Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tình hình quản lý bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2004-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.51 KB, 5 trang )

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH
VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG TỪ NĂM 2004 – 2006
Nguyễn Chí Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình hình HPQ tại Bệnh Nguyễn Tri Phương ñược quản lý và ñiều trị
phòng ngừa ở bệnh nhân HPQ mạn ổn ñịnh.
Phương pháp : Cắt ngang mô tả.
Kết quả : Nghiên cứu trên 127 bệnh nhân hen phế quản. Tỷ lệ bệnh hen trước quản lý bậc 2:
17,3%, bậc 3: 65,4%, bậc 4: 17,3%. Bệnh nhân ở tất cả nhóm tuổi và ở cả hai giới quản lý
ñược, kiểm soát bệnh tốt hơn nhóm chưa quản lý ñược. Tỷ lệ bệnh nhân ñược hạ bậc so với
trước quản lý lần lượt bậc 2 có 11,1% hạ xuống bậc 1, bậc 3 có 38,9% hạ xuống bậc 2, bậc
4 có 66,6% hạ xuống bậc 3.
Kết luận : Quản lý bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương: tỷ lệ bệnh
nhân quản lý ñược kiểm soát tốt hơn nhóm chưa quản lý ñược. Bệnh nhân ñược hạ bậc hen
ñáng kể, ñặc biệt là hen bậc 3 và bậc 4.
Từ khóa: hen phế quản, quản lý hen, hạ bậc hen, hen mạn ổn ñịnh
ABSTRACT
MANAGEMENT SITUATION OF ASTHMA AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
FROM 2004 TO 2006
Dr. Nguyễn Chí Thành
Objectives : Estimate asthmatic situation at Nguyen Tri Phuong Hospital being managed
and prevented in stable asthmatic patients.
Methods: cross- sectional study.
Results: Study in 127 asthmatic patients. Before management, asthmatic step ratio are : step
2: 17.3%, step 3: 65.4%, step 4: 17.3%. Patients with all age and sex being managed are
better management than patients not being managed. Patient ratio was stepped down
compare with prior management: 11,1% step 2 down to step 1; 38,9% step 3 down to step
2; 66,6% step 4 down to step 3.
Conclusion: Management asthmatic patients at Nguyen Tri Phuong hospital: Patients being
managed are better management than patients not being managed. Patients are stepped
down noticeable, especially in asthmatic patient grade 3 and grade 4.


Key words: asthma, management, step down, stable asthma.
*Khoa hô hấp, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Chí Thành ĐT: 0913155456
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh lý ñặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính của khí ñạo, là một
vấn ñề sức khỏe toàn cầu (4)(5)(7)(8). HPQ xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi nơi, bệnh diễn tiến xấu
nếu không ñiều trị ñúng và kịp thời có thể nặng lên ñôi khi gây tử vong.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 4 – 12% dân số các nước mắc bệnh này, 300 triệu
người mắc bệnh này. (9)
Tại Việt Nam, Vương Thị Tâm và cộng sự qua ñiều tra ñộ lưu hành HPQ tại một
trường học ở Miền Bắc (1991) 3.3%. Năm 1996 là 4.3% (1).
Tại thành phố Hồ Chí Minh theo nghiên cứu của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm
1996 ñộ lưu hành HPQ là 3.2 ± 0.3% (6).
Ở Việt Nam có khoảng 4 triệu người mắc bệnh HPQ tương ứng khoảng 5% (1).
Mục ñích nghiên cứu nầy tìm hiểu hiệu quả của ñiều trị phòng ngừa ở bệnh HPQ
mạn ổn ñịnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu : Cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu :
Dân số mục tiêu : gồm tất cả các bệnh nhân HPQ > 15 tuổi.

62


Dân số chọn mẫu : gồm những bệnh nhân ñến khám bệnh tại phòng khám khoa Hô
hấp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2005 ñến tháng 4/2006.
Cỡ mẫu : có 127 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn mẫu :
Gồm tất cả các bệnh nhân ñược chẩn ñoán và ñiều trị theo chương trình quản lý bệnh
nhân HPQ mạn.

