Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
9 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI
TRÊN HÌNH ẢNH TOÀN CẢNH LỨA TUỔI 17 ĐẾN 25
Nguyễn Thị Bảo Ngọc*, Lê Đức Lánh**
TÓM TẮT
Mục tiêu. Xác định các đặc điểm hình thái tại vùng răng khôn hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh từ 17 đến
25 tuổi: kích thước gần xa răng khôn hàm dưới và khoảng hậu hàm, góc trục răng khôn hàm dưới, mức độ mọc,
hình thành chân răng và liên quan chân răng khôn hàm dưới với ống hàm dưới.
Phương pháp. Hình ảnh toàn cảnh của 337 cá thể tuổi từ 17 đến 25 (153 nam và 184 nữvới 674 răng khôn
hàm dưới). Các đặc điểm hình thái được ghi nhận và các biến số (góc và khoảng cách) được đo trên hình ảnh toàn
cảnh xác định các giá trị và phân theo tuổi, giới tính, vị trí.
Kết quả. Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 21,6±2,2. MDW (kích thước gần xa thân răng) là
14,9±1,3 mm, 92% chân răng đã đóng chóp. Góc β là 30,3±33,40; góc α là 60,5±31,70; góc γ là 90,7±14,70. LES‐R
là 10,7±3,3 mm với tỉ số R1 0,7±0,2. LES‐Xi là 30,3±3,7 mm, tỉ số R2 2,1±0,3. Mức độ mọc A là 29,2%, 55,8%
mức độ B, 15% mức độ C. 50,4% nghiêng gần, 13,4% nghiêng xa, 15,4% ngang, and 20,8% thẳng. 26,6% răng
có dấu hiệu liên quan với ống hàm dưới; 2.1% răng có từ hai dấu hiệu liên quan. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi so sánh các đặc điểm răng khôn bên trái và bên phải.
Kết luận. Xquang toàn cảnh hữu ích trong việc đánh giá răng khôn hàm dưới, giúp ích trong việc chẩn
đoán vị trí của răng khôn để đề ra kế hoạch điều trị thích hợp, cân nhắc giữa việc bảo tồn hoặc nhổ răng khôn này.
Từ khóa: răng khôn, răng cối lớn thứ ba, phim toàn cảnh, độ rộng thân răng, kích thước gần xa của thân
răng khôn, ống thần kinh hàm dưới chồng trên chân răng khôn, thấu quang ở chóp chân răng khôn, gián đoạn bờ
viền ống hàm dưới, sự chệch hướng ống hàm dưới, sự thu hẹp ống hàm dưới.
ABSTRACT
EVALUATION OF MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF MANDIBULAR THIRDMOLARS
AREA BY PANORAMIC RADIOGRAPHY OF 17 TO 25 YEARS OLD
Nguyen Thi Bao Ngoc, Le Duc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 316 ‐ 324
Objective. The study was to evaluate of various measurements of mandibular third molar (MTM) area on
conventionalpanoramic radiograph (PR): mesiodistal width of the lower third molar and retromolar space,
angulations of the lower third molar, level of eruption, root formation and relation of inferior alveolar canal.
Methods. Standardized PR were taken for 337 subjects of ages 17 to 25 (153 males and 184 females with
674 third molars). The morphological characteristics were noted and the variables (linear measurements and
angles) were measured in PR to determine the minimal and maximal values of each variable and these variables
were correlated to age, sex, location using Pearson’s correlation equation.
Result. The average age for the total sample was 21.6±2.2 years. MDW (mesiodistal wisdom) is 14.9±1.3
mm, 92% root formation complete. angle β is 30.3±33.4; angle α is 60.5±31.7; angle γ is 90.7±14.7. LES‐R is
* Bộ môn PTM – Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược Tp.HCM
** Bộ môn Cấy ghép nha khoa Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Ngọc ĐT: 0903748292
316
Email:
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
10.7±3.3 mm with ratio R1 0.7±0.2. LES‐Xi is 30.3±3.7 mm, ratio R2 2.1±0.3. MTM were found 29.2%at level
A, 55.8% at level B, 15% at level C. A total of 50.4% MTM were mesioangular, 13.4% distoangular, 15.4%
horizontal, and 20.8% vertical. There are 26.6% teeth have marker relation of inferior alveolar canal; 2.1% teeth
have two or more markers were recognizable. No significant difference when right and left sides were compared.
Conclusion. PR should be used as reliable device for evaluation of MTM, it is possible to predict MTM
position in the dental arch and make an early decision concerning its removal or retention.
Keywords: third molar, wisdom tooth, panoramic radioghaph, crown width, MDW (mesiodistal width of
lowerthird Molar at its greater diameter), superimposition of the tooth on the canal, increased radiolucency,
interruption of the radiopaque border of the canal, diversion of the canal, narrowing of the canal
mong muốn góp phần tìm hiểu về hình thái
MỞ ĐẦU
vùng răng khôn của người Việt Nam, nghiên
R khôn HD là R có tỉ lệ mọc lệch, ngầm
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm
nhiều nhất trên cung hàm(6,9). Khi mọc lệch, răng
hình thái vùng răng khôn hàm dưới trên hình
khôn thường gây ra các biến chứng ảnh hưởng
ảnh toàn cảnh lứa tuổi từ 17 đến 25
nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
sống của bệnh nhân. Vì thế, việc dự đoán sớm
được hướng mọc đúng của R khôn rất quan
Mẫu nghiên cứu gồm 337 hình ảnh toàn
trọng để có thể đưa ra những quyết định đúng
cảnh của các cá thể từ 17 đến 25 tuổi (153 nam và
đắn trong việc chọn lựa cách điều trị. Trên thế
184 nữ), được thu thập trong khoảng thời gian
giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát các yếu tố
từ 6/2011 đến 12/2012 tại Khoa Răng Hàm Mặt,
giúp cho việc tiên đoán sự mọc răng khôn trên
Đại học Y Dược, TPHCM.
