Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỉ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.75 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

TỈ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN THƯỜNG GẶP  
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TỪ 18 ĐẾN 49 TUỔI   
TẠI HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA‐VŨNG TÀU NĂM 2013 
Nguyễn Thị Luyện*, Lê Hồng Cẩm** 

TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục nữ hiện nay đang là vấn đề được quan tâm trong chăm sóc sức 
khỏe sinh sản. Bệnh viêm âm đạo không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống 
của người phụ nữ. Tuy nhiên do ít quan tâm, thiếu hiểu biết hay tâm lý e ngại nên chị em phụ nữ vẫn chưa đi 
khám và điều trị kịp thời, đúng cách.  
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại huyện Côn 
Đảo, tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu năm 2013 và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ hiện mắc viêm âm đạo (VAĐ) là 40,9%, trong đó: nhiễm khuẩn âm đạo là 13,5%, 
VAĐ do nấm chiếm 25,3%, VAĐ do Trichomonas là 2,0% và 0,2% là tỉ lệ VAĐ kết hợp. Kiểm định chi bình 
phương cho kết quả VAĐ có mối liên quan ý nghĩa thống kê với tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục, quan 
hệ tình dục (QHTD) khi hành kinh và thực hiện vệ sinh sau khi QHTD. Một số thói quen tự mua thuốc đặt âm 
đạo không có chỉ định của bác sĩ và không đi khám phụ khoa định kỳ cũng có mối liên quan với VAĐ. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỉ lệ viêm âm đạo còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì 
vậy nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi dịch âm đạo trong chẩn đoán VAĐ do các tác nhân thường gặp để 
tránh bỏ sót hay điều trị quá mức bệnh lý này. Đồng thời việc chẩn đoán VAĐ nên có kèm theo xét nghiệm cận 
lâm sàng: soi tươi khí hư để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả, hợp lý hơn. 
Từ khóa: viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo, viên âm đạo do Trichomonas, viêm âm đạo do nấm. 

ABSTRACT  


STUDY ON THREE COMMON PATHOGENS OF VAGINAL INFECTION  
AND ASSOCIATED FACTORS AMONG WOMEN AGED 18 ‐ 49 YEARS  
IN CON DAO, BA RIA ‐ VUNG TAU, 2013 
Nguyen Thi Luyen, Le Hong Cam 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 481 – 485 
Background:Nowadays vaginitis is prioritized as one of reproductive health problems. Vaginitis affects not 
only women health but also their quality of life. Most of women are little interested, lack knowledge or fear for 
treatment, so vaginitis is not diagnosed and treated timely and properly. 
Objectives: To determine the percentage of vaginal infection caused by 3 common pathogens and associated 
factors of women aged 18‐49 years in Con Dao district, Ba Ria‐Vung Tau province. 
Methods: A cross‐sectional study. 
Result:The rate of vaginitis is 40.9% with 13.5% by Bacterial Vaginosis, 25% by Candida fungus, 2.0% by 
Trichomonasvaginalistrichomoniasis and 0.2% by multiple pathogens. Chi‐square test indicates the correlation of 
* Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản 
** Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Luyện    ĐT: 0913179253 
    Email:  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

481


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
vaginitiswitha  history  ofsexuallytransmitted  diseases,  having  sexual  intercourse  in  menstrualperiod 
withstatistical 

significance. 
Self‐medication 
for 
vaginal 
medicines 
without 
doctor 
descriptionandirregulargynecological examinationsmay be associatedwith vaginitis. 
Conclusion: The study showed a high prevalence of vaginitis, especially in bacterial vaginosis. Therefore, 
women attending healthcare facilities should be paid attention for bacterial vaginosis, Candidiasis, Trichomoniasis 
by using both Amselʹs diagnostic criteria and vaginal wet mount analysis to improve the quality of diagnosis and 
treatment. 
Key word: vaginitis, bacterial vaginosis, Trichomonasvaginalis 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Mục tiêu nghiên cứu 

Chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ là một trong 
những chính sách của Bộ Y tế thể hiện qua 10 nội 
dung  của  mục  tiêu  chương  trình  chăm  sóc  sức 
khỏe  sinh  sản,  phòng  chống  các  bệnh  nhiễm 
khuẩn đường sinh dục, giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm 
sinh dục và bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
Trong  số  các  bệnh  lý  nhiễm  khuẩn  đường  sinh 
dục  dưới  của  phụ  nữ  thì  90%  các  trường  hợp 
VAĐ là do 3 tác nhân chính: nấm Candida, trùng 
roi  Trichomonas  vaginalis  và  nhiễm  khuẩn  âm 
đạo(1),  VAĐ  không  những  ảnh  hưởng  tới  sức 
khỏe mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống của 

người phụ nữ. Tuy nhiên do ít quan tâm, thiếu 
hiểu  biết  hay  tâm  lý  e  ngại  nên  chị  em  phụ  nữ 
vẫn  chưa  đi  khám  và  điều  trị  kịp  thời,  đúng 
cách. Điều này rất nguy hiểm vì bệnh có thể sẽ 
gây  những  biến  chứng  như  viêm  nội  mạc  tử 
cung, viêm vùng chậu và hậu quả lâu dài có thể 
gây vô sinh, đối với thai kỳ có thể gây vỡ ối non, 
sinh non(2).  

1.  Mô  tả  thực  trạng  VAĐ  do  3  tác  nhân 
thường gặp . 

Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu là một 
huyện  đảo  không  có  phường  xã,  dân  cư  được 
chia thành 9 cụm. Hiện nay các hoạt động y tế ở 
đây  còn  gặp  nhiều  khó  khăn  do  mới  bắt  đầu 
triển khai. Các thông tin, số liệu thống kê về tình 
hình  bệnh  tật  tại  huyện  rất  khan  hiếm.  Vì  vậy 
mà  những  nghiên  cứu  về  sức  khỏe  mang  tính 
thăm dò và định hướng tại huyện rất có ích cho 
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân trên 
toàn  huyện  đặc  biệt  là  lĩnh  vực  chăm  sóc  sức 
khỏe sinh sản cho phụ nữ.  

482

2. Xác định các yếu tố liên quan đến viêm 
âm đạo. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng nghiên cứu 
Phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đã có QHTD, sống 
tại huyện Côn Đảo từ 6 tháng trở lên tính từ năm 
2013. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 
Cỡ  mẫu  được  tính  dựa  trên  công  thức  tính 
xác định một tỷ lệ:  

 
Trong đó: 
n: Cỡ mẫu nghiên cứu 
α: Xác suất sai lầm loại I, với α = 0,05 
Z: Trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy 
95% thì  

 
d: Sai số cho phép, với d = 0,05 
p: trị số ước đoán tỉ lệ VAĐ (p = 0,38)* 
(p  được  tham  khảo  từ  kết  quả  nghiên  cứu 
của  tác  giả  Nguyễn  Khắc  Minh,  Hoàng  Ngọc 
Chương tại huyện Tiên Phước, Quảng Nam năm 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
2004  có  tỉ  lệ  VAĐ  chung  do  3  tác  nhân  thường 
gặp là 37,77%(2)). 
Cỡ  mẫu tính  được n = 362.  Tuy nhiên,  toàn 
bộ  phụ  nữ  từ  18  –  49  tuổi  sống  tại  huyện  Côn 
Đảo,  tỉnh  Bà  Rịa‐Vũng  Tàu  từ  6  tháng  trở  lên 
năm 2013 là 594, do đó chúng tôi tiến hành chọn 
mẫu  toàn  bộ  phụ  nữ  độ  tuổi  từ  18  –  49,  đã  có 
QHTD tại đây. 

