Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.1 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ VAI TRÒ MÁY TẠO NHỊP HAI BUỒNG
TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP CHẬM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Huỳnh Văn Minh*, Nguyễn Tri Thức*

TÓM TẮT
Giới thiệu: Rối loạn nhịp chậm là một trong những nguyên nhân gây chết đột ngột do tim. Điều trị bằng
cấy máy tạo nhịp tim không những chỉ điều trị loạn nhịp chậm, mà cả nhịp nhanh và một số loạn nhịp khác. Đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối
loạn nhịp chậm tại bệnh viện Chợ Rẫy”mong muốn giúp các y bác sĩ có một cái nhìn tương đối tổng quát về
đặc điểm của các trường hợp rối loạn nhịp chậm được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Từ đó sẽ góp phần giúp quí
đồng nghiệp tiếp cận một cách kịp thời các trường hợp rối loạn nhịp chậm và có những chiến lược điều trị tương
đối thích hợp.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu. Toàn bộ 197 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịp
chậm (HCNXBL và blốc nhĩ thất) có chỉ định và được cấy máy tạo nhịp (một buồng thất phải và hai buồng) tại
khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian làm nghiên cứu.
Kết quả: - Tỉ lệ rối loạn nhịp chậm tăng dần theo lứa tuổi. Nữ giới rối loạn nhịp chậm nhiều hơn nam
(62,9% so với 37,1%, p<0,01), tỉ lệ nam/nữ = 1/1,69. - Triệu chứng cơ năng thường gặp và nổi bật nhất là: mệt
(59,4%), choáng váng, chóng mặt (31%) và ngất (29,4%). - Tỉ lệ bệnh lý kết hợp cao nhất là: tăng huyết áp
22,3%, kế đến là đái tháo đường 7,6% và bệnh động mạch vành 7,1%. - Điện tâm đồ: rối loạn nhịp chậm chiếm tỉ
lệ cao nhất theo thứ tự là blốcnhĩ thất độ III (56,9%), hội chứng nút xoang bệnh lý (39,6%). - Biến đổi của các
thông số: trong thời gian nghiên cứu thì ngưỡng kích thích, nhận cảm và trở kháng đềuthay đổi trong giới hạn
thông số kỹ thuật cho phép theo khuyến cáo. - Thời gian cấy máy trung bình: 74,2 phút. Trong đó thời gian
cấy máy hai buồng dài hơn một buồng.Tỉ lệ biến chứng chung là 13,7% và tỉ lệ biến chứng cao hơn có ý
nghĩa khi thời gian làm thủ thuật kéo dài hơn 60 phút. Về huyết động, phân suất tống máu; đường kính thất
trái cuối tâm trương, thể tích tống máu đều giảm một cách có ý nghĩa sau cấy máy 06 tháng. Cung lượng tim và
chỉ số cung lượng tim đều tăng có ý nghĩa sau cấy máy tạo nhịp.


Kết luận: Khi cấy máy tạo hai buồng sẽ giúp cải thiện cung lượng tim và chỉ số cung lượng tim. Ngoài ra
không có sự khác biệt có ý nghĩa nào khác về tỉ lệ suy tim, rung nhĩ, tử vong, đột quỵ và chất lượng sống.
Từ khoá: máy tạo nhịp hai buồng, rối loạn nhịp chậm

ABSTRACT
CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERS AND EFFICIENCIES OF DUAL CHAMBERS
PACEMAKER IN BRADYCARDIAC TREATMENT AT CHO RAY HOSPITAL
Huynh Van Minh, Nguyen Tri Thuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 168-174
Background: Bradycardia is one reason causing sudden death. Implanting pacemaker has efficaciencies not
only in bradycardiac arrhythmias but also others arrhythmias. “Clinical, paraclinical characters and efficiencies of
dual chambers pacemaker in bradycardiac treatment at Cho Ray hospital” was made to provide characters of
* Khoa Nội tim mạch BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tri Thức

168

ĐT: 0989032154

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

bradycardiac patients treated in Cho Ray hospital. From this study, we hope it will be useful to approach and make
decision in bradycardiac arrhythmias treatment.