cung hàm như của Gupta S. 2011(11), Abu Alhaija
Xác định đặc điểm răng khôn hàm dưới và
2010(1), Uthman 2007(31), Hattab 1999(13), Chu
các liên quan với các cấu trúc xung quanh
2003(6), Eduardo 2011(8); phần lớn các yếu tố tiên
* MDW: Kích thước gần xa của răng khôn
đoán có giá trị đều liên quan đến những yếu tố
hàm dưới ở đường kính lớn nhất.
hình thái ở vùng răng khôn như khoảng cách
* Sự hình thành chân răng: đánh giá theo
mọc răng khôn hàm dưới, kích thước gần xa của
phân loại Demirjian A. 1973(7):Chưa đóng chóp:
răng khôn hàm dưới, số đo góc giữa trục răng
hình ảnh các thành ống tủy chân răng song song
khôn và răng cối lớn thứ hai kế bên, số đo góc
nhưng phần chóp còn mở rộng. Đã đóng chóp:
giữa trục răng khôn hàm dưới với bờ dưới
hình ảnh phần chóp đóng kín hoàn toàn, kích
xương hàm dưới, mức độ mọc của răng khôn so
thước màng nha chu chung quanh chân răng
với răng cối lớn thứ hai kế bên, sự hình thành
đồng nhất suốt chiều dài chân răng.
chân răng khôn, liên quan giữa chân răng khôn
và ống hàm dưới v.v… và được khảo sát chủ
Liên quan với răng cối lớn thứ hai
yếu trên phim toàn cảnh. Phim toàn cảnh là
* Góc α: là góc tạo thành bởi đường thẳng
phương tiện chẩn đoán gợi ý đầu tiên và được
kéo dài qua trục của răng khôn hàm dưới với
xem như là yêu cầu thường qui trong điều trị
đường thẳng tiếp tuyến bờ dưới xương hàm
răng hàm mặt trên thế giới và tại Việt Nam,
dưới.
phim có ưu điểm là hiển thị cả hàm dưới lẫn
* Góc β: là góc giữa trục răng khôn so với
hàm trên cùng một phim và vùng thích hợp
trục răng cối lớn thứ hai kế bên. Hướng thẳng: ‐
nhất để đánh giá trên phim này là vùng răng
sau hàm dưới.
100≤ góc β≤+100. Hướng nghiêng gần: +100
Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu khảo sát
đặc điểm tương quan của răng khôn hàm dưới
với các cấu trúc giải phẫu xung quanh. Với
Răng Hàm Mặt
β≤ +700. Hướng nghiêng xa: ‐700≤góc β<‐100.
Hướng ngang: ‐700<góc β hoặc góc β > +700.
317
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
* Góc γ: là góc được tạo bởi trục răng cối lớn
đường song song với mặt phẳng nhai. Tỉ số R1
thứ hai hàm dưới và đường tiếp tuyến của bờ
là tỉ số giữa khoảng cách này và kích thước
dưới thân xương hàm dưới.
gần xa thân răng khôn.
* Mức độ mọc của răng khôn trong tương
* LES‐Xi: khoảng mọc răng khôn hàm dưới
quan với răng cối lớn thứ hai kế bên: được xác
được xác định từ mặt xa răng cối lớn thứ hai
định theo phân loại Pell‐Gregory(23). Mức độ A:
hàm dưới đến điểm Xi của Ricketts (điểm giữa
điểm cao nhất của răng khôn nằm ngang hay
xương hàm). Tỉ số R2 là tỉ số giữa khoảng cách
trên so với mặt nhai của răng cối lớn thứ hai kế
này và kích thước gần xa thân răng khôn.
bên. Mức độ B: điểm cao nhất của răng khôn
Liên quan với ống hàm dưới
nằm giữa mặt nhai và đường cổ răng của răng
cối lớn thứ hai kế bên. Mức độ C: điểm cao nhất
của răng khôn nằm dưới đường cổ răng của
răng cối lớn thứ hai kế bên.
Liên quan với cành lên xương hàm dưới
* LES‐R: khoảng mọc răng khôn hàm dưới
được tính từ mặt xa răng cối lớn thứ hai hàm
Được xác định theo tiêu chuẩn của Monaco
2004(18).
1. Ống hàm dưới chồng trên chân răng khôn.
