Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hiệu quả kiểm soát mảng bám, vi khuẩn và nấm candida trên hàm giả của các biện pháp làm sạch cơ học và hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.47 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT MẢNG BÁM, VI KHUẨN VÀ NẤM CANDIDA
TRÊN HÀM GIẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP LÀM SẠCH CƠ HỌC VÀ HÓA HỌC
Phạm Thị Lan Anh*, Lê Hồ Phương Trang*, Hoàng Đạo Bảo Trâm*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng kiểm soát mảng bám, vi khuẩn và nấm Candida của biện pháp làm sạch cơ học
và phối hợp cơ-hóa học đối với phục hình toàn hàm hàm trên.
Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng bắt chéo thực hiện trên mẫu gồm 30 bệnh nhân mang
phục hình toàn hàm hàm trên, chia hai nhóm: nhóm (1) lần lượt làm sạch hàm giả bằng bàn chải và xà phòng
trong hai tuần đầu và phối hợp sử dụng viên ngâm hàm giả Polident trong hai tuần tiếp theo, nhóm (2) thực hiện
các biện pháp làm sạch hàm giả theo trình tự ngược lại. Trước mỗi đợt thử nghiệm (ngày 0 và ngày 14), hàm giả
được làm sạch bằng dụng cụ cạo vôi siêu âm và ngâm natri hypochlorite 1% trong 10 phút. Tại các thời điểm
N0, N14 và N28, đánh giá mức độ mảng bám sau nhuộm màu theo chỉ số Ausburger-Elahi, và đếm số khúm vi
khuẩn và số khúm nấm sau quy trình nuôi cấy.
Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa về chỉ số mảng bám so với trước thử nghiệm đối với cả hai quy trình
làm sạch cơ học (p=0,001) và phối hợp cơ-hóa học (p=0,001), và giữa hai quy trình ở thời điểm kết thúc thử
nghiệm (p=0,034). Số khúm vi khuẩn sau áp dụng quy trình phối hợp cơ-hóa học thấp hơn một cách có ý nghĩa so
với biện pháp cơ học (p=0,016). Không có sự khác biệt về hiệu quả kiểm soát nấm Candida giữa hai biện pháp
(p=0,60).
Kết luận: Cả hai biện pháp cơ học và phối hợp cơ-hóa học đều có hiệu quả làm sạch mảng bám, trong đó biện
pháp phối hợp cơ-hóa học cho hiệu quả cao hơn; biện pháp phối hợp cơ-hóa học cũng cho thấy tác dụng kiểm soát
vi khuẩn trên hàm giả. Trong điều kiện thử nghiệm, không có khác biệt về kiểm soát sự phát triển của nấm
Candida giữa hai biện pháp.
Từ khóa: Phục hình toàn hàm, mảng bám hàm giả, viên ngâm hàm giả.

ABSTRACT
EFFICACY OF MECHANICAL AND CHEMO-MECHANICAL CLEANING METHODS IN


CONTROLLING PLAQUE, BACTERIA AND CANDIDA SPP. ON COMPLETE ACRYLIC RESIN
DENTURES
Pham Thi Lan Anh, Le Ho Phuong Trang, Hoang Đao Bao Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 125 - 132
Objective: To evaluate the efficacy of mechanical and chemo-mechanical cleaning methods in controlling
plaque, bacteria and Candida spp. on complete acrylic resin dentures.
Methods: A cross-over study was conducted on 30 patients wearing conventional maxillary dentures,
passing two phases of 14 days: (1) brushing with toothbrush and neutral soap; (2) brushing with toothbrush and
neutral soap then soaking in an alkaline peroxide cleanser (Polident). Dentures were cleaned by ultrasonic devices
and immersed in 1% sodium hypochlorite for 10 minutes before every experimental phase (day 0, day 14).
Denture plaque was quantified by Ausburger-Elahi index after disclosing with a dye solution and total aerobial
and candidal colonies were counted after the incubation period on day 0, day 14 and day 28.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Lan Anh
ĐT: 0937152194

126

Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

Results: There was a significant difference of denture plaque index in comparing with day 0 in each methods
(p=0.001, mechanical method; p=0.001, chemo-mechanical method) as well as between two methods (p=0.034).
The total aerobial counts of the chemo-mechanical phase were significantly lesser than that of the mechanical phase