Method: Experimental study. 197 patients was diagnosed, indicated and implanted one or dual chambers
pacemaker in Internal cardiovascular department of Cho Ray Hospital during study.
Results: - Female bradycardia incidence higher than male (62.9% vs 37.1%, p<0.01), incidence of
bradycardia increased by age. - Most frequently synptoms wasfatigue (59.4%), dizziness (31%) and syncope
(29,4%). - Most frequent Co-diseases washypertension (22.3%), next was melitus diabetes (7.6%) and coronary
artery disease (7.1%). - On ECG: most frequent bradycardia was complete heart block (56.9), next was sick cinus
syndrom (39.6%). - During study, Pacing threshold, sensing and impedance was changing in normal ranges .Mean implanting time was 74.2 minutes and was longer in dual chamber pacemaker implantation.Mean
complication rate was 13.7% and was higher if implanting time was longer 60 minutes (p<0.05). - left ventricular
ejection fraction, left ventricular end diastolic diameter and stroke volume decreased after six months (p<0.05).
Cardiac output and cardiac index increased after pacemaker implantation (p<0.05).
Conclusion: Dual chambers pacemakers will improve cardiac output and cardiac index. There is no different
incidence of heart failure, atrial firillation, mortality, stroke and quality of life in group one chamber versus dual
chambers.
Keywords: dual chambers pacemaker, bradycardiac

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Rối loạn nhịp chậm là một trong những
nguyên nhân gây chết đột ngột do tim. Tại
Mỹ, ở bệnh nhân trên 65 tuổi thì tần suất hội
chứng nút xoang bệnh lý 1/ 600 dân/ năm và
bloc nhĩ thất là 200/ 1.000.000 dân/ năm. Điều
trị bằng cấy máy tạo nhịp tim không những
chỉ điều trị loạn nhịp chậm, mà cả nhịp nhanh
và một số loạn nhịp khác. Tạo nhịp ba buồng
đã đóng góp một phương pháp điều trị có
hiệu quả trong suy tim nặng có mất đồng bộ.
Bệnh viện Chợ Rẫy đã ứng dụng phương

pháp điều trị rối loạn nhịp chậm bằng cấy
máy tạo nhịp từ đầu những năm 1980. Đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều
trị rối loạn nhịp chậm tại bệnh viện Chợ
Rẫy”mong muốn giúp các y bác sĩ có một cái
nhìn tương đối tổng quát về đặc điểm của các
trường hợp rối loạn nhịp chậm được điều trị
tại bệnh viện Chợ Rẫy. Từ đó sẽ góp phần
giúp quí đồng nghiệp tiếp cận một cách kịp
thời các trường hợp rối loạn nhịp chậm và có
những chiến lược điều trị tương đối thích hợp.

Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ 197 bệnh nhân được chẩn đoán rối
loạn nhịp chậm (HCNXBL và blốc nhĩ thất) có chỉ
định và được cấy máy tạo nhịp (một buồng thất
phải và hai buồng) tại khoa Nội Tim mạch Bệnh
viện Chợ Rẫy trong thời gian làm nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu
Loại nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng có
can thiệp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm chung
Phân bố theo tuổi
Tuổi nhỏ nhất: 22, cao nhất: 97, trung bình:
67,7 ± 16,54 (95%CI: 65,4 - 70,1), trung vị: 71 tuổi.

Tuổi trung bình của nữ cao hơn nam (69,7 so với
64,3, p<0,05).
Phân bố theo giới
Nữ giới rối loạn nhịp chậm nhiều hơn nam
(62,9% so với 37,1%, p<0,001), tỉ lệ nam/nữ =
1/1,69. Không có sự khác biệt về giới giữa 2

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

169


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

nhóm máy tạo nhịp 1 buồng và 2 buồng trong
nghiên cứu.