2. Tăng thấu quang ở chóp răng khôn. 3. Gián
đoạn bờ viền của ống hàm dưới. 4. Sự chệch
hướng của ống hàm dưới. 5. Sự thu hẹp của ống
hàm dưới.
dưới đến bờ trước xương hàm dưới, trên
Hình 2: Các dấu chứng liên quan của chân răng khôn và ống hàm dưới trên hình ảnh toàn cảnh theo Monaco
2004(Nguồn: Monaco và cs., 2004(18))
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu sẽ được phân tích bởi phần mềm
thống kê Stata phiên bản 12, phép kiểm có ý
nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
Đặc điểm răng khôn HD và liên quan
răng khôn với các cấu trúc giải phẫu
Đặc điểm răng khôn hàm dưới
Kích thước gần‐xa của răng khôn (MDW)
là 14,9±1,3 mm. Trong đó 92% chân răng đã
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm có hình ảnh toàn
cảnh của 337 cá thể với sự hiện diện của 674
răng khôn (153 nam và 184 nữ), tuổi trung
đóng chóp, 8% chân răng chưa đóng chóp.
Liên quan răng khôn HD với răng cối lớn thứ
hai hàm dưới
bình của đối tượng nghiên cứu là 21,6±2,2,
Trung bình góc α, β, γ lần lượt là
trong đó tuổi nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 25
60,5±31,70, 30,3±33,40, 90,7±14,70. (bảng 3).
tuổi.
Trong đó, theo thứ tự tỉ lệ thấp nhất là hướng
nghiêng xa 13,4%, hướng ngang là 15,4%,
hướng thẳng là 20,8%, và tỉ lệ cao nhất ở
hướng nghiêng gần chiếm tỉ lệ 50,4% (bảng 1).
318
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Mức độ mọc B là 55,8% chiếm tỉ lệ cao, mức độ
Nghiên cứu Y học
A là 29,2%, mức độ C là 15% (bảng 2).
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ các hướng của trục răng khôn so với trục răng cối lớn thứ hai hàm dưới theo giới và vị trí.
Thẳng
Nghiêng gần
Nghiêng xa
Ngang
Tổng
Tổng
n (%)
140 (20,8)
340 (50,4)
90 (13,4)
104 (15,4)
674 (100)
Trái
n (%)
79 (23,4)
166 (49,3)
41 (12,2)
51(15,1)
337 (100)
Phải
n (%)
61 (18,1)
174 (51,6)
49 (14,5)
53 (15,7)
337 (100)
p1
(ss trái và phải)
0,354
Nam
n (%)
50 (16,3)
156 (51,0)
31 (10,1)
69 (22,5)
306 (100)
Nữ
n (%)
90 (24,5)
184 (50,0)
59 (16,0)
35 (9,5)
368 (100)
p2
(ss nam và nữ)
***
p1, p2: phép kiểm Chi bình phương.***: sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,001
Bảng 2: Phân bố mức độ mọc theo giới và vị trí
Mức độ mọc
A
B
C
Tổng
n (%)
197 (29,2)
376 (55,8)
101 (15,0)
Trái
n (%)
91 (27,0)
200 (59,3)
46 (13,6)
Phải
n (%)
106 (31,5)
176 (52,2)
55 (16,3)
p1
(ss trái và phải)
0,176
Nam
n (%)
99 (32,4)
168 (54,9)
39 (12,7)
Nữ
p2
n (%)
(ss nam và nữ)
98 (26,6)
208 (56,5)
0,148
62 (16,9)
p1,p2: phép kiểm Chi bình phương.
Bảng 3: TB các số đo góc tại vùng răng khôn hàm dưới theo giới tính và vị trí.
Góc α
Góc β
Góc γ
Chung
TB±ĐLC
60,5±31,7
30,3±33,4
90,7±14,7
Trái
TB±ĐLC
60,0±29,5
30,1±33,3
90,1±9,8
Phải
p1
TB±ĐLC (ss trái và phải)
61,0±33,8
0,686
30,5±33,5
0,877
91,4±18,3
0,221
Nam
TB±ĐLC
55,1±34,2
38,4±33,6
93,5±19,6
Nữ
TB±ĐLC
65,0±28,7
23,5±31,7
88,4±8,1
p2
(ss nam và nữ)
***
***
***
p1: phép kiểm t bắt cặp, p2: phép kiểm t cho hai mẫu độc lập, ***: sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,001
Liên quan răng khôn HD với cành lên xương
hàm dưới
Khoảng cách LES‐R và LES‐Xi trung bình lần
bình là 0,7±0,2 với tỉ lệ nhóm R1≥1 là 14,5%,
R1<1 là 85,5%. Tỉ số R2 trung bình là 2,1±0,3
(bảng 4).
lượt là 10,7±3,3 mm, 30,3±3,7 mm. Tỉ số R1 trung
Bảng 4: Trung bình các số đo về khoảng cách và tỉ số khoảng mọc răng tại vùng răng khôn theo giới tính và vị trí
MDW
LES-R
LES-Xi
R1
R2
Chung
TB±ĐLC
14,9±1,3
10,7±3,3
30,3±3,7
0,7±0,2
2,1±0,3
Trái
TB±ĐLC
14,9± 1,1
10,7± 3,4
30,5± 3,8
0,7± 0,2
2,1±0,3
Phải
TB±ĐLC
14,8±1,5
10,8±3,1
30,1±3,6
0,7±0,2
2,1±0,3
p1
(ss trái và phải)
0,731
0,666
0,105
0,277
0,877
Nam
TB±ĐLC
14,6±1,2
11,0±3,2
31,0±3,7
0,8±0,2
2,1±0,3
Nữ
TB±ĐLC
15,1±1,4
10,5±3,3
29,7±3,5
0,7±0,2
2,1±0,3
p2
(ss nam và nữ)
0,350
0,074
***
0,108
***
p1: phép kiểm t bắt cặp p2: phép kiểm t cho hai mẫu độc lập ***: sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,001
Liên quan răng khôn HD với ống hàm dưới
Tỉ lệ các răng có dấu hiệu liên quan là 26,6%.
