công tác dự phòng đột quỵ trên BN RN do
BVT đã đạt thành công đáng kể khi mà có đến
93,9% BN của nhóm này được sử dụng thuốc
kháng vitamin K theo đúng khuyến cáo.

4.

5.

6.

7.


8.

Nghiên cứu Y học

Anticoagulant Registry in the FIELD (GARFIELD). Am Heart
J, 163(1): 13-19 e11.
Kaya H., et al. (2014). Epidemiology, anticoagulant treatment
and risk of thromboembolism in patients with valvular atrial
fibrillation: Results from Atrial Fibrillation in Turkey:
Epidemiologic Registry (AFTER). Cardiol J, 21(2): 158-162.
Lê Hoài Nam (2014). Nghiên cứu huyết khối nhĩ trái và tiểu
nhĩ trái ở bệnh nhân hẹp van hai lá. Y Học TP. Hồ Chí Minh,
18(1): 209-214.
Lip GY., et al. (2014). A prospective survey in European
Society of Cardiology member countries of atrial fibrillation
management: baseline results of EURObservational Research
Programme Atrial Fibrillation (EORP-AF) Pilot General
Registry. Europace, 16(3): 308-319.
Nguyễn Văn Sĩ (2011). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc
chống huyết khối theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân
rung nhĩ không do bệnh lí van tim.Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Okumura K., et al. (2014). Validation of CHA2DS2-VASc and
HAS-BLED Scores in Japanese Patients With Nonvalvular
Atrial Fibrillation. Circ J, 78(7): 1593-1599.
Oldgren J., et al. (2014). Variations in Etiology and
Management of Atrial Fibrillation in a Prospective Registry of
15,400 Emergency Department Patients in 46 Countries: The
RE-LY AF Registry.Circulation.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

1.

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

2.

Friberg L., et al. (2012). Net clinical benefit of warfarin in
patients with atrial fibrillation: a report from the Swedish
atrial fibrillation cohort study. Circulation, 125(19): 2298-2307.
Kakkar A. K., et al. (2012). International longitudinal registry
of patients with atrial fibrillation at risk of stroke: Global

Nội Tổng quát

47




×