Triệu chứng cơ năng rối loạn nhịp chậm
Triệu chứng
Mệt
Choáng váng, chóng mặt
Ngất
Khó thở
Đau ngực
Nặng ngực
Hồi hộp
Nói khó
Đau thượng vị

Co giật
Đau lưng

Số lượng (n)
117
61
58
54
47
12
8
2
2
2
1

Tỉ lệ (%)
59,4
31,0
29,4
27,4
23,9
6,1
4,1
1,0
1,0
1,0
0,5

Ngưỡng kích thíchnhĩ, thất (nhóm 2 buồng)


Bệnh lý kết hợp
Bệnh lý kết hợp
Tăng huyết áp

Số lượng
44

Tỉ lệ (%)

Đái tháo đường

15

Bệnh động mạch vành
Rối loạn lipid máu

14
10

7,6
7,1

Suy tim

5

2,5

Bệnh van tim


2

1,0

Viêm cơ tim

2

1,0

22,3

5,0

Các kiểu loạn nhịp và ngất
Kiểu loạn nhịp
Tổng số BN Số BN ngất Tỉ lệ ngất
Blốc nhĩ thất độ II,
100
1
1
Mobiz I
Blốc nhĩ thất độ II,
33,3
3
1
Mobiz II
Blốc nhĩ thất độ III
112

27
24,1
Blốc nhĩ thất cao độ
3
1
33,3
Hội chứng nút xoang
35,9
78
28
bệnh lý
p
p>0,05

Ngưỡng kích thích nhĩ ở các thời điểm khi
cấy máy, sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
lần lượt là 0,77; 0,6; 0,67; 0,86 volt và thất là 0,66;
0,75; 0,72; 0,82 volt. Ngưỡng tạo nhịp ở nhĩ và
thất trong nhóm hai buồng có xu hướng tăng
nhẹ sau 6 tháng. Riêng ngưỡng nhĩ giảm sau một
tháng rồi sau đó tăng lên lại. Các giá trị này
tương đối ổn định và luôn nhỏ hơn 1,5V.

Nhận cảm
Nhận cảm ở thất (nhóm 1 buồng)

Không có sự khác biệt về tỉ lệ ngất giữa các
nhóm rối loạn nhịp chậm (p>0,05).

Kết quả về kỹ thuật

Ngưỡng kích thíchnhĩ và thất
Ngưỡng kích thích thất (nhóm 1 buồng)
Ngưỡng kích thích thất trong nhóm một
buồng ở thời điểm 1 cấy máy, 1 tháng, 3 tháng
và 6 tháng lần lượt là 0,66; 0,72; 0,71; 0,8 volt.
Ngưỡng tạo nhịp có xu hướng tăng, tuy nhiên
sự tăng này tương đối ổn định và luôn nhỏ
hơn 1V.

170

Nhận cảm ở thất trong nhóm một buồng ở
các thời điểm khi cấy máy, sau cấy máy 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 10,3; 13,5;
15,6; 14,3 milivolt. Nhận cảm có xu hướng
tăng có ý nghĩa sau 6 tháng. Tuy nhiên sự tăng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

này ổn định, có ý nghĩa tích cực và đảm bảo
nhận cảm lớn hơn 5 mV.
Nhận cảm ở nhĩ và thất (nhóm 2 buồng)

Thời gian cấy máy


Trở kháng
Trở kháng nhóm 1 buồng

120
100
Thời gian đặt (phút)

Nhận cảm ở cả nhĩ và thất trong nhóm hai
buồng ở các thời điểm khi cấy máy, sau cấy máy
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 3,4; 3,6; 3,5,
3,8 và 10,1; 13,4; 13,8; 14,4 milivolt. Nhận cảm ở
cả 2 buồng đều tăng sau 6 tháng, trong đó nhận
cảm ở nhĩ luôn lớn hơn 2 mV.

Thời gian cấy máy trung bình là 74,2 phút.
Trong đó nhóm 1 buồng trung bình là 66,7 phút
và 2 buồng là 87,3 phút, thời gian cấy máy trung
bình hai buồng dài hơn máy một buồng và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

80
60
40
20
0
2 buồng
1 buồng
Loại máy

Biểu đồ: Thời gian cấy máy

Trở kháng của máy 1 buồng ở các thời điểm
khi cấy máy, sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng lần lượt là 885,7; 662,7 638,6; 613,4 ohm.
Trở kháng giảm nhanh sau 1 tháng và sau đó
tiếp tục giảm không đáng kể cho đến thời điểm 6
tháng (p<0,001).
Trở kháng nhóm 2 buồng
Trở kháng của nhĩ và thất ở nhóm máy 2
buồng ở các thời điểm khi cấy máy, sau cấy máy
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 645,7; 523,1;
519,8; 473 ohm và 921,8; 641,7; 640,6; 607,5 ohm.
Trở kháng của cả nhĩ và thất giảm rõ sau 1 tháng
và tiếp tục giảm không đáng kể cho đến 6 tháng.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Biến chứng và sự liên quan giữa thời gian
thủ thuật và biến chứng
Số bệnh nhân 1 buồng 2 buồng Tổng
(n=125) (n=72) (n=197)
Biến chứng
Máy không dẫn
8
2
10
Ngưng tim trong lúc làm thủ
6
0
6
thuật
Giật cơ khi ngưỡng kích