Trong đó, dấu hiệu ống gián đoạn thường gặp
nhất 46,6%, dấu hiệu tăng thấu quang quanh
chóp 21,2%, dấu hiệu ống chập trên chân răng
17,6%, còn lại dấu hiệu ống thu hẹp và ống gián
đoạn chiếm tỉ lệ thấp 12,4% và 2,1%. Mức độ
mọc, hướng trục răng khôn hàm dưới so với trục
Răng Hàm Mặt
răng cối lớn thứ hai có sự khác biệt có ý nghĩa
với liên quan ống hàm dưới (p>0,05).
Sự khác biệt các đặc điểm theo giới, vị trí,
độ tuổi
Đặc điểm răng khôn hàm dưới
Kích thước gần xa răng khôn, sự hình thành
chân răng khôn HD không có sự khác biệt có ý
319
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
nghĩa ở theo giới, vị trí (p>0,05). Tuy nhiên có sự
khác biệt có ý nghĩa về tuổi trung bình nhóm đã
đóng chóp 21,8±2,0, nhóm chưa đóng chóp
18,4±1,5 (p<0,001).
Với răng cối lớn thứ hai
Góc α, góc γ, góc β, hướng nghiêng (gần, xa,
thẳng, ngang) không có sự khác biệt có ý nghĩa
theo vị trí (p>0,05), nhưng có sự khác biệt có ý
nghĩa theo giới (p<0,05) (bảng 3); khi tuổi tăng
thì góc α ở nữ tăng. Mức độ mọc không có sự
khác biệt có ý nghĩa theo giới và vị trí (p>0,05),
nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi trung
bình ở các nhóm mức độ mọc khác nhau ở mẫu
toàn bộ, tại từng vị trí cung hàm và riêng biệt ở
từng giới (p<0,05).
Với cành lên
Giá trị LES‐R, R1 không có sự khác biệt có ý
nghĩa theo giới, vị trí. LES‐Xi, R2 có sự khác biệt có ý
nghĩa giữa nam nữ (p<0,05) (bảng 4), khi tuổi tăng thì
LES‐R, LES‐Xi, R1, R2 theo giới, vị trí tăng với tương
quan yếu (0,1
Với ống hàm dưới
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có
dấu hiệu liên quan và không liên quan với ống
hàm dưới theo giới, vị trí và theo tuổi (p>0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm răng khôn hàm dưới
tuổi trung bình là 18,4±1,5 và không có sự khác
biệt về độ tuổi này theo giới tính và vị trí trên
cung hàm. Độ tuổi này cũng phù hợp với 1
nghiên cứu mới đây trên mẫu người Việt của
Nguyễn T.B.L(21). Trung bình kích thước gần xa
của răng khôn dưới trong nghiên cứu của chúng
tôi là 14,9±1,3 mm, không có sự khác biệt về có ý
nghĩa về kích thước răng khôn hai bên hàm kích
thước răng khôn bên trái có kích thước gần‐xa
trung bình là 14,9±1,1 mm và răng khôn bên
phải có kích thước gần‐xa trung bình là 14,8±1,5
mm. So với các nghiên cứu khác trên thế giới,
giá trị đo được trong nghiên cứu của chúng tôi
tương tự với kết quả trong nghiên cứu của
Hattab(13), Nedeljkovic(20), Uthman(31). Ngoài ra,
các nghiên cứu khác cũng không thấy có sự khác
biệt về giá trị này theo giới và theo vị trí. Về
phương diện lâm sàng, kích thước thân răng rất
có ý nghĩa vì nó là yếu tố quan trọng giúp cho
các phẫu thuật viên trong việc chỉ định nhổ và
chọn lựa kỹ thuật nhổ cho phù hợp.
Liên quan giữa răng khôn hàm dưới với
răng cối lớn thứ hai
So với các nghiên cứu trên thế giới, tỉ lệ các
nhóm lệch rất thay đổi và không theo thứ tự cố
định (bảng 2). Trong các loại hướng lệch, hướng
ngang đặc biệt được quan tâm hơn cả vì làm
tăng độ khó trong phẫu thuật răng khôn có ý
nghĩa thống kê hơn những hướng lệch khác.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở độ tuổi từ
17 đến 25 thì có 8% răng khôn chưa đóng chóp với độ
Bảng 5: So sánh các tỉ lệ hướng lệch của răng khôn trong một số nghiên cứu
Tác giả
Gupta S
(13)
Monaco(20)
(16)
n
988
Nghiêng gần
35,93%
Nghiêng xa
15,28%
Thẳng
39,37%
Ngang
9,41%
17-60
73
34%
3%
25%
38%
22-50
251
64,6%
35,4%
0
20,7%
(26)
16-63
354
37%
22%
28%
13%
(18)
18-26
1278
62,9%
11,9%
1,4%
1%
26
195
37,8%
0
61,6%
0,6%
17-25
674
50,4%
13,4%
20,8%
15,4%
Kahl
Renton
Kruger
Tuổi
Trên 18
(10)
Eduardo
Nguyen T.B.N
Giá trị trung bình góc β trong nghiên cứu là
30,3±33,40, cao hơn so với nghiên cứu của Abu‐
Alhaija 2010 là 14,72±16,190, Haavikko(12) là 23,50,
Bohm B. 2000(4) 20,5 (3‐39,50). Sự khác biệt trên có
320
thể được giải thích do sự khác biệt về độ tuổi
trong các nghiên cứu; khi mới hình thành răng
khôn thường có xu hướng nghiêng gần nhiều về
răng cối lớn thứ hai hàm dưới do có cùng thừng
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
liên bào với răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm
dưới, khi 2 răng này mọc lên trước sẽ kéo thân
răng khôn hàm dưới nghiêng về phía mình, lúc
này góc β thường có giá trị lớn, trong quá trình
phát triển răng khôn xoay dần lên trên lên góc β
càng giảm dần. Do đó, nếu khảo sát ở các
khoảng tuổi khác nhau, thì giá trị của góc này
cũng sẽ thay đổi.