Phương pháp thu thập dữ kiện 
Phỏng vấn: Những khách hàng đồng ý tham 
gia  nghiên  cứu  sẽ  được  ký  tên  vào  bản  đồng 
thuận  và  trả  lời  phỏng  vấn  theo  bộ  câu  hỏi  đã 
thiết  kế  do  02  nữ  hộ  sinh  của  Trung  tâm  chăm 
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh thực hiện.  
Khám phụ khoa và xét nghiệm: Bác sỹ quan sát 
vùng bộ phận sinh dục ngoài đánh giá tình trạng 
bình thường hay bất thường như viêm, loét, sẩn 
đỏ… 
Chẩn đoán VAĐ do nấm khi có 2 điều kiện 
sau:  Có  một  trong  các  triệu  chứng:  ngứa,  nóng 
rát âm hộ, âm đạo. Âm hộ đỏ rực, tiểu rát buốt, 
giao hợp đau. Khí hư trắng lợn cợn đóng thành 
mảng giống như sữa đông và thấy sự hiện diện 
của sợi tơ nấm hoặc bào tử nấm số lượng nhiều 
kèm  với  sự  gia  tăng  số  lượng  bạch  cầu  khi  soi 

tươi. 
Chẩn  đoán  VAĐ  do  Trichomonas  khi  có  2 
điều kiện sau: Có một trong các triệu chứng: Âm 
đạo  viêm  đỏ,  tiểu  rát  buốt.  Khí  hư  nhiều,  màu 
vàng xanh, loãng có bọt và mùi tanh. Niêm mạc 
âm  đạo,  cổ  tử  cung  ngoài  viêm  đỏ,  có  những 
chấm xuất huyết nhỏ lấm tấm dạng trái dâu tây 
và thấy trùng roi di động và nhiều bạch cầu khi 
soi  tươi  với  nước  muối  sinh  lý  (là  tiêu  chuẩn 
vàng  để  chẩn  đoán),  Clue  cell  có  thể  có  hoặc 
không.  
Chẩn đoán nhiễm khuẩn âm đạo: Dựa theo 
tiêu chuẩn Amsel, có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau:  
‐  Dịch  tiết  âm  đạo  đồng  nhất,  trắng  xám, 
dính 
‐ Soi tươi thấy sự hiện diện của nhiều 20% tế 
bào biểu mô 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

‐ Whiff test (+). 
‐ pH âm đạo > 4,5. 
Chẩn  đoán  VAĐ  kết  hợp  2  nguyên  nhân: 
Chẩn  đoán  VAĐ  kết  hợp  khi  có  đủ  tiêu  chuẩn 
chẩn  đoán  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  của  tác  giả 
Amsel  và  có  tìm  thấy  trùng  roi  dị  động  khi  soi 
tươi với dung dịch nước muối sinh lý. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Một số thông tin chung của đối tượng tham 

gia nghiên cứu (n = 594)
Đặc tính mẫu
Tần số Tỉ lệ (%)
Từ 18 đến 29
145
24,4
Nhóm tuổi
Từ 30 đến 39
273
46,0
Từ 40 đến 49
176
29,6
558
Đang sống cùng
94,0
Tình trạng hôn nhân –
chồng
36
6,0
gia đình
Khác:
Dưới 18 tuổi
8
1,4
Tuổi quan hệ lần đầu
Từ 18 tuổi trở lên 586
98,6
Dưới 18 tuổi
3

0,5
Tuổi có thai lần đầu
Từ 18 tuổi trở lên 591
99,5
Chưa có con
53
8,9
Số con
Từ 1 đến 2 con
499
84,0
Từ 3 con trở lên
42
7,1

574
96,6
Lau rửa âm hộ sau
tiểu
Không
20
3,4

573
96,5
Lau rửa âm hộ sau
QHTD
Không
21
3,5


11
1,9
QHTD khi hành kinh
Không
591
98,1
241
Không
40,6
Tiền căn đặt thuốc âm
Chỉ định của bác sĩ 312
52,5
đạo
Tự mua
41
6,9