1
0
1
thích>2 V
Viêm nội tâm mạc nhiễm
1
1
2
trùng
Thủng tim
3
1
4
Tràn dịch màng tim
2
0
2
Tràn khí màng phổi
1
1
2
Tổng số biến chứng
22
5
27
Tỉ lệ biến chứng
17,6%
6,9%
13,7%
2

p
χ =4,386, p=0,036

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

171


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ biến chứng 13,7%, trong đó nhóm cấy
máy 1 buồng 17,6%, nhóm 2 buồng 6,9%
(p<0,05).

máy, phân suất tống máu của thất trái giảm có ý
nghĩa sau 6 tháng (p<0,001).

Bảng: Liên quan giữa thời gian thủ thuật và biến
chứng

Thể tích tống máu ở các thời điểm khi cấy
máy, sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần
lượt là 96; 84; 83,2; 83,2 ml.So với trước cấy máy
tạo nhịp, thể tích tống máu của thất trái giảm có
ý nghĩa sau 6 tháng (p<0,001).

Thời gian cấy Tổng số BN
máy

>60 phút
96
≤ 60 phút
101
p, OR

Số biến
chứng
20
7

Tỉ lệ biến
chứng
20,8
6,9
p=0,0067,
OR=3,53

Biến đổi thể tích tống máu (SV)

Biến đổi cung lượng tim (CO)

Tỉ lệ biến chứng cao hơn có ý nghĩa khi
thời gian làm thủ thuật kéo dài >60 phút
(p<0,01), nguy cơ biến chứng ở nhóm này cao
gấp 3,53 lần so với nhóm có thời gian làm thủ
thuật ≤ 60 phút.

Quả huyết động trước và sau cấy máy
Chỉ số tim ngực trên X quang

Trước cấy máy tạo nhịp, 50,8% bệnh nhân có
chỉ số tim ngực > 50%. Sau cấy máy 6 tháng tỉ lệ
này giảm xuống còn 21,3%. Không có sự khác
biệt về sự thay đổi chỉ số tim ngực giữa nhóm 1
buồng và nhóm 2 buồng.

Cung lượng tim ở các thời điểm khi cấy máy,
sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là
4,24; 5,89; 5,92; 5,63 lít/phút. Cung lượng tim tăng
có ý nghĩa sau cấy máy 6 tháng ở cả nhóm 1
buồng và nhóm 2 buồng, trong đó tăng nhiều
hơn ở nhóm 2 buồng.
Biến đổi chỉ số cung lượng tim (CI)
Chỉ số cung lượng tim ở các thời điểm khi
cấy máy, sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
lần lượt là 2,73; 3,93; 3,91; 3,98 lít/phút/m2. Sau
cấy máy 6 tháng chỉ số cung lượng tim tăng lên
một cách rõ rệt (p<0,001), trong đó tăng nhiều
hơn ở nhóm 2 buồng.

Tần số tim
Tần số tim ở các thời điểm khi cấy máy, sau
cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 55,4;
70,4; 71,9; 72,2 lần/phút. So với trước cấy máy tạo
nhịp, tần số tim tăng có ý nghĩa sau 1 tháng
(p<0,001) ở cả 2 nhóm và ổn định cho đến 6
tháng.

Tỉ lệ rung nhĩ mới xuất hiện sau 6 tháng
theo dõi


Siêu âm tim

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân rối loạn nhịp chậm

Biến đổi đường kính thất trái tâm trương (LVDd)
Đường kính thất trái cuối tâm trương ở các
thời điểm khi cấy máy, sau cấy máy 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng lần lượt là 51,9; 49,3; 48,9; 48,2
mm. So với trước cấy máy tạo nhịp, đường kính
thất trái cuối tâm trương giảm có ý nghĩa sau 6
tháng (p<0,001).
Biến đổi phân suất tống máu (EF)
Phân suất tống máu ở các thời điểm khi cấy
máy, sau cấy máy 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng lần
lượt là69,6; 64,3; 64,4; 64,7%. So với trước cấy

172

Sau cấy máy 6 tháng, nhóm hai buồng không
có trường hợp rung nhĩ mới xuất hiện. Trong khi
nhóm một buồng chỉ có một trường hợp.