(p=0.016). Any significant difference was observed between two methods for Candida spp. (p=0.60).
Conclusion: Both methods could be considered as helpful approaches in eliminating denture plaque,
however, the chemo-mechanical method showed more effective in maintaining denture hygiene against denture
plaque and bacteria. In this study, no evidence on inhibiting Candida spp. was found for both methods.
Keywords: Complete denture, denture plaque, denture cleanser.
giảm đáng kể sự bám dính của Candida vào các
MỞ ĐẦU
tế bào biểu mô miệng(1,4). Tuy nhiên, chất này có
Mảng bám tích tụ trên phục hình có chứa
nhược điểm là ăn mòn bề mặt kim loại, làm đổi
nhiều loài vi sinh vật, trong đó có Candida
màu nhựa, gây kích thích da và để lại mùi khó
albicans, đã từng được chứng minh là tác nhân
chịu(7,8). Alkaline peroxide lại là sản phẩm
gây hôi miệng, viêm mãn tính vùng miệng do
thường được sử dụng nhất(12,18). Tác dụng chủ
hàm giả và nhiễm Candida vùng miệng. Bề mặt
yếu thông qua cơ chế giải phóng oxy, làm phân
phục hình cũng là nơi lưu giữ vi sinh vật gây
bệnh toàn thân (như nhiễm trùng dạ dày - ruột
rã bựa thức ăn, lấy đi vết dính và có tác dụng
non hay nhiễm trùng màng phổi và phổi). Do
kháng khuẩn đối với trực khuẩn kị khí gram âm,
đó, bệnh nhân cần vệ sinh răng miệng - hàm giả
cầu khuẩn gram dương và cầu khuẩn kị khí
đều đặn và đúng cách để kiểm soát mảng bám
gram âm(18).
trên hàm giả và góp phần kiểm soát các bệnh
Kiến thức về hiệu quả của các biện pháp làm
răng miệng cũng như các bệnh toàn thân có liên

sạch hàm giả có thể giúp định hướng cho bác sĩ
quan(6). Nói chung, các biện pháp làm sạch hàm
và bệnh nhân trong việc chọn lựa cách thức vệ
giả gồm có biện pháp cơ học, hóa học và phối
sinh thích hợp. Do đó trên thế giới, nhiều
hợp cơ - hóa học.
nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra
Các phương pháp chải rửa cơ học được
(3)
phương pháp tối ưu để kiểm soát mảng bám và
đánh giá là đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả . Tuy
nhiên, cách thức này dễ làm mòn phục hình
các vi sinh vật gây bệnh, song kết quả vẫn còn
nhựa và chưa đủ để làm giảm hoàn toàn vi sinh
đang được tiếp tục bàn luận.
vật trên nền nhựa hàm giả, nhất là đối với người
Hiện nay, tại Việt Nam, bác sĩ phục hình đã
lớn tuổi khi đôi tay không còn đủ khéo léo(10,15).
bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc hướng
Biện pháp hóa học là một chọn lựa khác để
dẫn bệnh nhân cách thức làm sạch hàm giả,
vệ sinh hàm giả do có tác dụng loại bỏ mảng
thông thường là chải rửa hàm giả với bàn chải
bám, diệt khuẩn và dễ dàng len lỏi vào mọi vị trí
và xà phòng. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại
của hàm giả. Các tác nhân hóa học được phân
dung dịch làm sạch hàm giả còn chưa phổ biến.
loại dựa trên thành phần và cơ chế tác động,
Hơn nữa cũng chưa có nhiều nghiên cứu về tác
tiêu biểu có dung dịch natri hypochlorite,

dụng của các loại dung dịch này đối với bệnh
chlorhexidine hay alkaline peroxide. Natri
nhân mang phục hình toàn hàm (PHTH) ở nước
hypochlorite là một trong số những sản phẩm
ta.
được sử dụng sớm nhất(11), có tác dụng diệt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ghi
khuẩn, diệt nấm do tác động trực tiếp lên mạng
nhận và so sánh khả năng làm sạch của các
hữu cơ của mảng bám, hòa tan cấu trúc
phương pháp cơ học và hóa học đối với bệnh
polymer, oxi hóa thành phần protein và làm
nhân mang PHTH hàm trên ở các bệnh nhân