Alhaija, Gupta, Hattab, Uthman cũng ghi nhận
được có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
này(1,11,13,31), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 giới
không theo 1 quy luật nhất định nào cả mà xảy
ra một cách ngẫu nhiên tùy theo từng nghiên
cứu, do đó khó có thể so sánh giữa các nghiên
cứu với nhau.
Giá trị trung bình của góc α là 60,5±31,70; góc
γ là 90,7±14,70. So với nghiên cứu của Abu‐
Alhaija 2010(1) có giá trị góc α là 73,77±19,080, góc
γ là 90,05±7,20. Sự khác biệt này có thể do khác
biệt về chủng tộc.
Khi khảo sát tương quan của các số đo góc
tại vùng răng khôn theo tuổi, chúng tôi chỉ nhận
thấy chỉ có góc α là có tương quan thuận theo
tuổi còn góc β, γ tương quan lại diễn ra theo
hướng nghịch, tuy nhiên mức độ tương quan
này tương đối yếu (0,1
Khi so sánh mức độ mọc của răng khôn hàm
dưới so với răng cối lớn thứ hai kế bên, kết quả
cho thấy nhóm A chiếm tỉ lệ 29,2%, nhóm B
55,8% và nhóm C là 15%. Đa số các nghiên cứu
có tỉ lệ nhóm mức độ B cao nhất, và thấp nhất là
mức độ C, giống với, kết quả của Monaco(18) và
Sanhu(28), Hattab(13). Còn nghiên cứu của Gupta(11)
thì tỉ lệ nhóm có mức độ A cao hơn nhóm có
mức độ B, C sự khác biệt này có thể do độ tuổi
trong mẫu trong mẫu nghiên cứu, yếu tố chủng
tộc khác nhau.
Sự khác biệt theo vị trí
Hướng lệch của răng khôn so với răng cối
lớn thứ hai ở hai bên hàm trái phải không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này
cũng được các tác giả Chu(6) và Kruger(16) công
nhận. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa của các số
đo góc α, β, γ trái và phải (bảng 3). Điều này
cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu
Nedeljkovic 2006(20). Nghiên cứu của chúng tôi
cũng giống như nghiên cứu của Gupta 2011(11)
đều không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 bên phải
và trái về mức độ mọc của răng khôn so với răng
cối lớn thứ hai hàm dưới.
Sự khác biệt theo giới tính
Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về hướng lệch của răng khôn,
cũng như giá trị trung bình các góc α, góc β, góc
γ giữa nam và nữ. Các nghiên cứu của Abu‐
Răng Hàm Mặt
Sự khác biệt theo độ tuổi
Liên quan giữa răng khôn hàm dưới với
cành lên xương hàm dưới
Khoảng cách LES‐R là 10,7±3,3mm, kết quả
này cũng giống với khoảng kết quả trong nghiên
cứu của Kahl B là 9‐16 mm(14), tỉ số R1 có giá trị
trung bình là 0,7±0,2, điều này cho thấy các cá
thể trong mẫu nghiên cứu ở độ tuổi từ 17 đến 25
tuổi này thường thiếu chỗ mọc, đây cũng là yếu
tố quan trọng giúp xác định tình trạng mọc của
răng khôn hàm dưới và là một tiêu chí hàng đầu
để xem xét và đánh giá việc bảo tồn hay nhổ
răng khôn hàm dưới nhất là khi nó bị che phủ
bởi nướu.
Tỉ lệ nhóm đối tượng có tỉ số R1<1 trong
nghiên cứu của chúng tôi là 85,5%, kết quả này
gần với kết quả của Kahl B là 97,4%. Dựa trên
giá trị của tỉ số R1 này, các tác giả Olive và
Basford(21), Ganss(9), Kahl(14) đã kết luận rằng
nếu R1≥1 thì khả năng răng khôn hàm dưới
mọc lên rất cao, còn nếu R1<1 thì nhiều khả
năng răng khôn không mọc lên được dẫn đến
trường hợp mọc ngầm hay mọc kẹt. Sự thiếu
khoảng trống cho răng khôn mọc có liên quan
đến nhiều yếu tố trong sự phát triển của XHD.
Sự tăng trưởng chiều dài XHD: sự phát triển
của xương hàm kém cũng dẫn đến sự thiếu
khoảng trống. Chiều hướng của sự mọc răng:
sự mọc răng đầy đủ ở hàm dưới có thể mọc
hướng ra trước hoặc ra sau, xu hướng hướng
321
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ra sau của sự mọc răng sẽ làm giảm chiều dài
của cung hàm và gây ra sự giảm khoảng trống
cho răng khôn hàm dưới mọc. Sự tiêu xương ít
ở bờ trước cành lên XHD cũng làm giảm đi
khoảng trống cho răng khôn mọc.