KẾT LUẬN

Đặc điểm lâm sàng
- Tỉ lệ rối loạn nhịp chậm tăng dần theo
lứa tuổi. Nữ giới rối loạn nhịp chậm nhiều
hơn nam (62,9% so với 37,1%, p<0,01), tỉ lệ

nam/nữ = 1/1,69.
- Triệu chứng cơ năng thường gặp và nổi bật
nhất là: mệt (59,4%), choáng váng, chóng mặt
(31%) và ngất (29,4%)
- Tỉ lệ bệnh lý kết hợp cao nhất là: tăng huyết
áp 22,3%, kế đến là đái tháo đường 7,6% và bệnh
động mạch vành 7,1%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Đặc điểm cận lâm sàng
- Điện tâm đồ: rối loạn nhịp chậm chiếm tỉ lệ
cao nhất theo thứ tự là blốc nhĩ thất độ III
(56,9%), hội chứng nút xoang bệnh lý (39,6%)
- 50,8% bệnh nhân có chỉ số tim ngực > 50%
trên X quang

Hiệu quả của máy tạo nhịp 2 buồng trong
điều trị rối loạn nhịp chậm
Về kỹ thuật
- Biến đổi của các thông số: trong thời gian
nghiên cứu thì ngưỡng kích thích, nhận cảm và
trở kháng đều thay đổi trong giới hạn thông số
kỹ thuật cho phép theo khuyến cáo.
- Thời gian cấy máy trung bình: 74,2 phút.
Trong đó thời gian cấy máy hai buồng dài hơn
một buồng.
- Tỉ lệ biến chứng chung là 13,7% và tỉ lệ biến

chứng cao hơn có ý nghĩa khi thời gian làm thủ
thuật kéo dài hơn 60 phút.

Về huyết động
- Chỉ số tim ngực trên XQ; phân suất tống
máu; đường kính thất trái cuối tâm trương; áp
lực động mạch phổi tâm thu và thể tích tống
máu đều giảm một cách có ý nghĩa sau cấy máy
06 tháng.
- Cung lượng tim và chỉ số cung lượng tim
đều tăng có ý nghĩa sau cấy máy tạo nhịp.
- Chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt sau
cấy máy 06 tháng. Điều này là niềm mong mỏi
của tất cả các thầy thuốc lâm sàng cũng như của
các nhà sản xuất máy tạo nhịp khi có thể đem lại
hiệu quả điều trị cao nhất cho người bệnh.

So sánh giữa nhóm cấy máy hai buồng và
nhóm một buồng thất phải
Trong nghiên cứu chỉ có một sự khác biệt
duy nhất có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tạo
nhịp một buồng thất (VVIR) và tạo nhịp hai
buồng (DDDR) là cung lượng tim và chỉ số cung
lượng tim tăng lên rõ rệt sau cấy máy. Đây cũng
là lợi ích quan trọng nhất mà máy tạo nhịp hai
buồng mang lại trong thời gian nghiên

Nghiên cứu Y học

cứu.Ngoài ra không có sự khác biệt có ý nghĩa

nào khác: tỉ lệ suy tim, rung nhĩ, tử vong, đột
quỵ và chất lượng cuộc sống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.
5.

6.
7.

8.

9.

10.
11.

12.
13.
14.
15.

16.

17.


18.
19.