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

127


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

đến khám tại Khoa RHM, Đại học Y Dược
Tp.HCM.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện gồm 30
bệnh nhân mang PHTH hàm trên đến khám tại

Khoa RHM, ĐH Y Dược Tp.HCM có sức khỏe
toàn thân tốt và không có tổn thương viêm
nhiễm trong miệng; mang PHTH bằng nhựa nấu
hơn 6 tháng, không có vết nứt, gãy hay đã từng
đệm hàm; có chỉ số mảng bám trong lần khám
đầu tiên ≥1; và hiện không dùng thuốc kháng
nấm, viên ngâm hàm giả hay nước súc miệng có
tác dụng diệt khuẩn.

Thiết kế nghiên cứu

hàm trên vào thuốc nhuộm màu mảng bám
trong một phút. Nền hàm PHTH hàm trên được
chia thành 8 phần gồm: bốn vùng ở mặt ngoài
và bốn vùng ở mặt niêm mạc (Hình 1).
Mức độ mảng bám có trong mỗi vùng được
cho điểm như sau:
0 = không có mảng bám.
1 = mảng bám ít: chiếm 1-25% diện tích nền
hàm.
2 = mảng bám trung bình: chiếm 26-50%
diện tích nền hàm.
3 = mảng bám nhiều: chiếm 51-75% diện tích
nền hàm.
4 = mảng bám rất nhiều: chiếm 76-100% diện
tích nền hàm.

Thử nghiệm lâm sàng bắt chéo với hai nhóm
bệnh nhân tuân theo hai qui trình thử nghiệm
trong vòng bốn tuần:

Nhóm 1: bệnh nhân làm sạch hàm giả bằng
biện pháp cơ học trong hai tuần đầu và làm sạch
hàm giả bằng biện pháp phối hợp cơ - hóa học
trong hai tuần tiếp theo.
Nhóm 2: bệnh nhân làm sạch hàm giả bằng
biện pháp phối hợp cơ - hóa học trong hai tuần
đầu và làm sạch hàm giả bằng biện pháp cơ học
trong hai tuần tiếp theo.
Trong giai đoạn làm sạch bằng biện pháp cơ
học, bệnh nhân được hướng dẫn chải hàm giả
với bàn chải và xà phòng được phát mỗi ngày
ba lần sau khi ăn. Trong giai đoạn làm sạch
bằng biện pháp cơ-hóa học, ngoài chải rửa hàm
giả như giai đoạn cơ học, bệnh nhân ngâm hàm
giả với viên ngâm hàm giả Polident
(GlaxoSmithKline) trong 3 phút vào buổi tối.
Trước mỗi giai đoạn thử nghiệm (N0 và N14),
hàm giả được làm sạch bằng dụng cụ cạo vôi
siêu âm và ngâm trong dung dịch natri
hypochlorite 1% trong 10 phút.

Đánh giá kết quả vào N0, N14 và N28
Để đánh giá khả năng kiểm soát mảng bám,
một đánh giá viên độc lập ghi nhận chỉ số mảng
bám Ausburger - Elahi sau khi ngâm nền hàm

128

Hình 1: Cách phân chia nền hàm để đánh giá theo chỉ
số Augsburger và Elahi(25).