Giá trị LES‐Xi cũng quan trọng để đánh giá
khả năng mọc của răng khôn; trong nghiên cứu
này, khoảng cách LES‐Xi trung bình là
30,3±3,7mm và tỉ số R2 là 2,1±0,3. So với nghiên
cứu gần đây của Uthman 2007(31), khoảng cách
LES‐Xi thay đổi từ 27,5‐46,8mm; nếu LES‐Xi =
34,81±3,57 mm và R2 = 2,53±0,35: nhiều khả
năng răng khôn mọc lên được, còn với LES‐Xi =
29,28±2,96 mm và R2= 2,03±0,2 thì nhiều khả
năng răng khôn sẽ mọc kẹt(31). Như vậy, dù đánh
giá khoảng LES‐R hay LES‐Xi, thì đa số cá thể
trong nghiên cứu của chúng tôi đều thuộc nhóm
thiếu chỗ mọc cho răng khôn và khả năng răng
này bị mọc kẹt là đáng kể. Do đó, về phương
diện chẩn đoán; có thể sử dụng 1 trong 2 yếu tố
trên vì cả 2 đều giúp đánh giá khả năng mọc lên
của răng khôn hàm dưới(1,8,11,25).
Về sự khác biệt theo vị trí, giới, tuổi
Khoảng cách từ mặt xa răng cối lớn thứ hai
hàm dưới đến bờ trước cành lên LES‐R; đến
điểm giữa cành lên LES‐Xi cũng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê theo vị trí như
Nedeljkovic 2006(20). Nghiên cứu của này cho
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới
tính về các khoảng cách LES‐Xi với giá trị ở nam
cao hơn nữ (nam 31,0±3,7 mm, nữ 29,7±3,5 mm),
điều này cũng tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa của
tỉ số khoảng mọc R2=LES‐Xi/MDW theo giới,
điều này có thể giải thích do cấu trúc xương hàm
ở nam lớn hơn ở nữ. Khi xét về yếu tố tuổi thì
theo kết quả thống kê, tuổi tăng khi LES‐R, LES‐
Xi tăng ở trái, phải, nam, nữ. Tuy nhiên, tương
quan này yếu (0,1
nghiên cứu của Sebbar 2011(28). Điều này có thể
được giải thích do trong thời kỳ răng khôn phát
triển, xương hàm cũng đồng thời tăng trưởng
bằng cách tiêu xương mặt trong (bờ trước cành
lên XHD) và đắp xương mặt ngoài (bờ sau cành
lên XHD), kết quả xương hàm phát triển xuống
dưới và ra trước. Sự phát triển này cũng làm
tăng khoảng mọc răng khôn hàm dưới. Giai
đoạn từ 17 đến 25 tuổi, sự phát triển đã chậm lại
nên khoảng trống này tăng ít.
Liên quan giữa răng khôn hàm dưới với
ống hàm dưới
Trong 674 răng khôn, có 179 răng có dấu
hiệu liên quan với ống hàm dưới chiếm tỉ lệ
26,6%, tỉ lệ này gần giống với nghiên cứu của
Bell 2004(3) là 29,67% và Nakamori 2008(19) là
23,3%, Phan H. A. 2013(24) là 25%. Kết quả này
thấp hơn hẳn nghiên cứu của Gomes 2008(10) là
61,2% và Szalma 2010(31) là 52,8%, nhưng lại cao
hơn nghiên cứu của Andrew 1997(2) là 12,73%,
Rood và Shehab 1990(27) là 16,4%. Sự khác biệt về
tỉ lệ phần trăm các răng có dấu hiệu liên quan
với ống hàm dưới có thể do sự khác nhau về cỡ
mẫu, tiêu chí chọn mẫu, cũng như thiết kế
nghiên cứu.
Bảng 6: So sánh tỉ lệ các dấu chứng biểu hiện sự liên quan giữa răng khôn hàm dưới với ống hàm dưới trong
một số nghiên cứu
Monaco(20)
Koong
(17)
(1)
Phan
Nguyen T.B.N
Ống chồng trên chân
răng
Tăng thấu quang chân
răng
Ống gián đoạn
Ống thu hẹp
Ống chệch hướng
17,8%
50,7%
19,2%
19,2%
9,6%
5%
23%
32%
57%
39%
10,2%
8,16%
52,04%
12,25%
1,02%
17,6%
21,2%
46,6%
12,4%
2,1%
Về tần suất của từng dấu hiệu trong số các
răng có liên quan với ống hàm dưới, trong
nghiên cứu này dấu hiệu ống gián đoạn chiếm tỉ
lệ cao 46,6%, thấp nhất là dấu hiệu ống chệch
322
hướng 2,1%. Điều này giống với Phan H. A.
2013(24), Nakamori 2008(19) nhưng khác với
Monaco 2004(18) là dấu hiệu tăng thấu quang
chân răng khôn cao nhất 50,7%, còn Koong
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
2006(15) thì lại cho rằng dấu hiệu có tỉ lệ cao nhất
là ống thu hẹp 57%.