20.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

Adán V., Crown L.A. (2003), Diagnosis and treatment of sick
sinus syndrome, Am Fam Physician, 67(8), pp.1725-1732.
AndersenH R., Nielsen J.C. et al (1997),Long-term follow-up of
patients from a randomised trial of atrial versus ventricular
pacing for sick-sinus syndrome, Lancet, (350), pp. 1210-1216.
Bendictt D.G., Remole S.C. (1994), Sick Sinus
syndrome,Arrhythmias, Philadelphia: WB Saunders, pp.225249.
Bernstein A.D. (1991), The NASPAE/BPEG Pacemaker Code,
Tex Heart Inst J, 18 (4), pp. 299-300.
Bhandari S., Talwar K.K., Kaul U., Bhatia M.L. (1986), Value of
physical and pharmacogical tests in predicting intrinsic and
extrinsic sick sinus syndrom, Int J Cardiol, 12 (2), 203-212.
Bruce LW, et al. (2009), The DAVID (Dual Chamber and VVI
Implantable Defibrillator) II Trial, JACC, 53, pp. 872-879
Burney K., Burchard F., Papouchado M. et al (2004), Cardiac
pacing systems and implantable cardiac defibrillators (ICDs):
a radiological perspective of equipment, anatomy and
complications, Clin Radiol, 59(8), pp.699-708.
Carlsten J., Holmstrom N., Hagel P. (1994), Oxygen pressure
as biosensor for rate adaptive cardiac pacing, Pacing Clin
Electrophysiol, 17(11), pp.1939-1943.
Coma Samartín R., Sancho-Tello de Carranza M.J., Ruiz

Mateas F., Leal Del Ojo González J., Fidalgo Andrés M.L.
(2010), Spanish Pacemaker Registry. 7th Report of Spanish
Society of Cardiology Working Group on Cardiac Pacing
(2009), Rev Esp Cardiol, 63 (12), pp.1452-1467.
Huỳnh Văn Minh (2008), "Bệnh cơ tim", Giáo trình sau đại
học, Tim mạch học, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 155 – 168
Huỳnh Văn Minh (2009), "Điện tâm đồ trong máy tạo nhịp",
Từ điện sinh lý đến chẩn đoán lâm sàng, Nhà xuất bản Đại
học Huế, tr. 624 – 640
Huỳnh Văn Minh (2010), "Suy mạch vành", Giáo trình sau đại
học, Tim mạch học, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 118 – 128
Huỳnh Văn Minh (2010), "Suy tim", Giáo trình sau đại học,
Tim mạch học, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 36 – 58.
Huỳnh Văn Minh (2010), "Tăng huyết áp", Giáo trình sau đại
học, Tim mạch học, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 11 – 35.
Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2011), “Nhận xét qua 350
trýờng hợp tạo nhịp vĩnh viễn tại bệnh viện trung ýõng Huế",
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số đặc biệt tháng 8, tr. 35-38.
Kenneth AE., Neal GK., Lau CP. (2011), Clinical cardiac
pacing, defilbrilaion, and synchronization therapy, 4th edition,
Elservier Inc.
Nguyễn Mạnh Phan (1996), “Một số nhận xét bước đầu qua
80 trường hợp cấymáy tạo nhịp vĩnh viễn”, Y học thực hành,
2, tr. 25-30.
Nguyễn Mạnh Phan (1996), “Nhận xét về tình hình cấy máy
tạo nhịp tim tại Việt Nam”, Y học thực hành, 2 , tr. 35-40.
Phạm Hữu Văn (2005), Nghiên cứu điều trị loạn nhịp tim
chậm bằng máy tạo nhịp tại bệnh viện 115 thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện quân y,
TP. Hồ Chí Minh.

Phạm Hữu Văn (2010), "Nhận xét ngưỡng kích thích tạo nhịp
khởi đầu và biến đổi ngưỡng theo thời gian sau cấy máy tạo

173


Nghiên cứu Y học

21.

22.

174

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

nhịp vĩnh viễn”, Chuyên đề Tim mạch học, Hội Tim mạch
TpHCM, số 10, tr.8 -16
Phạm Hữu Văn (2010),“Nghiên cứu biến đổi ngưỡng kích
thích, huyết động trong điều trị rối loạn nhịp chậm bằng
cấymáy tạo nhịp tim”, Luận án Tiến sĩ y khoa, Học viện quân
y, TP. Hồ Chí Minh.
Phạm Quốc Khánh (2010), Khuyến cáo về thăm dò điện sinh
lý và điều trị can thiệp các rối loạn nhịp tim, Hội tim mạch
học Việt Nam.

Ngày nhận bài:

07/03/2013


Ngày phản biện đánh giá bài báo:

20/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013



×