Chẩn ñoán dựa vào :
- Bệnh nhân ñã ñược chẩn ñoán trước ñó là HPQ bậc 2, bậc 3, bậc 4.
- Có cơn khò khè, khó thở, nặng ngực sau khi tiếp xúc với một số yếu tố như: nhiễm
siêu vi, thay ñổi thời tiết, gắng sức, hóa chất, khói thuốc lá, biểu lộ tình cảm quá mức ...
Triệu chứng này thường tái ñi tái lại.
Đáp ứng với nghiệm pháp giãn phế quản: với FEV1 < 80%, FEV1 tăng > 12% giá trị
dự ñoán và tăng 200ml sau khi dùng 2-3 nhát bóp thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn.
Tiêu chuẩn loại trừ :
- Phụ nữ có thai, cho con bú.
- Bệnh nhân không hợp tác.
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng ñi kèm như : suy tim, dị dạng lồng ngực, tràn
khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, ho ra máu...
- Hút thuốc lá 10 gói – năm (20 ñiếu/ ngày/ 10 năm).
KẾT QUẢ
Xác ñịnh tỷ lệ phân bố bệnh trước theo dõi
Bậc HPQ
Bảng 1 Phân bố bậc HPQ
Bậc HPQ
Tần số
Tỉ lệ %
Bậc 1
0
0
Bậc 2
22
17.3
Bậc 3
83
65.4
Bậc 4

22
17.3
Tổng cộng
127
100.0
Phần lớn là HPQ bậc 3, HPQ bậc 2 và bậc 4 tương ñương nhau.
Hiệu quả quá trình theo dõi:
Quản lý bệnh
Bảng 2. Quản lý bệnh
Quản lý
Tần số
Tỉ lệ %
Tái khám
Thường xuyên
46
36.2
55
43.3
Không thường
xuyên
26
20.5
Bỏ khám
Tránh yếu tố khởi
75
59.1
phát

52
40.9

Không
70
54.9
Dùng thuốc theo toa
- Tỉ lệ bệnh nhân tái khám thường xuyên còn thấp 36,2%
- Tỉ lệ bệnh nhân bỏ khám còn cao 20,5%
- Tỉ lệ bệnh nhân tránh ñược yếu tố gây khởi phát cơn HPQ 59,1%
Mối liên hệ giữa quản lý và mức ñộ kiểm soát theo ñặc ñiểm dân số
Bảng 3. Mối liên hệ giữa quản lý và mức ñộ kiểm soát theo tuổi
Kiểm soát bệnh P
Tuổi
Quản lý Tốt Không tốt

63


Được
Chưa ñược
Được
30 – 39
Chưa ñược
Được
40 – 49
Chưa ñược
Được
50 – 59
Chưa ñược
Được
60 – 69
Chưa ñược

20 – 29

10
5
8
4
13
2
4
3
2
0

0
13
0
7
1
14
0
13
0
2

0.001
0.013
< 0.001
0.007
0.333


Phép kiểm chính xác Fischer
Phần lớn tất cả các nhóm tuổi số bệnh nhân kiểm soát tốt ở nhóm quản lý ñược nhiều
hơn nhóm chưa quản lý ñược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Mối liên hệ giữa quản lý và mức ñộ kiểm soát theo giới
Giới
p*
Kiểm soát bệnh
Quản lý Tốt Không tốt
Nữ
Được
22
1
< 0.001
Chưa
8
22
ñược
Nam Được
15
0
< 0.001
Chưa
6
27
ñược
(*) Phép kiểm chính xác Fischer
Cả 2 giới nam và nữ số bệnh nhân kiểm soát bệnh tốt ở nhóm quản lý ñược nhiều hơn nhóm
chưa quản lý ñược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Mối liên hệ giữa bậc HPQ trước và bậc HPQ sau quá trình theo dõi:
Bảng 5. Mối liên hệ giữa bậc HPQ trước và bậc HPQ sau theo dõi.

Bậc sau Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Tổng
theo dõi n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)
Bậc HPQ
trước
theo dõi
2
9
7
0
18
(11.1) (50.0) (38.9)
0
30
29
9
68
Bậc 3
(44.1) (42.6) (13.2)
0
0
10
5
15
Bậc 4
(66.7) (33.3)
Tổng 2 (2.0) 39
46
14
101
(38.6) (45.5) (13.9)

Phép kiểm chính xác Fischer với p < 0.001
Sau 6 tháng quản lý
- Ở nhóm bậc 2 : có 11.1% hạ xuống bậc 1, 50% giữ nguyên bậc 2, 38,9% tăng lên
bậc 3.
- Ở nhóm bậc 3 : có 44.1% hạ xuống bậc 2; 42,6% giữ nguyên bậc 3; 13,2% tăng lên
bậc 4.
- Ở nhóm bậc 4 : có 66.% hạ xuống bậc 3, 42,6% giữ nguyên bậc 4.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001
BÀN LUẬN
Xác ñịnh tỷ lệ phân bố bậc hen trước quản lý:
Bậc 2

64


Theo kết quả ghi nhận của chúng tôi bảng 1 không có HPQ bậc 1, vì HPQ bậc 1 là
HPQ nhẹ không ảnh hưởng ñến sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Thỉnh
thoảng bệnh nhân có khó thở nhẹ nên thường không ñi khám bệnh. Bệnh nhân ñến khám tại
Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương, phần lớn là HPQ nặng, có triệu chứng ban ngày ảnh hưởng
ñến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, hoặc triệu chứng ban ñêm ảnh hưởng ñến giấc ngủ của
bệnh nhân. Nên không có bệnh nhân HPQ bậc 1.
Về HPQ bậc 2 so sánh với nhiều nghiên khác (AIRIAP 2000) (3) kết quả nầy cũng
phù hợp.
Về HPQ bậc 3, trong nghiên cứu của chúng tôi nhiều hơn so với những nghiên cứu
khác, là do phần lớn bệnh nhân ñến khám với triệu chứng nặng ban ngày lẫn ban ñêm. Nên
khám lâm sàng và ño CNHH thì bệnh nhân ñược phân bậc là HPQ bậc 3, chính vì vậy bậc 3
gặp nhiều hơn.
Về HPQ bậc 4 trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự một số tác giả khác
(AIRIAP 2000) (3).
Hiệu quả quá trình quản lý:

Mối liên hệ của quá trình quản lý bệnh :
- Về tái khám trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) tỷ lệ bệnh nhân tái khám
thường xuyên là 36.2% so với kết quả nghiên cứu năm 1996 tại TP.HCM là 45.1% (tỷ lệ
bệnh nhân khám bác sĩ tư: 35.4%; tỷ lệ bệnh nhân khám ở bệnh viện: 9.7%). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có thấp hơn một ít, phần do chúng tôi chỉ nghiên cứu bệnh nhân ñiều trị ở
bệnh viện, không nghiên cứu bệnh nhân tại phòng khám Bác sĩ tư.
Tỷ lệ bệnh nhân bỏ khám là : 20.5% so với kết quả khảo năm 1996 tại Thành Phố Hồ
Chí Minh là 54.9%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn ñó là dấu hiệu ñáng
mừng. Chứng tỏ bệnh nhân có quan tâm ñến sức khỏe của họ nhiều hơn.
- Về dùng thuốc theo toa :
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc ñúng theo toa là:
59.4%. Kết quả nầy cũng phù hợp với kết quả khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh năm
1996 là 57.2%.
- Tránh ñược yếu tố gây khởi phát cơn HPQ :
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) tỷ lệ bệnh nhân tránh ñược yếu tố nguy cơ
khởi phát cơn HPQ là: 59.1%. Bao gồm những yếu tố có thể tránh ñược như: khói thuốc lá,
bụi nhà, lông thú, thể dục, gắng sức. Những yếu tố không thể tránh ñược như: thời tiết, ô
nhiễm không khí, nhiễm trùng hô hấp.
Mối liên hệ giữa quản lý và kiểm soát bệnh theo ñặc ñiểm dân số :
Mức ñộ quản lý và kiểm soát theo tuổi :
Trong nghiên cứu của chúng tôi( bảng 3) phần lớn ở tất cả các nhóm tuổi, bệnh nhân
kiểm soát tốt ở nhóm quản lý ñược cao hơn so với nhóm chưa quản lý ñược, sự khác biệt nầy
có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Từ kết quả trên cho thấy rằng, nếu bệnh nhân ñược quản lý tốt mức ñộ kiểm soát
bệnh sẽ tốt hơn, và ngựơc lại nếu bệnh nhân không ñược quản lý tốt mức ñộ kiểm soát bệnh
sẽ xấu hơn. Như vậy mức ñộ kiểm soát bệnh chỉ phụ thuộc vào: mức ñộ quản lý bệnh nhân
tốt hay không tốt chứ không phụ thuộc tuổi của bệnh.
Mức ñộ quản lý và kiểm soát theo giới :
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 4) phần lớn ở 2 giới nam và nữ, bệnh nhân
kiểm soát tốt ở nhóm quản lý ñược cao hơn so với nhóm chưa quản lý ñược, sự khác biệt nầy

có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Từ kết quả trên cho thấy rằng, nếu bệnh nhân ñược quản lý tốt mức ñộ kiểm soát
bệnh sẽ tốt hơn, và ngựơc lại nếu bệnh nhân không ñược quản lý tốt mức ñộ kiểm soát bệnh
sẽ xấu hơn. Như vậy mức ñộ kiểm soát bệnh chỉ phụ thuộc vào: mức ñộ quản lý bệnh nhân
tốt hay không tốt chứ không phụ thuộc tình trạng giới tính của bệnh nhân.
Mối liên hệ giữa bậc HPQ trước và bậc HPQ sau quản lý: (bảng 5)