4
0,7
Mắc bệnh lây qua
đường tình dục
Không
592
99,3

514
86,5
Khám phụ khoa định
kỳ

Không
80
13,5

Trong  số  594  phụ  nữ  độ  tuổi  từ  18  đến  49 
tham gia vào nghiên cứu thì nhóm phụ nữ từ 30 
đến 39 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 46,0%. Đa số 
phụ  nữ  trong  nghiên  cứu  đều  đang  sống  cùng 
chồng,  tỉ  lệ  ly  thân,  ly  hôn,  góa  rất  thấp  (6%). 
Tuổi quan hệ lần đầu của các đối tượng tham gia 
vào nghiên cứu đa số đều trên 18 tuổi, chỉ có 8 
đối tượng chiếm tỉ lệ 1,4% QHTD trước 18 tuổi. 
Tương tự đối với tuổi mang thai lần đầu, chỉ có 
0,5% mang thai lần đầu tiên trước 18 tuổi. Về các 
thói quen vệ sinh âm hộ âm đạo: tỉ lệ phụ nữ có 

483


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
thực hành lau rửa âm hộ sau tiểu là 96,6%; hầu 
hết  có  phụ  nữ  có  thói  quen  lau  rửa  âm  hộ  sau 
khi QHTD với 96,5%. Vẫn còn 13,5% phụ nữ có 
thói  quan  thụt  rửa  âm  đạo  và  1,9%  phụ  nữ  có 
QHTD trong khi hành kinh. Thống kê cho thấy 
có 52,5% đặt thuốc âm đạo theo chỉ định của bác 

sĩ  và  5,6%  tự  mua thuốc  về  đặt âm đạo,  con số 
này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác 
giả Ngũ Quốc Vĩ có đến 12% tự ý mua thuốc về 
đặt(6),  tỉ  lệ  này  tuy  nhỏ  nhưng  cần  phải  có 
chương  trình  giáo  dục  người  dân  không  tự  ý 
điều trị. Đi khám phụ khoa định kỳ có 86,5% so 
với 13,5% không khám phụ khoa định kỳ.  

biệt là triệu chứng ngứa, rát khi QHTD. Chính vì 
vậy  mà  khi  mắc  bệnh  phụ  nữ  thường  đi  khám 
và điều trị sớm và được đưa ra lời khuyên nên 
điều trị cho cả chồng hay bạn tình. Có thể do vậy 
mà  trong  các  nghiên  cứu  hầu  hết  tỉ  lệ  VAĐ  do 
Trichomonas thường thấp hơn so với các tác nhân 
khác, tỉ lệ này đều dao động trong khoảng từ 1% 
đến 15% tùy theo khu vực và địa điểm tiến hành 
nghiên  cứu(5).  Về  triệu  chứng  cơ  năng  và  thực 
thể điển hình như ngứa âm hộ với 100%, đau do 
giao hợp 75%, khí hư âm đạo nhiều 100%, vàng, 
loãng  có  bọt  chiếm  100%,  viêm  đỏ  âm  đạo  với 
66,7%.  

Bảng 2:Tỉ lệ VAĐ do các tác nhân (n=594) 

Bảng 3: Mối liên quan giữa VAĐ với thói quen vệ 
sinh, QHTD, thói quen dùng thuốc và tiền sử bệnh  

Kết quả lâm sàng, cận lâm sàng
Bình thường
VAĐ do các tác nhân

Trong đó:
VAĐ do nấm
VAĐ do Trichomona
Nhiễm khuẩn âm đạo
VAĐ kết hợp

Tần số
351
243

Tỉ lệ (%)
59,1
40,9

150
12
80
1

25,3
2,0
13,5
0,2

VAĐ  chung  do  các  tác  nhân  gây  bệnh  là 
40,9%,  tương  đồng  với  kết  quả  của  một  số 
nghiên  cứu  được  thực  hiện  trong  công  đồng  ở 
đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản như tại 
tỉnh  Đăk  Lăk  của  các  tác  giả  Huỳnh  Nguyễn 
Khánh Trang, Nguyễn Đình Quân với tỉ lệ VAĐ 