Trung bình 8 điểm số của 8 vùng là chỉ số
mảng bám trung bình của cá nhân tại các thời
điểm ngày 0 (MB0), sau giai đoạn cơ học (MB1)
và sau giai đoạn cơ - hóa học (MB2).
Để đánh giá số lượng vi khuẩn hiếu khí và
Candida, PHTH hàm trên được rửa bằng que gòn
vô trùng và 10ml dung dịch nước cất trong vòng
một phút. Mẫu được cấy vi khuẩn và nấm tại
phòng thí nghiệm bộ môn Vi Sinh, Khoa Y, Đại
học Y Dược Tp.HCM, và một đánh giá viên độc
lập thực hiện đếm số khúm vi khuẩn và nấm
Candida tương ứng có trong 1ml (đơn vị:
CFU/ml) tại các thời điểm ngày 0 (VK0, CA0),
sau giai đoạn cơ học (VK1, CA1) và sau giai
đoạn cơ - hóa học (VK2, CA2).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 với các test
phi tham số do các số liệu không phân phối
chuẩn. Dùng phép kiểm Friedman và phép
kiểm Wilcoxon để đánh giá sự khác biệt về chỉ
số mảng bám, số khúm vi khuẩn và số khúm
nấm Candida giữa các thời điểm N0, sau giai
đoạn cơ học, sau giai đoạn cơ - hóa học và
giữa từng cặp thời điểm. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mẫu nghiên cứu gồm có 13 nam (43,33%) và
17 nữ (56,67%) với tuổi trung bình là 58,57; trong
đó 80% hàm giả được sử dụng dưới 5 năm. Tại
N0, chỉ số mảng bám trung bình của các hàm giả
tham gia nghiên cứu là 2,08, tương đương mảng
bám bao phủ từ 51 đến 75% diện tích nền hàm.
Vi khuẩn hiện diện trong tất cả các mẫu (100%),
nấm Candida hiện diện trong 26 mẫu (86,67%).
Không có khác biệt về tuổi, giới, thời gian sử
dụng hàm giả cũng như chỉ số mảng bám, số
khúm vi khuẩn và số khúm nấm Candida giữa
hai nhóm bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu
nghiên cứu.

Hiệu quả kiểm soát mảng bám
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số
mảng bám trung bình là 2,08 ± 0,6. Sau giai đoạn
làm sạch cơ học chỉ số này giảm còn 1,54 ± 0,55
và sau giai đoạn cơ-hóa học giảm còn 1,27 ±
0,39. Như vậy, chỉ số mảng bám tại ba thời điểm
N0 và sau khi sử dụng hai cách thức làm sạch
hàm giả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Trong đó chỉ số mảng bám ghi nhận
sau hai tuần biện pháp cơ học hay phối hợp cơ –
hóa học đều có khác biệt một cách có ý nghĩa so
với thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p=0,001)
(Bảng 1). Làm sạch bằng biện pháp cơ học giúp
làm giảm 25,96% mảng bám so với N0. Làm

sạch bằng biện pháp cơ - hóa học giúp làm giảm
38,94% mảng bám so với N0.
Sau hai tuần phối hợp cơ - hóa học, chỉ số
mảng bám giảm một cách có ý nghĩa so với giai
đoạn làm sạch cơ học (p=0,034) (Bảng 1), cụ thể

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

là biện pháp phối hợp giúp làm giảm thêm
17,53% mảng bám.
Bảng 1: Sự thay đổi của chỉ số mảng bám giữa các
cặp thời điểm.
Chỉ số mảng bám
MB0
MB1
MB0

2,08 ± 0,64
1,54 ± 0,55
2,08 ± 0,64

MB2
MB1
MB2

1,27 ± 0,39
1,54 ± 0,55
1,27 ± 0,39


% giảm mảng bám

p*

25,96

0,001

38,94

0,001

17,53

0,034

*: test Wilcoxon

Hiệu quả kiểm soát vi khuẩn
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (N0), số
khúm vi khuẩn trung bình là 161,0 ± 290,02
(CFU/mlx104). Sau giai đoạn làm sạch cơ học số
khúm vi khuẩn giảm còn 102,92 ± 177,63
(CFU/mlx104) và sau giai đoạn cơ-hóa học còn
32,61 ± 67,9(CFU/mlx104). Như vậy, số khúm vi
khuẩn hiếu khí cấy được từ nền hàm PHTH hàm
trên sau khi làm sạch bằng hai biện pháp khác
nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa với thời
điểm bắt đầu nghiên cứu (p>0,05) (Bảng 2). Tuy

nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số
lượng vi khuẩn giữa hai phương thức làm sạch
(p=0,016) (Bảng 2). Cách thức làm sạch phối hợp
giúp làm giảm số lượng vi khuẩn một cách có ý
nghĩa so với chải rửa hàm giả bằng bàn chải và
xà phòng.
Bảng 2: Sự thay đổi của số khúm vi khuẩn giữa các
cặp thời điểm.
4