Khi so sánh các dấu hiệu liên quan ống hàm
dưới với mức độ mọc, hướng lệch, và khoảng
mọc răng khôn hàm dưới: nghiên cứu này nhận
thấy các răng khôn nằm càng thấp so với răng
cối lớn thứ hai hàm dưới, nhất là mức độ C thì có
chân răng liên quan với ống hàm dưới nhiều hơn ở
mức độ A, B, kết quả này có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu(18,31).
Tương tự, kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với
nhiều nghiên cứu khi kết luận rằng răng ngang,
nghiêng gần có tỉ lệ liên quan chân răng và ống
hàm dưới cao hơn nhiều so với nhóm răng
thẳng, nghiêng xa(17,18).
Tóm lại, từ những kết quả trên, chúng tôi
nhận thấy tình trạng mọc, hướng lệch, khoảng
mọc răng là những đặc điểm có tính chất hỗ
tương với nhau, nghĩa là nếu răng mọc ở mức B,
C; thiếu khoảng trống thì thường không mọc lên
được(5). Về mặt lý luận, răng khôn nằm càng
thấp thì sẽ càng gần ống hàm dưới. Vì nếu xét về
mặt giải phẫu học, ống hàm dưới là một cấu trúc
chạy ở trung tâm vùng cành đứng và cành
ngang xương hàm dưới, hơi uốn ở vùng góc
hàm vì vậy mức độ mọc càng thấp thì khả năng
tiếp xúc với ống hàm dưới này càng cao. Theo
Loescher 2003, những răng có hướng nằm
ngang, lệch gần và răng ngầm hoàn toàn có khả
năng tiếp xúc với ống hàm dưới nhiều hơn(17).
Sự khác biệt theo vị trí, giới tính
Khi khảo sát các dấu hiệu biểu hiện sự liên
quan giữa răng khôn và ống hàm dưới theo vị
trí, kết quả cho thấy: không có sự khác biệt có ý
nghĩa về dấu hiệu này với tỉ lệ có dấu hiệu liên
quan ở bên trái là 24% và bên phải là 29,1%.
Tương tự, nếu xét theo giới, thì cũng không có
sự khác biệt có ý nghĩa với tỉ lệ dấu hiệu có liên
quan ở nam là 23,2% và ở nữ là 29,3%. Kết quả
trên tương tự với nghiên cứu của Koong(15),
Monaco(18). Khi xét mối liên quan thực sự giữa
răng khôn hàm dưới và ống hàm dưới cũng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo
giới và theo vị trí (p>0,05).
Răng Hàm Mặt
Nghiên cứu Y học
Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài
Về mặt lý luận, đây là nghiên cứu về liên
quan răng khôn hàm dưới với cấu trúc giải phẫu
quan trọng xung quanh trên hình ảnh toàn cảnh
nhằm đưa ra những số liệu cơ bản về răng khôn
và cấu trúc liên quan ở nhóm tuổi 17 đến 25 cho
việc chẩn đoán điều trị, là số liệu đầu tiên về mối
liên quan của răng khôn với các cấu trúc giải
phẫu xung quanh của người Việt.
Về phương diện điều trị, các số đo góc,
khoảng cách quanh răng khôn hàm dưới là dữ
liệu tham khảo cho các nhà lâm sàng đánh giá
mức độ khó nhổ của răng khôn hàm dưới để đề
ra kế hoạch điều trị thích hợp, cân nhắc giữa
việc bảo tồn hoặc nhổ răng khôn này. Các mô tả
về đặc điểm vùng răng khôn này gợi ý và vạch
đường cho những nghiên cứu bổ sung nhằm
ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng, đồng thời
làm phong phú thêm các kho tàng hình thái học
trong nha khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Abu Alhaija ESJ, Albhairan HM, and al (2010). ʺMandibular
third molar space in different antero‐posterior skeletal
patterns.ʺ, European Journal of Orthodontic, pp.1‐7.
Andrew CS (1997). ʺInferior alveolar nerve damage following
removal ofmandibular third molar teeth. A prospective study
using panoramic radiography.ʺ, Aust Dent J, 42 (3), pp.149‐
152.
Bell GW (2004). ʺUse of dental panoramic tomographs to
predict the relation between mandibular third molar teeth
and the inferior alveolar nerve. Radiological and surgical
findings, and clinical outcome.ʺ, Br J Oral Maxillofac Surg.,
42(1) (21‐27).
Böhm B and Hirschfelder U (2000). ʺLocalization of Lower
Right Molars in a Panoramic Radiograph, Lateral
Cephalogram and Dental CTʺ, J Orofac Orthop/Fortschr
Kieferorthop, 61, pp.237‐45.
Costa FWG, Fontenele EHL, Bezerra TPB, et al (2013).
ʺCorrelation between radiographic signs of third molar
proximity with inferior alveolar nerve and postoperative
occurrence of neurosensory disorders. A prospective, double‐
blind study.ʺ, Acta Cirúrgica Brasileira, 28 (3), pp.221‐227.
Chu FCS, Li TKL, Lui VKB, et al (2003.ʺPrevalence of
impacted teeth and associated pathologies—a radiographic
study of the Hong Kong Chinese populationʺ, Hong Kong Med
J, 9, pp.158‐63.
Demirjian A, Goldstein H, and Tanner JM (1973). ʺA new
system of dental age assessmentʺ, Hum Biol, 45(2), pp.211‐227.