do 3 tác nhân thường gặp là 47,3%(3), cao hơn so 
với  nghiên  cứu  khác thực  hiện  tại  phòng  khám 
bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ của tác 
giả  Trần  Thị  Lợi,  Ngũ  Quốc  Vĩ  (34,1%)(6).  Điều 
đó  cho  thấy  VAĐ  có  tỉ  lệ  bệnh  lưu  hành  trong 
cộng đồng cao, cần nhận sự quan tâm hơn nữa 
trong việc sớm phát hiện và điều trị hiệu quả.  
VAĐ  do  nấm  là  25,3%.  Về  triệu  chứng  cơ 
năng và thực thể: xuất hiện các triệu chứng điển 
hình  như  ngứa  âm  hộ  với  96,7%,  đau  do  giao 
hợp 16%,  khí  hư  âm đạo  nhiều  96,7%, trắng  và 
đặc như bột 99,3%, viêm đỏ 68%, có mùi hôi rất 
thấp chỉ 2%.  
Tỉ  lệ  VAĐ  do  Trichomonas  vaginalis  là  2,2%. 
Một  trong  những  đặc  điểm  của  VAĐ  do 
Trichomonas là gây triệu chứng rất khó chịu đặc 

484

Đặc điểm
Lau rửa âm hộ
sau QHTD

Không

Viêm âm đạo
Có (%) Không (%)

344 (60,0)
229

(40,0)
14 (66,7)
7 (33,3)

QHTD khi hành
kinh

8 (72,7)
3 (27,3)
Không
348 (59,7)
235
(40,3)
Đặt thuốc âm
đạo
Không
89 (36,9) 152 (63,1)
Chỉ định
182 (58,3)
130
(41,7)
Tự mua
24 (58,5) 17 (41,5)
Bệnh lây qua
QHTD

4 (100,0)
0 (0,0)
Không
350 (59,1)

242
(40,9)
Khám phụ
khoa định kỳ

312 (60,7)
202
(39,3)
Không
41 (51,3) 39 (48,7)

p

PR (KTC
95%)

1,00
0,015

1,67 (1,21 –
2,29)

1,00
0,55 (0,38 –
0,030
0,81)

1,00
1,12 (0,91 –
0,262

1,39)
1,59 (1,17 –
0,003
2,15)

1,00
0,41 (0,37 –
0,016
0,45)

0,043

1,001,30
(1,03 –
1,66)

Nhiễm  khuẩn  âm  đạo  là  13,5%  Về  triệu 
chứng  thực  thể  khi  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  qua 
khảo  sát  hoàn  toàn  phù  hợp  với  y  văn  xuất 
hiện các triệu chứng điển hình như khí hư âm 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
đạo  nhiều  86,3%,  có  mùi  hôi  90%  và  viêm  đỏ 

thấp chỉ 2%. 

độ  chính  xác  của  chẩn  đoán  VAĐ,  góp  phần 
giảm thiểu tỉ lệ hiện mắc VAĐ trong cộng đồng. 

