Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tác dụng chống oxy hóa in vitro và in vivo của các phân đoạn từ cao chiết vỏ chôm chôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.61 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO VÀ IN VIVO
CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ CAO CHIẾT VỎ CHÔM CHÔM
Lê Huy Thông*, Huỳnh Thị Ngọc Hạnh*, Nguyễn Ngọc Khôi*

TÓM TẮT
Mở đầu: Vỏ chôm chôm chứa hàm lượng lớn các polyphenol có tác dụng chống oxy hóa mạnh, bắt giữ
gốc tự do, bảo vệ tế bào trước sự tấn công của các gốc tự do độc hại. Cao chiết toàn phần vỏ chôm chôm làm
giảm chỉ số AST, ALT, trên vi phẫu thể hiện sự phục hồi tổn thương tế bào gan do độc tính của CCl4 mà
không ảnh hưởng đến các thông số sinh hóa, huyết học cũng như gan, thận về đại thể và vi thể khi sử dụng
trong thời gian dài.
Mục tiêu: Nhằm khảo sát hoạt tính chống oxy hóa, bắt giữ gốc tự do in vitro và in vivo của các phân đoạn
chiết từ vỏ chôm chôm.
Phương pháp: Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của cao toàn phần và các phân đoạn được khảo sát bằng
phương pháp với DPPH và β-caroten-acid linoleic, có đối chiếu với 2 chất chống oxy hóa là vitamin C và BHT.
Hoạt tính chống oxy hóa in vivo được khảo sát qua việc xác định hàm lượng MDA và hàm lượng GSH trong
gan sau khi gây độc bằng CCl4 0,2%, định lượng enzym gan AST và ALT trong huyết thanh, có so sánh đối
chiếu với silymarin.
Kết quả: Cao toàn phần với liều 0,3g/kg thể hiện tốt tác dụng chống oxy hóa, bắt giữ gốc tự do, bảo vệ gan.
Kết luận: Kết quả này làm cơ sở cho việc nghiên cứu cao toàn phần vỏ chôm chôm như phân tích thành
phần hóa học để định danh hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa chính, nghiên cứu độc tính, tác dụng trên gan
của các chất này.
Từ khóa: Chôm chôm, Nephelium lappaceum, hợp chất polyphenol, tác động chống oxy hóa, sự peroxid tế
bào.

ABSTRACT
ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF RAMBUTAN RIND EXTRACT (NEPHELIUM LAPPACEUM L.)
Le Huy Thong, Huynh Thi Ngoc Hanh, Nguyen Ngoc Khoi


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 334 - 342
Background: The rind of rambutan is considered potentially useful as a source of natural antioxidants
because of its high antioxidant activity and non-toxic property to normal cells. It is also showed a low subchronic
toxicity and is potent hepatoprotective agent that could protect liver against the acute injury.
Objectives: Aim of the present study was to assess the in vitro and in vivo antioxidant effects of different
fractions from rambutan rind extracts
Method:The antioxidant potency of different rambutan rind extracts were investigated by employing
different assays, including thiobarbituric acid reactive species (TBARS), and 2,2-diphenlyl-1-picrylhydrazyl
(DPPH) radical. The hepatoprotective activity was studied against CCl4-induced hepatotoxicity in mice by
monitoring biochemical parameters.
Results: The extracts showed significant free radical scavenging activity and could protect the hepatocytes
*Khoa Dược – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Lê Huy Thông ĐT: 01228922947

334

Email:

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

from CCl4- induced liver damage perhaps, by their anti-oxidative effect on hepatocytes, hence eliminating the
deleterious effects of toxic metabolites from CCl4. Total phenol contents of these fractions were also analyzed.
Conclusion: The results indicate that this plant possesses potential antioxidant and hepatoprotective
properties and has therapeutic potential for the treatment of liver diseases.
Keywords: Rambutan; Nephelium lappaceum, phenolic compounds, antioxidant activity, lipid peroxidation


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hóa chất và thuốc thử

Chôm chôm (Nephelium lappaceum L.) là loài
cây ăn trái thuộc họ Bồ Hòn (Sapindaceae). Vỏ
chôm chôm chứa hàm lượng lớn các hợp chất
phenol có tác dụng chống oxy hóa mạnh, bắt giữ
gốc tự do, bảo vệ tế bào trước sự tấn công của
các gốc tự do độc hại, cải thiện khoảng 60% số
lượng tế bào chuột chết theo chu trình tự nhiên
(apoptosis) và không độc đối với tế bào(2). Gần
đây, khi nghiên cứu tác dụng của vỏ chôm chôm
trong việc bảo vệ gan cho thấy cao chiết toàn
phần vỏ chôm chôm làm giảm chỉ số AST, ALT,
trên vi phẫu thể hiện sự phục hồi tổn thương tế
bào gan do độc tính của CCl4. Hơn nữa cao vỏ
chôm chôm không ảnh hưởng đến các thông số
sinh hóa, huyết học cũng như gan, thận về đại
thể và vi thể khi sử dụng trong thời gian dài(6).

Dung môi sử dụng là loại dược dụng, dung
môi và hóa chất dùng trong phân tích, định
lượng dùng loại PA (Pure Analysis) hoặc AR
(Analysis Reagent) bao gồm: acid linoleic, acid
thiobarbituric,
β-caroten,
DPPH,
EDTA,

glutathione
reduced,
1,1,3,3tetramethoxypropan (Sigma-Aldrich, Đức); acid
tricloroacetic, BHT, pyrogallol (Merck, Đức);
carbon tetraclorid (Prolabo, Pháp); chloroform,
KCl, KH2PO4, methanol, Tris HCl (Trung Quốc).

Để làm cơ sở cho việc nghiên cứu vỏ chôm
chôm, đề tài được tiến hành nhằm nghiên cứu
tác dụng chống oxy hóa của cao chiết từ vỏ
chôm chôm qua việc khảo sát hoạt tính chống
oxy hóa, bắt giữ gốc tự do in vitro và in vivo của
các phân đoạn chiết từ vỏ chôm chôm.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dược liệu
Vỏ chôm chôm được thu mua ở Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai, tháng 7/2008, mẫu
nghiên cứu có lưu tại Ban Nghiên Cứu Khoa
Học, Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh.

Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt đực chủng Swiss albino, 5-6 tuần
tuổi, trọng lượng trung bình từ 18-22 g, do Viện
Văcxin và sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp.
Chuột được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước
uống. Sau thời gian 7 ngày để chuột thích nghi,
tất cả chuột được đưa vào thử nghiệm.


Chuyên Đề Dược Khoa

Chiết xuất và phân lập các phân đoạn
Từ cao toàn phần chiết bằng cồn 95% theo
phương pháp ngấm kiệt(2), các phân đoạn cao vỏ
chôm chôm từ cao toàn phần bằng cách triển
khai qua cột Diaion HP-20 lần lượt với hệ dung
môi có độ phân cực giảm dần: nước, MeOH 50
%, MeOH 100%, chloroform, các phân đoạn
được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng trước khi
chuyển hệ dung môi.

Định lượng hợp chất phenol toàn phần(4)
Định lượng hợp chất phenol của cao toàn
phần và cao các phân đoạn bằng phương pháp
đo quang với thuốc thử Folin-Ciocalteu. Thí
nghiệm được lặp lại 3 lần và lượng hợp chất
phenol toàn phần được biểu diễn theo
pyrogallol.

Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa in
vitro
Phương pháp đánh bắt gốc tự do DPPH(5)
Dùng 1ml dung dịch DPPH (0,1mmol/L
trong MeOH) cho vào 3ml dung dịch thử có
nồng độ khác nhau (0,2-100µg/ml). Hỗn hợp
được lắc đều và để ở nhiệt độ phòng trong 30
phút và đo độ hấp thu ở bước sóng 517nm. Mẫu
chứng có 1ml dung dịch DPPH và 3 ml MeOH.
Thí nghiệm được lăp lại 3 lần.


335


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Phương pháp thử nghiệm β-caroten-acid
linoleic(3)
Dùng 10ml dung dịch β-caroten/chloroform
(1mg/ml) cho phản ứng với 0,2ml acid linoleic
và 2ml Tween 20. Bay hơi hết chloroform dưới
áp suất giảm. Cho thêm vừa đủ 500ml nước cất
(đã bão hòa với oxygen trong vòng 15 phút) thu
được hỗn hợp nhũ tương. Lấy 5ml nhũ tương
cho vào ống nghiệm chứa 0,2ml dung dịch thử
có nồng độ xác định. Hỗn hợp phản ứng được ủ
ở 500C trong 3 giờ. Đo độ hấp thu ở bước sóng
470nm, lập lại mỗi 15 phút (trong thời gian 3 giờ
trên). Thí nghiệm được lặp lại 3 lần.

Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa in
vivo
Mô hình thử nghiệm
Chuột được chia thành 11 lô, mỗi lô 12 con
Lô 1: lô chứng (uống nước cất)
Lô 2: lô gây bệnh lý (với CCl4)(uống nước
cất).
Lô 3: lô thử (uống cao toàn phần liều

0,3g/kg).
Lô 4: lô thử (uống cao toàn phần liều
0,12g/kg).
Lô 5: lô thử (uống cao phân đoạn nước liều
0,3g/kg).
Lô 6: lô thử (uống cao phân đoạn nước liều
0,12g/kg)
Lô 7: lô thử (uống cao phân đoạn MeOH 50
liều 0,3g/kg).
Lô 8: lô thử (uống cao phân đoạn MeOH 50
liều 0,12g/kg).
Lô 9: lô thử (uống cao phân đoạn MeOH 100
liều 0,3g/kg).
Lô 10: lô thử (uống cao phân đoạn MeOH
100 liều 0,12g/kg).
Lô 11: lô đối chiếu [uống silymarin (Legalon)
liều 100mg/kg].
Ở các lô thử, cao vỏ chôm chôm được cho
uống liên tục suốt 7 ngày trước khi tiêm CCl4,
mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng. Vào ngày thứ 8,

336

chuột được tiêm phúc mô CCl4/dầu oliu 0,2%
liều duy nhất (0,1ml/10 g). 24 giờ sau khi tiêm
CCl4 giết chuột. Tách gan xác định hàm lượng
MDA, GSH. Lấy máu để định lượng ALT, AST.

Phương pháp xác định hàm lượng MDA(1)
Nghiền đồng thể gan chuột trong dung dịch

KCl 1,15% (1:10) ở nhiệt độ 0-5 0C. Dùng 2ml
dịch đồng thể phản ứng với 1ml đệm Tris HCl,
ủ ở 37 0C trong 60 phút. Thêm 1ml acid
tricloacetic 10%, ly tâm lấy dịch trong. Lấy 2ml
dịch trong phản ứng với 1ml acid thiobarbituric
0,8% ở 100 0C trong 15 phút. Để nguội đến nhiệt
độ phòng và đo quang ở bước sóng 532nm.
Hàm lượng MDA (nmol/ml dịch đồng thể) được
tính dựa theo phương trình đường chuẩn, từ đó
suy ra hàm lượng MDA gan (nmol/g gan).
Phương pháp xác định hàm lượng GSH(1)
Nghiền đồng thể gan chuột trong dung dịch
KCl 1,15% (1:10) ở nhiệt độ 0-5 0C. Dùng 1ml
dịch đồng thể phản ứng với 2ml đệm Tris HCL,
ủ ở 37 0C trong 60 phút. Thêm 1ml acid
tricloacetic 10%, ly tâm lấy dịch trong. Lấy 1ml
dịch trong phản ứng với 2,8ml đệm EDTAPhosphat và 0,2ml thuốc thử Ellman. Để yên 3
phút ở nhiệt độ phòng và đo quang ở bước sóng
412nm. Hàm lượng GSH (nmol/ml dịch đồng
thể) được tính dựa theo phương trình đường
chuẩn trên, từ đó suy ra hàm lượng GSH gan
(nmol/g gan).
Định lượng hoạt tính men gan AST, ALT
Lấy máu chuột để định lượng men gan
AST, ALT. Xét nghiệm được tiến hành tại khoa
xét nghiệm, bệnh viện Chợ Rẫy, Thành Phố Hồ
Chí Minh.

Xử lý thống kê
Các dữ liệu được biểu thị dưới dạng Mean ±

SEM (trung bình ± sai số chuẩn của trung bình).
Xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab phiên
bản 15, dùng phép kiểm t-test nếu dãy số liệu là
phân phối chuẩn và dùng phép kiểm MannWhitney nếu dãy số liệu không phải là phân
phối chuẩn. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa
thống kê khi giá trị p < 0,05.

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Bảng 1. Kết quả chiết xuất cao các phân đoạn

Kết quả chiết xuất

Phân đoạn

Kết quả chiết xuất các phân đoạn từ 110 gam
cao toàn phần có độ ẩm 12,15% qua cột Diaion
HP-20 được trình bày ở Bảng 3.1

Cao đặc, màu
nâu
Cao khô, màu
MeOH 50

nâu đen
Cao khô, màu
MeOH 100
nâu
Cao mềm, màu
Chloroform
xanh

Hình thức

Nước

Khối
Độ ẩm
Hiệu
lượng(g)
(%) suất (%)
38,37

9,62

35,89

30,96

4,96

30,45

8,83


4,06

8,76

0,51

*

0,52

*: Lượng cao thu được quá ít, không đủ khảo sát độ ẩm.

Kết quả này phù hợp với tính tan của hoạt
chất chính là tanin trong các dung môi triển
khai.

Kết quả định lượng các cao thử
Bảng 2. Hàm lượng hợp chất phenol toàn phần của các mẫu cao thử
Cao thử
Toàn phần
Pđ nước
Pđ MeOH 50
Pđ MeOH 100
Pđ chloroform

Hàm lượng hợp chất phenol (mg pyrogallol/ g cao)
265,5 ± 0,63
406,34 ± 0,74
328,55 ± 1,03

60,15 ± 0,1
25,87 ± 0,11

Hàm lượng (%)
26,55
40,63
32,85
6,01
2,58

dung môi có độ phân cực giảm dần là nước,
MeOH 50, MeOH 100 và chloroform. Do tanin
có tính phân cực mạnh nên sẽ tan nhiều trong
dịch chiết nước và MeOH 50, từ đó hàm lượng
phenol toàn phần trong hai phân đoạn này rất
cao.

Kết quả cho thấy cao toàn phần và các phân
đoạn đều có chứa hợp chất phenol, đặc biệt là
cao phân đoạn nước, cao phân đoạn MeOH 50
và cao toàn phần có hàm lượng rất cao theo thứ
tự 40,64%; 32,85% và 26,55%. Kết quả này phù
hợp với qui trình chiết xuất qua cột Diaion với

Kết quả thử nghiệm đánh bắt gốc tự do DPPH
Tên mẫu thử

Nồng độ khảo sát
(µg/ml)


Phương trình hồi quy giữa nồng độ
và HTCO

R

IC50 (µg/ml)

Cao toàn phần

0,2-2

yˆ = 33, 613x + 5,026

0,981

1,34

Pđ nước

0,2-2

yˆ = 34,1x + 5,963

0,987

1,29

Pđ MeOH 50

0,2-2


yˆ = 44,396x

0,986

1,13

Pđ MeOH 100

0,2-4

yˆ = 16,165x + 3,098

0,991

2,9

Pđ chloroform

0,2-100

yˆ = 0,894x + 3,335

0,981

52,2

Vitamin C

0,2-6


yˆ = 12,221x - 3,07

0,99

4,34

BHT

0,2-6

0,951
4,4
yˆ = 9,389x + 8,642
các phân đoạn đều làm mất màu DPPH, tức là
có tác dụng bắt gốc tự do ở nồng độ rất thấp,
chứng tỏ các phân đoạn cao vỏ chôm chôm đều
có hoạt tính chống oxy hóa rất mạnh.

DPPH là chất sản sinh ra gốc tự do, tạo ra
một loạt các phản ứng chuỗi gây tổn thương mô,
tế bào dẫn đến thoái hóa mô, lão hóa cơ thể và
các bệnh lý nguy hiểm khác. Kết quả thử
nghiệm cho thấy cao toàn phần cũng như cao

Chuyên Đề Dược Khoa

2

337



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Kết quả thử nghiệm β-caroten-acid linoleic

Hình 1. Đồ thị so sánh hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) của các mẫu cao thử và mẫu đối chiếu theo thời gian
trong thử nghiệm β-caroten-acid linoleic
thương càng nặng. Hàm lượng MDA lô gây độc
Kết quả trên chứng tỏ các mẫu cao thử đều
tăng gấp 2,16 lần so với lô chứng tiêm dầu oliu
có khả năng chống oxy bảo vệ β-caroten rất tốt,
(p < 0,05), chứng tỏ độc tính CCl4 đã làm tăng
đặc biệt là các phân đoạn MeOH 50, phân đoạn
lượng
MDA
nước và cao toàn phần.

Kết quả thử nghiệm hoạt tính chống oxy
hóa in vivo
Xác định hàm lượng MDA(4)
CCl4 sản sinh ra các dẫn xuất gốc tự do như:
CCl3•, CCl3OO•, dẫn đến quá trình peroxy hóa
lipid màng tế bào, một trong những nguyên
nhân chính gây ra tổn thương tế bào gan. Sự tổn
thương tế bào gan thể hiện qua việc tăng các sản
phẩm của quá trình peroxy hóa lipid như: MDA,
lượng MDA tăng càng cao tế bào gan bị tổn


338

So với lô gây độc, hàm lượng MDA ở lô
uống cao toàn phần liều 0,3g/kg thấp hơn 3,3 lần
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); lô uống cao toàn
phần liều 0,12g/kg thấp hơn 2,5 lần có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) và so với lô chứng lượng
MDA của 2 lô uống cao toàn phần trên khác
không ý nghĩa thống kê chứng tỏ cao toàn phần
chẳng những đã ngăn cản sự tăng lượng MDA
so với lô gây bệnh lý (với CCl4) mà còn giúp giữ
lượng MDA ở mức thấp như lô chứng.

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

20

Lô chứng
Lô bệnh lý
Lô cao toàn phần 0,3g/kg
Lô cao toàn phần 0,12g/kg
Lô pđ nước 0,3g/kg
Lô pđ nước 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,3g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,12g/kg
Lôpđ MeOH 100 0,3g/kg

Lô pđ MeOH 100 0,12g/kg
Lô silymarin

#

18
16

Hàm lượng MDA
(nmol/g gan)

Nghiên cứu Y học

14
12
10

*

8

**

6
4
2
0

n=10


n=10

n=10

n=9

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10

Hình 2. Đồ thị so sánh hàm lượng MDA gan chuột các lơ thử nghiệm
#: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ chứng p < 0,05; *: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,05;
**: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,01

Kết quả xác định hàm lượng GSH

7000

&
*


6000

#

5000

Hàm lượng GSH
(nmol/g gan)

Lô chứng
Lô bệnh lý
Lô cao toàn phần 0,3g/kg
Lô cao toàn phần 0,12g/kg
Lô pđ nước 0,3g/kg
Lô pđ nước 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,3g/kg
Lô MeOH 50 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 100 0,3g/kg
Lô pđ MeOH 100 0,12g/kg
Lô silymarin

##

##

4000

##
##


##

3000
2000
1000
0

n=10

n=10

n=10

n=10

n=9

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10


Hình 3. Đồ thị so sánh hàm lượng GSH trong gan chuột các lơ thử nghiệm
*: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,05; #: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ chứng p < 0,05;
##: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ chứng p < 0,01; &: khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với lơ đối chiếu p <
0,05

Chun Đề Dược Khoa

339


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

của CCl4 đã làm tổn thương đến gan, làm giảm
lượng GSH nội sinh có sẵn trong gan. Đánh giá
tác dụng chống oxy hóa, bắt gốc tự do, bảo vệ
gan thơng qua việc ngăn chặn có ý nghĩa sự suy
giảm lượng GSH trong gan.

Glutathion là thành phần quan trọng của hệ
thống phòng vệ chống oxy hóa, có hoạt tính
chống oxy hóa cũng như chống độc cao. Hàm
lượng glutathion nội bào được xem như là một
chỉ tiêu đánh giá sự khỏe mạnh cũng như khả
năng chống độc của tế bào. Trong mơ hình gây
viêm gan cấp bằng CCl4, glutathion khử độc nhờ
nhóm -SH phản ứng trực tiếp với các chất độc
chuyển hóa của CCl4 như: CCl3•, đồng thời gián
tiếp ngăn cản sự hư hỏng tế bào do q trình

peroxy hóa lipid màng tế bào của các gốc tự do
như: CCl3•, CCl3OO•. Sự tổn thương tế bào gan
thể hiện qua sự suy yếu hàm lượng glutathion
nội bào

Hàm lượng GSH ở lơ uống cao tồn phần
liều 0,3g/kg cao hơn 1,88 lần có ý nghĩa thống kê
so với lơ gây bệnh lý (với CCl4) (p < 0,05), cao
gấp 1,72 lần có ý nghĩa thống kê so với lơ đối
chiếu silymarin (p < 0,05) và khác khơng có ý
nghĩa thống kê so với lơ chứng, chứng tỏ cao
tồn phần liều 0,3g/kg đã có tác dụng chống oxy
hóa, bảo vệ gan theo hướng duy trì lượng GSH
nội sinh sẵn có trong tế bào gan khơng bị giảm
trước độc tính của CCl4.

Ta thấy hàm lượng GSH lơ gây bệnh lý (với
CCl4) giảm 1,99 lần có ý nghĩa thống kê so với lơ
chứng tiêm dầu oliu (p < 0,01), chứng tỏ độc tính

Kết quả định lượng men gan AST, ALT
Lô chứng
Lô bệnh lý
Lô cao toàn phần 0,3g/kg
Lô cao toàn phần 0,12g/kg
Lô pđ nước 0,3g/kg
Lô pđ nước 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,3g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 100 0,3g/kg

Lô pđ MeOH 100 0,12g/kg
Lô silymarin

7000

###

Chỉ số AST
(U/L)

6000

###

5000

###

###

*

4000

###

###
3000

**

###

2000

*
###

*
###

**
###

1000
0

n=10

n=10

n=10

n=10

n=9

n=10

n=10


n=10

n=10

n=10

n=10

Hình 4. Đồ thị so sánh chỉ số AST trong gan chuột các lơ thử nghiệm
*: khác có ý nghĩa khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,05; **: khác có ý nghĩa khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,01; ###: khác có ý
nghĩa khi so sánh với lơ chứng p < 0,001

Kết quả thử nghiệm này cho thấy nồng độ
AST huyết thanh của lơ gây bệnh lý (với CCl4)
tăng gấp 50 lần có ý nghĩa thống kê so với lơ
chứng tiêm dầu oliu (p < 0,001). Kết quả này phù
hợp với mơ hình gây viêm gan cấp bằng CCl4

340

Nồng độ AST tăng cao chứng tỏ tế bào gan bị
tổn thương làm tăng tính thấm enzym qua
màng tế bào, làm tăng nồng độ các enzym này
trong máu. Đánh giá tác dụng chống oxy hóa
bảo vệ tế bào gan gián tiếp qua việc theo dõi khả

Chun Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

năng làm giảm nồng độ AST huyết thanh ở các
lơ uống cao thử nghiệm.
Các lơ thử uống cao tồn phần liều 0,3g/kg
và liều 0,12g/kg làm giảm chỉ số AST lần lượt là
4,2 lần và 4,6 lần có ý nghĩa thống kê so với lơ
gây bệnh lý (với CCl4)(p < 0,01).
Các lơ uống cao phân đoạn nước liều
0,12g/kg, lơ uống cao phân đoạn MeOH 50 liều

8000

0,12g/kg và lơ uống cao phân đoạn MeOH 100
liều 0,12g/kg làm giảm nồng độ AST huyết
thanh lần lượt là 3,8 lần; 2,3 lần và 2,5 lần có ý
nghĩa thống kê so với lơ gây bệnh lý (với CCl4)
(p < 0,05).
Kết quả này chứng tỏ các cao thử trên đã có
tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan thể hiện qua
việc làm giảm chỉ số AST.
Lô chứng
Lô bệnh lý
Lô cao toàn phần 0,3g/kg
Lô cao toàn phần 0,12g/kg
Lô pđ nước 0,3g/kg
Lô pđ nước 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,3g/kg
Lô pđ MeOH 50 0,12g/kg
Lô pđ MeOH 100 0,3g/kg
Lô pđ MeOH 100 0,12g/kg
Lô silymarin


###

6000

Chỉ số ALT
(U/L)

Nghiên cứu Y học

###
*
###

###
4000

**

**

###

###

n=10

n=10

###


###
*
###

**
###

2000

0

n=10

n=10

n=9

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10

n=10


Hình 5. Đồ thị so sánh chỉ số ALT trong gan chuột các lơ thử nghiệm
*: khác có ý nghĩa khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,05; **: khác có ý nghĩa khi so sánh với lơ bệnh lý p < 0,01; ###: khác có ý
nghĩa khi so sánh với lơ chứng p < 0,001

ALT cũng là một enzym nội bào, có chủ yếu
trong tế bào gan. Do đó sự xuất hiện trong huyết
thanh phản ánh trước hết một tổn thương ở gan,
đặc hiệu hơn so với AST. CCl4 gây tổn thương
nhiễm độc trực tiếp, hủy hoại tế bào gan, gây ra
viêm gan cấp tính, làm tăng ALT từ 8-50 lần hay
hơn nữa giới hạn trên.
Nồng độ ALT huyết thanh lơ gây bệnh lý
(với CCl4) tăng rất cao, gấp 149 lần so với lơ
chứng (p < 0,001). Kết quả này phù hợp với mơ
hình gây viêm gan cấp bằng CCl4. Nồng độ ALT
tăng cao chứng tỏ tế bào gan bị tổn thương làm
tăng tính thấm enzym qua màng tế bào, làm
tăng nồng độ các enzym này trong máu. Đánh

Chun Đề Dược Khoa

giá tác dụng bảo vệ tế bào gan gián tiếp qua việc
theo dõi khả năng làm giảm nồng độ ALT huyết
thanh ở các lơ uống cao.
Các lơ thử uống cao tồn phần liều 0,3g/kg,
cao tồn phần liều 0,12g/kg và lơ uống cao phân
đoạn nước liều 0,12g/kg làm giảm nồng độ ALT
huyết thanh lần lượt khoảng 3,2 lần, 2,8 lần và
3,1 lần có ý nghĩa thống kê so với lơ gây bệnh lý
(với CCl4)(p < 0,01).

Các lơ thử uống cao phân đoạn MeOH 50
liều 0,12g/kg và lơ uống cao phân đoạn
MeOH 100 liều 0,12g/kg làm giảm nồng độ
ALT huyết thanh lần lượt là 2 lần và 2,2 lần

341


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

có ý nghĩa thống kê so với lô gây bệnh lý (với
CCl4)(p < 0,05).
Kết quả này chứng tỏ các cao thử trên đều có
tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan thể hiện qua
việc làm giảm chỉ số ALT.
So với lô chứng tiêm dầu oliu, chỉ số ALT
của các lô thử nghiệm vẫn còn tăng cao có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001), chứng tỏ gan vẫn còn
bị tổn thương.
Tóm lại, tuy chưa đưa được chỉ số ALT trở
về mức bình thường như lô chứng nhưng cao vỏ
chôm chôm toàn phần liều 0,3g/kg, liều
0,12g/kg, cao phân đoạn MeOH 50 liều 0,12g/kg
và cao phân đoạn MeOH 100 liều 0,12g/kg đã
làm giảm đáng kể có ý nghĩa thống kê sự gia
tăng nồng độ ALT do độc tính của CCl4. Kết quả
về cao toàn phần phù hợp với kết quả đã được
công bố trước đây


tinh chế cao toàn phần, theo dõi độ ổn định của
cao, định lượng hoạt chất có trong cao theo chất
chuẩn và thử nghiệm những liều uống khác
nhau của cao toàn phần, thử nghiệm những mô
hình thực nghiệm khác như: gây độc mãn…để
có những kết luận đầy đủ hơn về tác dụng
chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao toàn phần vỏ
chôm chôm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

KẾT LUẬN
5.

Qua các thử nghiệm in vitro và in vivo cho
thấy cao toàn phần với liều 0,3g/kg thể hiện tốt
tác dụng chống oxy hóa, bắt giữ gốc tự do, bảo
vệ gan. Các nghiên cứu tiếp tục như nghiên cứu
thành phần hóa học để định danh hoạt chất có
tác dụng chống oxy hóa chính làm chất chuẩn,

342


6.

Dalton S.R., Lee S.M.L., King R.N., Nanji A.A., Kharbanda
K.K., Casey C.A., McVicker B.L. (2009), Carbon tetrachlorideinduced liver damage in asialoglycoprotein receptor-deficient mice,
Biochemical pharmacology Vol. 77, pp. 1283–1290.
Nguyen Huu Chi, Nguyen Ngoc Khoi (2010), Hepatoprotective
potential and subchronic toxicity of rambutan rind extract, Journal
of Medicinal Materials-Ha Noi, Vol. 15 (1), pp. 43-47
Siddhuraju P., Becker K. (2003), Antioxidant properties of various
solvent extracts of total phenolic constituents from three different
agroclimatic origins of drumstick tree (Moringa oleifera Lam.)
leaves, J. Agric. Food Chem Vol. 51, pp. 2144-2155.
Su X.Y., Wang Z.Y., Liu J.R (2009), In vitro and in vivo
antioxidant activity of Pinus karaiensis seed extract containing
phenolic compounds, Food Chemistry Vol. 117, pp. 681-686.
Thitilertdecha N., Teerawutgulrag A., Rakariyatham N.
(2008), Antioxidant and antibacterial activities of Nephelium
lappaceum L. extracts, LWT, pp. 1- 7.
Uma Palanisamy; Cheng Hwee Ming; Theanmalar
Masilamani; Thavmanithei Subramaniam; Ling Lai Teng;
Ammu K. Radhakrishnan, “Rind of rambutan Nephelium
lappaceum a potential source of natural antioxidant”, Food
Chemistry, 109, 54-63 (2008).

Chuyên Đề Dược Khoa




×