65


Bậc 2:
+ 9 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 50% vẫn còn HPQ bậc 2.
+ 7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 38.9% tăng lên thành HPQ bậc 3.
+ 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 11.1% giảm bậc xuống còn HPQ bậc 2.
Sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê với p < 0.005.
Qua kết trên chúng ta thấy rằng : tỷ lệ bệnh nhân không giảm bậc còn cao : 50% bệnh
nhân không giảm bậc, 38.9% bệnh nhân tăng lên thành HPQ bậc 3.
Bậc 3:
+ 30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 38.9% giảm xuống HPQ bậc 2.
+ 29 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 50% vẫn còn HPQ bậc 3.
+ 9 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 11.1% tăng lên thành HPQ bậc 4.
Sự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê với p < 0.005.
Qua kết quả trên ta thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân hạ xuống còn bậc 2 là 44%. Phần lớn
những bệnh nhân nầy tái khám thường xuyên, dùng thuốc theo ñúng toa và có tránh ñược
những yếu tố gây khởi phát cơn HPQ.
Bậc 4:
+ 10 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 66.6% giảm xuống còn HPQ bậc 3.
+ 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 33.3% vẫn còn bậc 4.
Qua kết quả trên ta thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân hạ bậc chiếm tỷ lệ tương ñối cao 66.6%.
Những bệnh nhân nầy ña số là bệnh nhân nặng nên tuân thủ ñiều trị tốt hơn.

KẾT LUẬN
Qua quản lý sau thời gian 6 tháng chúng tôi rút ra những ñặc ñiểm sau : bệnh nhân ở tất cả
các nhóm tuổi và cả hai giới ñược quản lý có kiểm soát bệnh tốt hơn nhóm chưa ñược quản
lý. Hen bậc 3 và bậc 4 có tỷ lệ hạ bậc ñáng kể, nhưng ở nhóm hen bậc 2 tỷ lệ bệnh nhân giữ
nguyên bậc và tăng lên bậc 3 còn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Adams RJ, Fuhlbrigge A, Guibert T, Lozano P, Martinez F, (2002), “Inadequate use
of asthma medication in the United States: result of the Asthma in America national
population survey”, J Allergy Clin Immunol , 110, pp.58-64.
(2) Báo cáo khoa học kỹ thuật chuyên ñề hen. Trung Tâm Lao và bệnh phổi Phạm Ngọc
Thạch 1997.
(3) Barne PJ, Pedersen S, Busse WW (1998), “Efficacy and safety of inhaled
corticoisteroide New developments”, Am J Respir Crit Care Med , 157,pp.1(4) Boulet LP (1994), Long – versus short- acting beta 2 agonists, Implication for drug
therapy Drugs , 47, pp. 207-222.
(5) Global Initiative for Asthma (GINA) ( 2002), Global strategy for asthma
manegement and prevention. National Heart, Lung and Blood Institute.
(6) Hướng dẫn thực hiện phòng và chống hen phế quản (2000), Trung Tâm ñào tạo và
bồi dưỡng cán bộ Y tế, tr. 7-10.
(7) Lazarus SC, Boushey HA, Fahy JV, Chinchilli VM, Lemanske RF Jr, Sorkness CA,
et al ( 2001), “Long- acting beta2- agonist monotherapy vs continued therapy with
inhaled corticosteroids in patients with persistent asthma: a randomized controlled
trial” JAMA , 285, pp. 2583- 2593.
(8) Martinez- Moragon E, Plaza V, Serrano J, Picado C, Galdiz JB, Lopez – Vina A,
Sanchiz (2004), “Near – fatal asthma related to menstruation”, J Allergy Clin
Immuunol,113 (2), pp. 242-244.
(9) Nguyễn Năng An (2004), “Tình hình kiểm soát hen tại Việt Nam”, Tài liệu sinh hoạt
khoa học kỹ thuật 12/2004.

66




×