Theo kết quả nghiên cứu, không có mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ VAĐ, nhiễm 
nấm,  nhiễm  Trichomonas,  nhiễm  khuẩn  âm  đạo 
của  phụ nữ với  các  đặc điểm  sản  phụ  khoa,  kế 
hoạch hóa gia đình như: Tuổi quan hệ lần đầu, 
tuổi có thai lần đầu, tiền sử bị sẩy thai, thai ngoài 
tử cung, tiền sử bị vỡ kế hoạch và việc sử dụng 
các  biện  pháp  tránh  thai  (p  >0,05).  Nhìn  chung, 
sau khi phân tích cho thấy kết quả là các yếu tố 
nguy  cơ  và  yếu  tố  bảo  vệ  đối  với  VAĐ  trong 
nghiên cứu đều phù hợp với các nghiên cứu đi 
trước và trong y văn. Theo đó các yếu tố nguy cơ 
đối với VAĐ do vệ sinh sinh dục nữ như không 
lau rửa âm hộ sẽ làm tăng nguy cơ VAĐ là 1,67 
lần,  với  những  đối  tượng  có  tiền  căn  đặt  thuốc 
âm  đạo  thì  nguy  cơ  VAĐ  ở  nhóm  phụ  nữ  tự 
mua  thuốc  về  đặt  âm  đạo  bằng  1,59  lần  tỉ  lệ 
VAĐ  ở  nhóm  phụ  nữ  không  có  tiền  căn  đặt 
thuốc  âm  đạo  (KTC  95%  =  1,17–  2,15),  không 
khám  phụ  khoa  định  kỳ  nguy  cơ  mắc  tăng  1,3 
lần (KTC 95% = 1,03 – 1,66). Và yếu tố bảo vệ là 
không quan hệ khi hành kinh giảm nguy cơ mắc 
VAĐ 0,55 lần và không mắc bệnh lây truyền qua 
đường tình dục là 0,41 lần.  


KIẾN NGHỊ 
Tổ chức khám phụ khoa định kỳ, cho thuốc 
điều  trị  không  nên  chỉ  dựa  vào  việc  đánh  giá 
một  tình  trạng  khí  hư  mà  cần  thực  hiện  xét 
nghiệm soi tươi dịch âm đạo.  
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe 
về  thực  hành  lau  rửa  âm  hộ  sau  khi  QHTD, 
không QHTD khi có kinh, không tự ý mua thuốc 
đặt âm đạo và thực hiện tình dục an toàn. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bahram  A,  Hamid  B,  Zohre  T  (2009)  Prevalence  of  Bacterial 
Vaginosis  and  Impact  of  Genital  Hygiene  Practices  in  Non‐
Pregnant Women in Zanjan, Iranʺ. Oman Medical Journal, 24 (4) 
288‐293. 

2.

Bệnh 
viện 
đa 
khoa 
Hà 
Nội 
(2012). 
/>%E2%80%93‐nguyen‐nhan‐va‐bien‐chung.  Truy  cập  ngày 
10/10/2012. 


3.

Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Nguyễn Đình Quân (2008) Viêm 
âm đạo và các yếu tố liên quan của người phụ nữ E đê trong độ 
tuổi sinh sản tại tỉnh Dak Lak . Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12 (1) 208 
‐ 211. 

4.

Nguyễn  Khắc  Minh,  Hoàng  Ngọc  Chương  (2004)  Tình  hình 
viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh 
đẻ, có chồng tại huyện Tiên Phước, Quảng Nam. TC Y học thực 
hành. 12. 69‐71. 

5.

Soper  DE  (2006)  Genitourinary  Infections  and  Sexually 
Transmitted  diseases.  Lippincott  Williams  and  Wilkins 
Publisher. Pp. 542‐560. 

6.

Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ (2009) Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu 
tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện đa khoa Trung 
ương Cần Thơʺ. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 13 (1) 11‐16. 

KẾT LUẬN 
VAĐ  do  3  tác  nhân  thường  gặp  vẫn  còn 
chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  kể  cả  các  nghiên  cứu  được 
thực hiện trên cộng đồng cho thấy đây là bệnh lý 

lưu hành khá phổ biến, do đó cần phải có nhiều 
biện pháp nhằm hạn chế bệnh lý này. Do đó, cần 
thực  hiện  xét  nghiệm  soi  tươi  dịch  âm  đạo  tìm 
trùng  roi  di  động,  tìm  sự  xuất  hiện  của  sợi  tơ 
nấm  và  chẩn  đoán  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  phải 
dựa theo tiêu chuẩn của Amsel nhằm nâng cao 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

14/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

20/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 


 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

485



×