Eduardo MV and Paula AV (2011.ʺStudy of position and
eruption of lower third molars in adolescents.ʺ, RSBO, 8(4),
pp.390‐7.
Ganss C, Hochban W, Kielbassa AM, and Umstadt HE (1993).
323
Nghiên cứu Y học
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
324
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ʺPrognosis of third molar eruption.ʺ, Oral Surg Oral Med Oral
Pathol Oral Radiol Endod 1993, 76, pp.688‐93.
Gomes ACA (2008). ʺSensitivity and Specificity of
Pantomography to Predict Inferior Alveolar Nerve Damage
During Extraction of Impacted Lower Third Molars.ʺ, J Oral
Maxillofac Surg, 66, pp.256‐259.
Gupta S, Bhowate RR, Nigam N, and Saxena S (2011).
ʺEvaluation of Impacted Mandibular Third Molars by
Panoramic Radiographyʺ, ISRN Dentistry, 2011, pp.1‐8.
Haavikko K, Altonen M, and Mattila K (1978). ʺPredicting
angulation development and eruption of the lower third
molar.ʺ, 48(1), pp.39‐48.
Hattab FN, Abu Alhaija ESJ, and Irbid (1999). ʺRadiographic
evaluation of manbular third molar eruption.ʺ, Oral Surg Oral
Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 1999, 88, pp.285‐91.
Kahl B, Gerlach KL, and Hilgers RD (1994). ʺA long‐term,
follow‐up, radioghaphic evaluation of asymptomatic
impacted third molars in orthodontically treated patients.ʺ,
Int. J. Oral Maxillofac. Surg., 23, pp.279‐285.
Koong B, Pharoah MJ, Bulsara M, and Tennant M (2006).
ʺMethods of determining the relationship of the mandibular
canal and third molars: a survey of Australian oral and
maxillofacial surgeons.ʺ, Australian Dental Journal
2006;51:(1):64‐68, 51 (1), pp.64‐68.
Kruger E, Thomson WM, Comdent M, and Konthasighe P
(2001). ʺThird molar outcomes from age 18 to 26: Findings
from a population‐based New Zealand longitudinal study.ʺ,
Oral Surg Oral Med Oral Pathol 92, pp.150‐5.
Loescher AR, Smith KG, and Robinson PP (2003). ʺNerve
damage and third molar removal.ʺ, Dent Update 30, pp.375‐
382.
Monaco G, Montevecchi M, Bonetti GA, et al (2004).
ʺReliability of panoramic radiography in evaluating the
topographic relationship between the mandibular canal and
impacted third molars.ʺ, JADA, 135, pp.312‐318.
Nakamori K (2008). ʺClinical Assessment of the Relationship
Between the Third Molar and the Inferior Alveolar Canal
Using Panoramic Images ang Computed Tomography.ʺ, J
Oral Maxillofac Surg, 66, pp.2308‐2313.
Nedeljković N, Stamenković Z, Tatić Z, and Racic A (2006).
ʺPossibilty of the lower third molar eruption‐‐radiographic
analysis.ʺ, Vojnosanit Pregl. 2006 Feb, 63(2), pp.159‐62.
Nguyễn Thị Bích Lý (2011). ʺXác định tuổi sinh học của người
Việt qua nghiên cứu sự hình thành mô cứng của bộ răng vĩnh
viễn trong giai đoạn từ 7‐24 tuổi.ʺ, Luận văn tiến sĩ khoa học,
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
Olive R and Basford K (1981). ʺReliability and validity of
lower third molar space‐assessment techniques.ʺ, Am. J.
Orthod., 79(1), pp.45‐53.
Pell GJ and Gregory BT (1933). ʺImpacted mandibular third
molars: classification and modified techniques for removalʺ,
Dent Digest, 39, pp.330 ‐ 338.
Phan Huỳnh An (2013). ʺXác định mối liên quan giữa chân
răng khôn và ống thần kinh răng dưới đối chiếu trên phim
toàn cảnh và phim cone beam CTʺ, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học y dược Thành phố Hồ
Chí Minh.
Qamruddin I, Qayyum W, Haider SM, et al. (2012).
ʺDifferences in various measurements on panoramic
radiograph among erupted and impacted lower third molar
groupsʺ, JPMA, 62(9), pp.883‐887.
Renton T, Smeeton N, and McGurk M (2001). ʺFactors
predictive of difficulty of mandibular third molar surgeryʺ,
British Dental Journal 190, pp.607‐610.
Rood JP and Shehab B (1990). ʺThe radiological prediction of
inferior alveolar nerve injury during third molar surgery.ʺ, Br
J Oral Maxillofac Surg., 28, pp.20‐25.
Sandhu S and Kaur T (2005), ʺRadiographic evaluation of the
status of third molars in the Asian‐Indian studentsʺ, J Oral
Maxillofac Surg, 63 (5), pp.640‐5.
Sebbar M and Bourzgui F (2011). ʺPredictive factors of third
molar eruption.ʺ, Rev Stomatol Chir Maxillofac. 2011 Jul 11.
Szalma J (2010). ʺThe prognostic value of panoramic
radiography of inferior alveolar nerve damage after
mandibular third molar removal: retrospective study of 400
cases.ʺ, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 109,
pp.294‐302.
Uthman AT (2007). ʺRetromolar space analysis in relation to
selected linear and angular measurements for an Iraqi
sample.ʺ, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod
2007, 104, pp.e76‐e82.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt