Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản tỉnh Bắc Kạn năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.52 KB, 9 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN BẢN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2011

Nông Minh Dũng1, Nguyễn Đình Học2
1

Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn, 2Sở Y tế Bắc Kạn

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản.
Họ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính
thôn bản mình. Bắc Kạn có 1393 NVYTTB đang hoạt động, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu
về thực trạng hoạt động của họ. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hoạt động của đội ngũ NVYTTB
tỉnh Bắc Kạn năm 2011. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành điều tra từ sổ sách
quản lý NVYTTB của 6 trạm Y tế xã thuộc 3 huyện miền núi (Ba Bể, Bạch Thông và Thị xã Bắc
Kạn) và phỏng vấn 420 bà mẹ có con dƣới 5 tuổi từ 20 - 49 tuổi tại địa bàn trên về thực trạng hoạt
động của NVYTTB. Kết quả nghiên cứu: 53,6% NVYTTB ở tuổi 30 - 39; Nữ (73,9%), dân tộc
Tày (76,8%); 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính
quyền, Đoàn thể khác; 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên; 88,4% có trình độ điều dƣỡng
sơ học; 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo. Đánh giá của ngƣời dân về thực hiện các nhiệm vụ
chính của NVYTTB: 70,8% cho rằng NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3 tháng 1 lần; 100%
ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng với công việc truyền thông của họ; 93,3 - 100% ngƣời dân
cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung yêu cầu vệ sinh trong đó 95,7% ngƣời dân
đã ủng hộ và làm theo. 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB thực hiện tốt và 100% hài lòng
hoặc rất hài lòng về hoạt động chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ. Chƣa có NVYTTB nào thực hiện
đƣợc các cấp cứu ban đầu nhƣ: hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực... và 42,4% ngƣời dân
không hài lòng về công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thƣờng của họ. 80,9 - 98,1%
ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã tham gia và hài lòng với họ về việc thực hiện các chƣơng trình y tế.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nhân viên y tế thôn, bản (NVYTTB) là


những nhân viên y tế làm việc tại thôn, bản,
họ trực tiếp sinh sống và lao động sản xuất
cùng với ngƣời dân và là “cánh tay vƣơn dài”
của mạng lƣới y tế cơ sở. NVYTTB có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho ngƣời dân tại chính
thôn bản mình.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của NVYTTB
trong mạng lƣới hệ thống y tế quốc gia, từ
năm 2006, Chính phủ Việt Nam và Quốc Hội
đã xác định mỗi thôn bản phải có 1 - 2
NVYTTB hoạt động [3;5]. Để hệ thống
NVYTTB hoạt động ngày càng thuận lợi, bền
vững và có hiệu quả hơn, năm 2009 Thủ
tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định về việcquy
định chế độ phụ cấp đối với NVYTTB[4].
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, nền kinh tế
phát triển còn chậm. Với hơn 29 vạn dân,
*

sống tản mát, thƣa thớt tại 1393 thôn bản, chủ
yếu miền núi, vùng cao, vùng sâu xa. Hiện
nay, mỗi thôn bản trên đều đã có một
NVYTTB hoạt động, hầu hết họ là ngƣời dân
sinh sống tại chính thôn bản đó. Đây là đội
ngũ nhân viên y tế đã thực sự đóng góp công
sức rất đáng kể cho sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, thực trạng hoạt động của họ nhƣ thế
nào và ngƣời dân chấp nhận họ đến đâu..., thì

cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu.
Để có thể đƣa ra giải pháp thích hợp cho việc
đào tạo, tổ chức hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn của đội ngũ NVYTTB trên phạm vi
toàn tỉnh, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm
mục tiêu:
Đánh giá thực trạng hoạt động của đội
ngũ NVYTTB tỉnh Bắc Kạn năm 2011.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Sổ sách lƣu trữ tại trạm y tế xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



281


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

- Phụ nữ có con dƣới 5 tuổi từ 20 – 49 tuổi
Địa điểm
Tại 6 xã thuộc các huyện: Ba Bể, Bạch Thông
và Thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01 đến tháng
11 năm 2011.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt
ngang.
Phương pháp chọn mẫu:
* Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu cho người dân: Áp dụng công thức
tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả trong
nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng, chúng tôi
chọn cỡ mẫu tối thiểu là 384 ngƣời. Để thuận
tiện trong công tác điều tra chọn ngẫu nhiên
mỗi xã chọn lấy 70 ngƣời và tổng mẫu là sẽ là
420 ngƣời.
* Kỹ thuật chọn mẫu:
- Trạm y tế xã: Chọn chủ đích 3 huyện, thị đại
diện cho 3 khu vực sinh thái của tỉnh: Huyện
Ba Bể, Huyện Bạch Thông và Thị xã Bắc
Kạn. Lập danh sách tất cả các xã trong từng
huyện và chọn ngẫu nhiên mỗi huyện lấy 2 xã.
- Với ngƣời dân: Lập danh sách tất cả số chị
em trong độ tuổi qui định tại các xã đã chọn.
Chọn ngẫu nhiên các đối tƣợng trên vào mẫu
nghiên cứu sao cho đủ số mẫu cần thiết.

89(01)/1: 281 - 289

Chỉ số nghiên cứu:
* Các chỉ số mổ tả chung cho các đối tƣợng là
NVYTTB:
- Tuổi (20 - 29; 30 - 39; 40 - 49; ≥ 50).
- Giới; Dân tộc (Tày, Nùng, Kinh, Dao,

Mông, khác)
- Trình độ học vấn (Tiểu học, THCS, PTTH).
- Trình độ chuyên môn (Điều dƣỡng sơ học,
NVYTB học 3 tháng; Chƣa chuyên môn).
- Hoàn cảnh gia đình (Tham gia chức vụ
Đảng, chính quyền, đoàn thể; Hộ nghèo).
* Ngƣời dân đánh giá hoạt động của
NVYTTB theo 5 chức trách nhiệm vụ chính:
Truyền thông giáo dục sức khỏe; Vệ sinh
phòng bệnh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
Chăm sóc, sơ cứu bệnh thông thƣờng; Tham
gia thực hiện các chƣơng trình y tế.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu về hoạt động của NVYTTB đƣợc thu
thập qua sổ sách lƣu trữ quản lý NVYTTB tại
trạm y tế xã và phỏng vấn ngƣời dân theo
phiếu mẫu in sẵn.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử
lý thống kê trên máy tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung

Bảng 3.1. Thông tin chung về nhân viên y tế thôn bản.
n = 69
Độ tuổi: - 20 - 29
12
- 30 - 39
37
- 40 - 49
20

Giới:
- Nam
18
- Nữ
51
Dân tộc: - Kinh
5
- Tày
53
- Nùng
2
- Dao
9
Trình độ học vấn:
- Tiểu học
0
- THCS
44
- PTTH
25
Trình độ chuyên môn: - Chứng chỉ 3 tháng
6
- ĐDSH
61
- Chƣa đƣợc đào tạo
2
Tham gia chức trong Đảng, Chính quyền, Đoàn thể:
- Có tham gia
45
- Không tham gia

24
Thông tin chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tỷ lệ (%)

17,4
53,6
29,0
26,1
73,9
7,2
76,8
2,9
13,1
0,0
63,8
36,2
8,7
88,4
2,9
65,2
34,8



282



Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Điều kiện kinh tế gia đình: - Hộ nghèo
- Hộ không nghèo

37
32

89(01)/1: 281 - 289
53,6
46,4

Nhận xét: 53,6% NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39; 73,9% là nữ; 76,8% là dân tộc Tày. 100% có trình độ
học vấn từ THCS trở lên, trong đó 63,8% là THCS; 88,4% có trình độ Điều dƣỡng sơ học; 65,2%
tham gia chức vụ nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể khác nhau; 53,6% thuộc
đối tƣợng hộ nghèo.
Thực trạng tổ chức hoạt động của đội ngũ nhân viên y tế thôn bản
Nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe
Bảng 3.2. Đánh giá của người dân về hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ của VYTTB
Nội dung công việc
Thời gian thăm hộ gia đình
1 tháng 1 lần
2 - 3 tháng 1 lần
Năm 1 lần
Thời gian thực hiện truyền thông
1 tháng 1 lần
2 - 3 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần

1 năm 1 lần
Hình thức làm truyền thông
Lồng ghép với các hoạt động khác
Tổ chức độc lập
Phải có cán bộ Y tế xã hỗ trợ
Người dân đánh giá
Rất hài lòng
Hài lòng

n = 420

Tỷ lệ (%)

98
306
16

23,3
72,9
3,8

87
231
102
0

20,7
55,0
24,3
0


326
82
12

77,6
19,5
2,9

62
214

14,8
85,2

Nhận xét: - 72,9% ngƣời dân cho là 2 - 3 tháng NVYTTB mới đi thăm hộ gia đình 1 lần; 3,8%
ngƣời dân cho rằng 1 năm NVYTTB mới thăm họ 1 lần.
- 55% ngƣời dân cho rằng 2 - 3 tháng NVYTTB mới tổ chức truyền thông 1 lần và tỷ lệ tổ chức
truyền thông trong 6 tháng/lần chiếm 24,3%.
- 77,6% tổ chức tuyên truyền theo hình thức lồng ghép với các cuộc họp hoặc việc khác; Đã có
19,5% cuộc tuyên truyền là do NVYTB độc lập tổ chức.
- 100% ngƣời dân đƣợc hỏi trả lời là hài lòng hoặc rất hài lòng với nội dung tuyên truyền của
NVYTTB.
Nhiệm vụ hướng dẫn vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch.
Bảng 3.3. Đánh giá của người dân về hoạt động hướng dẫn người dân thực hiện vệ sinh phòng bệnh của
NVYTTB.
Nội dung công việc và thái độ của người dân
n =420
Tỷ lệ (%)
Nội dung công việc

Diệt ruồi
402
95,7
Diệt muỗi
402
95,7
Diệt bọ chét
398
94,7
Vệ sinh cá nhân
352
83,8
Vệ sinh gia đình
392
93,3
Vệ sinh thôn bản
410
97,6
Sử dụng thực phẩm sạch
318
75,7
Sử dụng nƣớc sạch
412
98,1
Cách bảo vệ nguồn nƣớc
412
98,1
Vận động làm hố xí hợp vệ sinh
420
100

Thái độ người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



283


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Ủng hộ, học tập và làm theo
Ủng hộ nhƣng không làm theo
Không ủng hộ, không quan tâm

402
16
2

89(01)/1: 281 - 289
95,7
3,8
0,5

Nhận xét: - 75,7% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã đƣợc hƣớng dẫn về sử dụng thực phẩm sạch
và 83,8% ngƣời dân đƣợc dƣỡng dẫn về vệ sinh cá nhân.
- 93,3 - 100% ngƣời dân đƣợc cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung vệ
sinh khác nhƣ diệt ruồi, muỗi, bọ chét, vệ sinh gia đình, nguồn nƣớc, sử dụng hố xí hợp vệ sinh...
- 95,7% ngƣời dân sau khi đƣợc tuyên truyền đã ủng hộ, học tập và làm theo.

Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe BMTE/KHHGĐ.
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em kế hoạch hóa gia đình
của NVYTTB
Nội dung công việc và thái độ của người dân
Nội dung công việc
Hƣớng dẫn tránh thai
Hƣớng dẫn chăm sóc trƣớc đẻ
Hƣớng dẫn chăm sóc sau đẻ
Vận động tiêm phòng uốn ván khi mang thai
Đỡ đẻ tại nhà
Hƣớng dẫn thực hành dinh dƣỡng cho bà mẹ có con <5T
Vận động tiêm phòng cho trẻ em
Cân trẻ hàng tháng
Theo dõi biểu đồ tăng trƣởng cho trẻ
Người dân đánh giá
Rất hài lòng
Hài lòng

n = 420

Tỷ lệ (%)

412
407
418
420
1
410
418
412

420

98,1
96,9
99,5
100
0,2
97,6
99,5
98,1
100

46
374

10,9
89,1

Nhận xét: - 96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB đã tổ chức thực hiện đủ các chỉ tiêu về
chăm sóc bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia đình. Riêng chỉ tiêu đỡ đẻ tại nhà mới chỉ có 1 ngƣời
đƣợc giúp đỡ, chiếm 0,2%.
- 100% ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
BMTE/KHHGĐ của NVYTTB.
Nhiệm vụ sơ cấp cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông thường.
Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về hoạt động sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh thông thường của
NVYTTB.
Nội dung công việc và thái độ của người dân
Nội dung công việc
Hô hấp nhân tạo; Ép tim ngoài lồng ngực; Băng bó gẫy
xƣơng

Ga rô cầm máu
Chăm sóc ngƣời ốm
Đo đƣợc HA, mạch, To, nhịp thở
Hƣớng dẫn đánh cảm
Hƣớng dẫn làm bát cháo giải cảm
Hƣớng dẫn làm nồi xông giải cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

n = 420

Tỷ lệ (%)

0

0,0

12
368
386
254
245
234

2,8
87,6
91,9
60,4
58,3
55,7




284


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Thái độ của người dân
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng

89(01)/1: 281 - 289

3
239
178

0,7
56,9
42,4

Nhận xét: - Chƣa có ngƣời dân nào đƣợc chứng kiến NVYTTB thực hiện hô hấp nhân tạo, ép tim
ngoài lồng ngực hoặc băng bó gẫy xƣơng; 2,8% ngƣời dân cho rằng NVYTTB tham gia ga rô
cầm máu.
- 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn làm bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc hƣớng dẫn nồi xông
giải cảm. 87,6 - 91,9% ngƣời dân cho rằng chăm sóc bệnh thông thƣờng đã đƣợc NVYTTB hiện
đƣợc.

- 42,4% ngƣời dân không hài lòng với NVYTTB về thực hiện công tác sơ cứu ban đầu, chăm sóc
bệnh thông thƣờng của NVYTTB.
Nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương trình y tế.
Bảng 3.6. Đánh giá của người dân về việc tham gia, thực hiện các chương trình y tế của NVYTTB.
Nội dung công việc và thái độ của người dân
Nội dung đánh giá
Dự báo dịch cho ngƣời dân
Hƣớng dẫn phòng, tránh khi có dịch
Phòng chống HIV/AIDS
Phòng chống bệnh lao
Phòng chống mù loà
Chƣơng trình phòng chống bệnh sốt rét
Phòng chống bệnh phong, hoa liễu
Phòng chống bƣớu cổ
Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng
Phòng chống bệnh tiêu chảy
Phòng chống bệnh hô hấp
Thái độ của người dân
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng

n = 420

Tỷ lệ (%)

289
340
406
408

398
402
387
388
412
410
392

68,8
80,9
96,7
97,1
94,7
95,7
92,1
92,3
98,1
97,6
93,3

24
368
28

5,7
87,6

93,3
6,7


Nhận xét: - 80,9 - 98,1% ngƣời dân cho rằng NVYTTB tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế
tại cộng đồng.
- 93,3% ngƣời dân hài lòng hoặc rất hài lòng về NVYTTB tham gia thực hiện các chƣơng trình y
tế tại địa phƣơng. Tuy nhiên còn 6,7% không hài lòng.
BÀN LUẬN
Thông tin chung về NVYTTB:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao
nhất (53,6%); Nữ nhiều hơn Nam (chiếm
73,9%) và dân tộc Tày là chủ yếu (76,8%).
Theo chúng tôi ở khu vực miền núi, đa số phụ
nữ sinh đẻ lần đầu ngay sau 20 tuổi, vì vậy từ
30 tuổi trở đi các bà mẹ mới có thời gian để

sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xã hội
khác. Hơn nữa, ở lứa tuổi trên 40 tuổi thì một
phần do hạn chế về trình độ học vấn, một
phần đã lớn tuổi ngại tham gia các hoạt động
xã hội. Tỷ lệ NVYTTB là nữ cũng cao hơn
nam vì thƣờng những nam giới rất ngại khi
phải thực hiện những công việc thƣờng xuyên
tiếp cận với phụ nữ, trẻ em...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



285



Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Tuy nhiên, số NVYTTB là nam giới vẫn
chiếm gần 1/3 bởi vì trong các thôn bản này
số ngƣời có trình độ học vấn từ THCS trở lên
thƣờng nam nhiều hơn nữ và họ cũng thƣờng
đảm nhiệm một số chức vụ trong bộ máy
chính quyền hoặc đoàn thể tại thôn bản đó
nên cũng phần nào muốn có thêm thu nhập từ
công việc này. Còn NVYTTB chủ yếu là dân
tộc Tày vì khu vực nghiên cứu của chúng tôi
dân tộc Tày luôn chiếm từ 70 - 80%.
Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy
63,8% NVYTTB có trình độ học vấn THCS,
88,4% NVYTTB có trình độ Điều dƣỡng sơ
học; 65,2% có tham gia chức vụ nhất định
trong các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn
thể khác nhau. Theo qui định của Bộ Lao
động - Thƣơng binh - Xã hội, những ngƣời
tham gia theo học chƣơng trình Điều dƣỡng
sơ học chỉ cần học hết THCS, còn những
ngƣời đã học hết tiểu học có thể tham gia đào
tạo NVYTTB 3 tháng. Vì vậy, tỷ lệ NVYTTB
đƣợc điều tra có trình độ học vấn từ THCS trở
lên và có trình độ điều dƣỡng sơ học cao là
phù hợp.
Đánh giá của người dân về tổ chức hoạt
động theo chức năng nhiệm cụ của đội ngũ

NVYTTB tại Bắc Kạn.
Qua tổ chức phỏng vấn ngƣời dân về hoạt
động của NVYTTB theo 5 chức năng nhiệm
vụ chính, chúng tôi nhận thấy.
* Về thực hiện nhiệm vụ truyền thông giáo
dục sức khỏe: 72,9% ngƣời dân đƣợc hỏi cho
rằng 2 - 3 tháng NVYTTB mới đi thăm hộ gia
đình 1 lần; Thậm chí còn 3,8% ngƣời dân trả
lời là 1 năm NVYTTB mới thăm họ 1 lần.
Việc đến thăm từng hộ gia đình đối với
NVYTTB thực sự cũng rất khó khăn nhất là
những gia đình ở quá xa trung tâm thôn xóm.
Tuy nhiên, 55% ngƣời dân cho rằng 2 - 3
tháng NVYTTB tổ chức truyền thông 1 lần
và 24,3% cho rằng 6 tháng/lần. Việc tổ chức

89(01)/1: 281 - 289

tuyên truyền của NVYTTB cũng đƣợc 77,6%
ngƣời dân thừa nhận là theo hình thức lồng
ghép với các cuộc họp thôn bản hoặc tranh
thủ các buổi tụ tập đông ngƣời nhƣ khi cấy
hái đổi công.... Cũng đã có 19,5% ngƣời dân
cho rằng NVYTB đã độc lập chủ động tổ
chức tuyên truyền cho họ theo các nội dung
cần thiết. Nhƣ vậy, thực trạng công tác truyền
thông giáo dục nhân dân trong bản tham gia
thực hiện chăm sóc sức khỏe của NVYTTB
đã đƣợc ngƣời dân đánh giá khá cao và nghi
nhận kết quả bằng 100% ngƣời dân đƣợc hỏi

trả lời là hài lòng hoặc rất hài lòng với nội
dung tuyên truyền của NVYTTB.
* Về thực hiện nhiệm vụ hƣớng dẫn vệ sinh
phòng bệnh, phòng dịch: 75,7% ngƣời dân đƣợc
hỏi cho rằng NVYTTB đã hƣớng dẫn về cách
nhận biết và sử dụng thực phẩm sạch, 83,8%
ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn về cách thực hiện vệ
sinh cá nhân; 93,3 - 100% ngƣời dân đƣợc hỏi
cho rằng đã đƣợc NVYTTB hƣớng dẫn về các
nội dung vệ sinh khác nhƣ cách diệt ruồi, diệt
muỗi, bọ chét, cách vệ sinh gia đình, làng bản,
bảo quản, sử dụng nguồn nƣớc sạch, xây dựng
và sử dụng hố xí hợp vệ sinh... Cơ bản các nội
dung hƣớng dẫn vệ sinh phòng dịch của
NVYTTB đã đƣợc 95,7% ngƣời dân lắng nghe,
ủng hộ, học tập và làm theo.
* Nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
BMTE/KHHGĐ: Tất cả các chỉ tiêu về nhiệm
vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hóa gia
đình của NVYTTB đƣợc 96,9 - 100% ngƣời
dân trả lời là họ đã thực hiện tốt. Riêng chỉ
tiêu đỡ đẻ tại nhà chỉ có 1 ngƣời dân đƣợc
giúp đỡ, chiếm 0,2%. Cũng chính vì vậy, hỏi
về thái độ của ngƣời dân về hoạt động này
của NVYTTB thì 100% họ cho rằng hài lòng
hoặc rất hài lòng.
* Nhiệm vụ sơ cấp cứu ban đầu và chăm sóc
bệnh thông thƣờng: Trong kết quả này, chƣa
thấy có ngƣời dân nào trả lời là đƣợc chứng
kiến NVYTTB thực hiện các cấp cứu thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



286


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

thƣờng nhƣ: hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài
lồng ngực hoặc băng bó gẫy xƣơng. Chỉ có
2,8% ngƣời dân trả lời là NVYTTB tham gia
ga rô cầm máu khi bị chấn thƣơng. Có lẽ tỷ lệ
các chấn thƣơng gây gẫy xƣơng hoặc các cấp
cứu phải thổi ngạt, ép tim ngoài lồng ngực
nhƣ đuối nƣớc, ngã ngất...là hiếm gặp ở trong
khu vực. Các trƣờng hợp nặng do tai nạn giao
thông thƣờng đƣợc chuyển gấp lên bệnh viện
ngay, nên NVYTTB ít có cơ hội đƣợc thực
hiện các cấp cứu đó. Qua phỏng vấn chúng tôi
thấy 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn làm
bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc hƣớng dẫn
nồi xông giải cảm. Chăm sóc các bệnh thông
thƣờng đã đƣợc 87,6 - 91,9% ngƣời dân trả
lời là NVYTTB làm đƣợc. Tuy nhiên, khi
đƣợc hỏi về sự hài lòng của ngƣời dân về
công tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh

thông thƣờng của NVYTTB thì có đến 42,4%
ngƣời dân trả lời là không hài lòng. Điều này
thể hiện lòng tin của ngƣời dân về việc chăm
sóc, sơ cứu ban đầu của ngƣời dân đối với
NVYTTB còn chƣa cao. Có lẽ một phần do
khả năng thực hành và trình độ chuyên môn
chƣa đáp ứng với yêu cầu của ngƣời dân.
Nhiều ngƣời dân còn đòi hỏi quá cao với
NVYTTB, nên khi họ không thể đáp ứng
đƣợc sẽ làm mất niềm tin và không hài lòng.
* Nhiệm vụ tham gia thực hiện các chƣơng
trình y tế: 80,9 - 98,1% ngƣời dân đƣợc hỏi
cho rằng NVYTTB đã tham gia thực hiện các
chƣơng trình y tế tại cộng đồng. Khi hỏi về sự
hài lòng của ngƣời dân với NVYTTB trong
việc họ tham gia hoạt động các chƣơng trình
y tế tại bản thì 93,3% ngƣời dân cho rằng hài
lòng hoặc rất hài lòng. Hiện nay NVYTTB đã
có thể thực hiện cho trẻ uống thuốc hoặc trực
tiếp tham gia tiêm phòng cho trẻ đƣợc, nhƣng
một số nhân viên y tế còn rất ái ngại thực hiện
tiêm phòng nên cũng còn đến 6,7% ngƣời
dân trả lời không hài lòng về họ trong công
tác này.

89(01)/1: 281 - 289

KẾT LUẬN
Về đặc điểm chung của NVYTTB:
- 53,6% NVYTTB ở lứa tuổi 30 - 39; Nữ

chiếm 73,9% và dân tộc Tày chiếm 76,8%.
- 65,2% NVYTTB kiêm nhiệm các chức vụ
nhất định trong các tổ chức Đảng, Chính
quyền, Đoàn thể khác nhau của thôn bản.
- 100% có trình độ học vấn từ THCS trở lên,
trong đó 36,2% có trình độ THPT.
- 88,4% có trình độ điều dƣỡng sơ học, chỉ có
2,9% là chƣa đƣợc đào tạo về YTTB.
- 53,6% NVYTTB thuộc hộ nghèo hoặc cận
nghèo
Đánh giá của người dân và cán bộ y tế về
thực hiện các nhiệm vụ chính của
NVYTTB
- Nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khỏe:
70,8% NVYTTB thực hiện truyền thông 2 - 3
tháng 1 lần; 100% ngƣời dân hài lòng hặc rất
hài lòng với công việc truyền thông của
NVYTTB; 77,6% ngƣời dân cho rằng
NVYTTB tổ chức truyền thông theo hình
thức lồng ghép với các hoạt động khác; 84%
ngƣời dân quan tâm và chú ý lắng nghe khi
NVYTTB thực hiện truyền thông.
- Nhiệm vụ hƣớng dẫn vệ sinh phòng bệnh:
75,7% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng
NVYTTB đã hƣớng dẫn về cách nhận biết và
sử dụng thực phẩm sạch; 83,8% đƣợc dƣỡng
dẫn về cách thực hiện vệ sinh cá nhân; 93,3 100% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng đã đƣợc
NVYTTB hƣớng dẫn về các nội dung khác
trong yêu cầu hƣớng dẫn vệ sinh tại thôn bản;
95,7% ngƣời dân luôn lắng nghe, ủng hộ và

làm theo.
- Nhiệm vụ Chăm sóc SKBMTE/KHHGĐ:
96,9 - 100% ngƣời dân cho rằng NVYTTB
thực hiện tốt; 100% ngƣời dân hài lòng hoặc
rất hài lòng về hoạt động chăm sóc
SKBMTE/KHHGĐ của NVYTTB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



287


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

- Nhiệm vụ sơ cứu ban đầu, chăm sóc bệnh
thông thƣờng: Chƣa có ngƣời dân nào trả lời
là NVYTTB thực hiện các cấp cứu nhƣ: hô
hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực hoặc
băng bó gẫy xƣơng. Chỉ có 2,8% ngƣời dân
đƣợc NVYTTB tham gia ga rô cầm máu khi
bị chấn thƣơng; 58,3% ngƣời dân đƣợc hƣớng
dẫn làm bát cháo giải cảm và 55,7% đƣợc
hƣớng dẫn nồi xông giải cảm. 87,6 - 91,9%
ngƣời dân cho rằng NVYTTB thực hiện đƣợc
chăm sóc các bệnh thông thƣờng khác; 42,4%
ngƣời dân trả lời là không hài lòng về công

tác sơ cứu ban đầu và chăm sóc bệnh thông
thƣờng của NVYTTB.
- Tham gia thực hiện các chƣơng trình y tế:
80,9 - 98,1% ngƣời dân đƣợc hỏi cho rằng
NVYTTB đã tham gia thực hiện các chƣơng
trình y tế tại cộng đồng; 93,3% ngƣời dân hài
lòng hoặc rất hài lòng với công việc này của
NVYTTB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

89(01)/1: 281 - 289

[1]. Bộ y tế (2005), Tài liệu đào tạo cho nhân viên
y tế thôn bản tại các vùng khó khăn, Hà Nội, tr.
97, tr 98.
[2]. Trần Thị Trung Chiến, Nguyễn Thành Trung,
Ngô Khang Cƣờng (2003), Mô hình Nhà y tế bản
cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn ở Việt Nam, Hà Nội.
[3]. Chính phủ (2006) - Quyết định 153/2006/QĐTTg, ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt
qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
[4]. Chính phủ (2009) - Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 05 năm 2009 về
việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y
tế thôn, bản.
[5]. Quốc hội khóa XII (2008), Nghị quyết số
18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của
về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật xã hội
hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe

nhân dân.
[6]. Nguyễn Thành Trung và cộng sự (2001),
Đánh giá hiệu quả mô hình Nhà Y tế bản miền núi
cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
Việt Nam, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học
Thái Nguyên số đặc biệt về hội thảo “Nâng cao
năng lực chăm sóc sức khỏe nhân dân các dân tộc
miền núi phía bắc Việt Nam” 3/2001.

SUMMARY
THE PERFORMANCE STATUS OF VILLAGE HEALTH WORKERS
IN BAC KAN PROVINCE IN 2011
Nong Minh Dung*1, Nguyen Dinh Hoc2
1

Ban Kan Secondary Medical School, 2Ban Kan Provincial Health Department

Introduction: Village health workers (VHW) are those who work at a commune or a village. They
are responsible for organizing and implementing primary health care programs for people living at
his/her commune. There are 1393 VHWs in Bac Kan, yet there hasn’t been any study about their
performance conducted yet. Objective: To evaluate the performance state of VHWs in Bac Kan
province in 2011. Study samples: Village health workers’ management records at 6 commune
health stations in three mountainous districts (Ba Be, Bach Thong and Bac Kan) were surveyed
and 420 women who have children aged between 20 and 49 were interviewed with questions about
VHWs performance. Study results: 53,6% of VHWs are between 30 and 39 years old; female
(73,9%), Tay people (76,8%); 65,2% of VHWs take in charge of certain positions in Party
Committee, Authorities and other Union Associations; 100% of VHWs have secondary
educational qualification and higher; 88,4% of VHWs have completed primary nursing training
program; 53,6% are poor households. People’s assessment on VHWs’ completion of main duties
are as followings: 70,8% said that VHWs had conducted communication 2-3 times per month; All

*

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



288


Nông Minh Dũng và đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01)/1: 281 - 289

of the people satisfied with VHWs’ communication; 93,3 - 100% of the people said that they had
been guided on hygenic contents and 95,7% supported and followed the guideline. 96,9 - 100% of
the people concluded that VHWs had implemented well their tasks and 100% of the people were
satisfied with maternal and child care and family planning program. However, none of VHWs
provided emergency aids such as artificial respiration, cardiopulmonary resuscitation and 42,4% of
the people were not satisfied with VHWs’ performance in emergency first aid and in common
disease care. 80,9 - 98,1% of the people told that VHWs had participated and that health programs
provided by VHWs had satisfied them.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



289




×