Số khúm vi khuẩn (CFU/ml x 10 )
VK0
VK1
VK0
VK2
VK1
VK2

161,00 ± 290,02
102,92 ± 177,63
161,00 ± 290,02
32,61 ± 67,90
102,92 ± 177,63

p*
0,891
0,059
0,016

32,61 ± 67,90


*: test Wilcoxon

Hiệu quả kiểm soát nấm Candida
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, số khúm
nấm Candida trung bình là 5,89±14,81
(CFU/mlx104). Sau giai đoạn làm sạch cơ học số
khúm vi khuẩn giảm còn 1,15±1,98 (CFU/mlx104)

129


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

và sau giai đoạn cơ - hóa học còn 1,30±2,59
(CFU/mlx104). Như vậy, sự biến thiên số lượng
khúm nấm Candida ở các thời điểm N0 và sau
hai giai đoạn làm sạch có sự khác biệt có ý nghĩa
(p<0,05). Sau hai tuần làm sạch bằng biện pháp
cơ học hay biện pháp phối hợp, lượng nấm
Candida ở các đối tượng tham gia nghiên cứu
đều giảm một cách có ý nghĩa so với thời điểm
N0 (p=0,016) (Bảng 3). Không có sự khác biệt về
số lượng khúm nấm cấy được trong hai giai
đoạn làm sạch bằng biện pháp cơ học và biện
pháp phối hợp cơ - hóa học (p=0,60) (Bảng 3).
Bảng 3: Sự thay đổi của số khúm nấm Candida giữa
các cặp thời điểm.

Số khúm nấm Candida (CFU/ml)
CA0
CA1
CA0
CA2
CA1
CA2

5,89 ± 14,81
1,15 ± 1,98
5,89 ± 14,81
1,30 ± 2,59
1,15 ± 1,98
1,30 ± 2,59

p*
0,016
0,016
0,600

*: test Wilcoxon

BÀN LUẬN
Về hiệu quả kiểm soát mảng bám, chỉ sau
giai đoạn làm sạch cơ học, chỉ số mảng bám đã
giảm một cách có ý nghĩa so với thời điểm bắt
đầu nghiên cứu (N0). Như vậy, khi bệnh nhân
được hướng dẫn đầy đủ về cách chải rửa phục
hình cũng như những vị trí dễ tích tụ mảng bám
thì chỉ chải rửa đơn thuần với bàn chải và xà

phòng đã có thể giúp kiểm soát mảng bám một
cách có hiệu quả(13, 18). Một số tác giả còn cho
rằng chải rửa hàm giả với bàn chải có tác dụng
chống tích tụ mảng bám tốt hơn chỉ ngâm hàm
giả vào dung dịch hóa học(12,23).
Sau giai đoạn làm sạch bằng biện pháp phối
hợp cơ - hóa học, chỉ số mảng bám giảm một
cách có ý nghĩa so với giai đoạn cơ học. Biện
pháp phối hợp, với ưu điểm phát huy được thế
mạnh của cả hai cách thức làm sạch cơ học và
hóa học, đã chứng minh được khả năng kiểm
soát mảng bám hiệu quả hơn biện pháp cơ học
đơn thuần.

130

Sản phẩm ngâm hàm giả được sử dụng
trong nghiên cứu này là Polident, với thành
phần tác dụng là alkaline peroxide, như natri
perborate, kali peroxymonosulfate là tác nhân
oxi hóa có tác dụng làm phân rã mảng bám, bựa
thức ăn, vết dính và tách rời chúng khỏi bề mặt
phục hình(16). Khả năng loại bỏ mảng bám của
tác nhân hóa học alkaline peroxide, vốn đã được
ghi nhận trong nghiên cứu khác của Kulak
(2002)(14) và Webb (1998)(27). Tuy nhiên, theo tác
giả Nikawa (1999)(17), cần xem cách thức chải rửa
là kỹ thuật cơ bản để làm sạch hàm giả và biện
pháp hóa học đóng vai trò hỗ trợ. Kết quả
nghiên cứu này cũng cho thấy hiệu quả kiểm

soát mảng bám rõ rệt của biện pháp làm sạch
phối hợp, từ đó ủng hộ sử dụng phối hợp cách
thức cơ - hóa học để vệ sinh phục hình(18).
Khi theo dõi sự biến thiên số lượng vi
khuẩn, số khúm vi khuẩn cấy được sau hai tuần
làm sạch với biện pháp chải rửa cơ học hay biện
pháp cơ - hóa học không có sự khác biệt có ý
nghĩa so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu; cho
thấy vi khuẩn cần thời gian tương đối ngắn để
tăng trưởng và trở lại tình trạng ban đầu. Cách
thức làm sạch cơ học ở đây là dùng xà phòng
không có tính sát khuẩn nên đã không thể hiện
được khả năng kiểm soát vi khuẩn, mặc dù giúp
loại bỏ mảng bám trên hàm giả.
Khi so sánh giữa hai cách thức làm sạch,
phương pháp phối hợp hai cách thức làm sạch
cơ - hóa học giúp làm giảm số khúm vi khuẩn
một cách có ý nghĩa, cho thấy khả năng kiểm
soát vi khuẩn của tác nhân hóa học. Alkaline
peroxide được cho là có phổ kháng khuẩn rộng
do có thể tác động lên các cấu trúc sống còn của
tế bào và tiêu diệt vi khuẩn(24). Tuy nhiên nhiều
nghiên cứu lại cho thấy cách thức chải rửa cơ
học loại bỏ các vi sinh vật bám trên hàm giả tốt
hơn ngâm hàm giả trong dung dịch
peroxide(10,20,23).
Kết quả trái ngược nhau về hiệu quả của các
tác nhân hóa học có thể là do khác nhau về loại
vi khuẩn được chọn thử nghiệm, nồng độ vi
khuẩn ban đầu, thời gian để vi khuẩn phát triển


Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
trên nền nhựa cũng như thời gian ngâm trong
các tác nhân hóa học. Hiệu quả của alkaline
peroxide luôn thuyết phục khi tiến hành thử
nghiệm trong labo và trên các dòng vi khuẩn
được phân lập riêng lẻ. Trong khi đó, mảng bám
hàm giả trên lâm sàng là một cộng đồng hỗn
hợp các loại vi sinh vật(21).
Tuy kết quả so sánh hiệu quả của các
phương pháp làm sạch cơ học và hóa học đơn lẻ
còn có nhiều ý kiến trái ngược nhau song các
nhà nghiên cứu đều thống nhất ở quan điểm
ủng hộ sử dụng các sản phẩm hóa học trong vai
trò hỗ trợ cho biện pháp cơ học để kiểm soát vi
khuẩn(4,9,19,22). Nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy hiệu quả kiểm soát vi khuẩn của biện
pháp phối hợp cơ - hóa học, vì vậy một lần nữa
khẳng định vai trò hỗ trợ tích cực của tác nhân
hóa học trong việc vệ sinh hàm giả hàng ngày.
Về hiệu quả kiểm soát Candida, sau hai tuần
làm sạch bằng biện pháp cơ học hay biện pháp
phối hợp, số khúm nấm Candida ở các đối tượng
tham gia nghiên cứu đều giảm một cách có ý
nghĩa so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu (N0).
Kết quả này là do bước làm sạch chuyên biệt tại
phòng nha đã góp phần làm giảm đáng kể số

lượng nấm bám dính trên nền hàm PH. Trước
mỗi giai đoạn thử nghiệm (N0 và N14), hàm giả
được ngâm trong natri hypochlorite 1% giúp
tiêu diệt Candida một cách hiệu quả, kể cả ở sâu
trong khối nhựa nền hàm(5).
Số lượng khúm nấm đếm được ở hai giai
đoạn sử dụng hai biện pháp làm sạch khác nhau
không có sự khác biệt có ý nghĩa, cho thấy
alkaline peroxide không có tác dụng kiểm soát
nấm trên nền nhựa hàm giả. Kết quả này, tương
tự kết luận của của một số tác giả khác, cho thấy
alkaline peroxide có tác dụng kháng khuẩn tốt
nhưng lại không có hiệu quả diệt nấm như natri
hypochlorite(22,24). Pavarina và c.s (2003)(24) cho
rằng có thể S.mutans đã tạo ra hàng rào glucan
giúp bảo vệ Candida trước sự tấn công của thuốc
ngâm hàm giả. Nói cách khác, Candida được bảo
vệ do nằm bên trong cấu trúc của mảng bám
hàm giả.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Phương pháp nghiên cứu được chọn là thử
nghiệm lâm sàng bắt chéo, trong đó các đối
tượng tham gia nghiên cứu có nhóm chứng là
chính bản thân họ. Vì vậy mô hình này giúp hạn
chế sự khác biệt giữa các cá nhân như tuổi, giới
tính, thời gian mang hàm cũng như đặc điểm

môi trường miệng. Natri hypochlorite được
dùng để làm sạch hàm giả trước mỗi giai đoạn
nghiên cứu vì nhiều nghiên cứu trước đây đều
cho thấy khả năng diệt khuẩn và diệt nấm của
chất này(24,26). Các hàm giả cũng được loại bỏ
hoàn toàn mảng bám trước mỗi giai đoạn thử
nghiệm (N0 và N14) bằng dụng cụ cạo vôi siêu
âm. Như vậy, các hàm giả đều được đưa về
cùng tình trạng ban đầu là không có mảng bám,
vi khuẩn và nấm trước mỗi giai đoạn thử
nghiệm.
Để đánh giá kết quả, chúng tôi chọn phương
pháp nhuộm màu mảng bám kết hợp đánh giá
thông qua điểm số để định lượng mảng bám do
phương pháp này dễ thực hiện và thường được
áp dụng trong các thử nghiệm lâm sàng(2,18). Chỉ
một quan sát viên độc lập thực hiện việc cho
điểm nhằm hạn chế tối đa sự khác biệt kết quả
giữa các quan sát viên. Để định lượng vi khuẩn
và vi nấm, phương pháp đếm số khúm vi khuẩn
và nấm mọc được trong môi trường nuôi cấy
được cho là một trong những phương thức
chính xác nhất để đánh giá hiệu quả kiểm soát
mảng bám hàm giả, mặc dù đòi hỏi nhiều bước
tiến hành phức tạp(18) và qui trình này do một
chuyên viên Vi Sinh thực hiện.
Trong nghiên cứu này, hàm giả được ngâm
trong dung dịch peroxide trong ba phút như
hướng dẫn của nhà sản xuất. Tuy nhiên,
Nikawa (1999)(18) cho rằng đa số các tác động có

lợi của các tác nhân hóa học dường như không
phát huy tác dụng khi sử dụng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất. Do đó, cần có thêm các nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của viên ngâm hàm giả
trong điều kiện tương tự với cách thức vệ sinh
hàm giả thông thường (ngâm qua đêm ở nhiệt
độ phòng) bên cạnh cách thức được nhà sản
xuất đề nghị (ngâm trong thời gian ngắn trong
nước ấm).

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi chỉ đánh
giá hiệu quả của hai biện pháp làm sạch đối với
nấm Candida nói chung. Cần có thêm các nghiên
cứu chuyên sâu trên từng dòng Candida riêng
biệt và hiệu quả của các loại sản phẩm ngâm
hàm giả đối với thành phần vi rút.

8.

9.
10.

KẾT LUẬN

Kết quả thử nghiệm cho thấy biện pháp chải
rửa cơ học đơn lẻ có thể giúp làm sạch mảng
bám. Tuy nhiên, biện pháp làm sạch phối hợp
cơ - hóa học là phương pháp hiệu quả hơn để
kiểm soát mảng bám và vi khuẩn. Trong khuôn
khổ nghiên cứu này, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về hiệu quả kiểm soát nấm giữa
hai biện pháp làm sạch cơ học và biện pháp
phối hợp cơ - hóa học. Bác sĩ Răng Hàm Mặt cần
giới thiệu đầy đủ các biện pháp vệ sinh phục
hình, đặc biệt là cách thức phối hợp, để bệnh
nhân có thể dễ dàng chọn lựa và áp dụng nhằm
kiểm soát mảng bám - vi khuẩn tồn tại trên phục
hình, giúp giảm thiểu nguy cơ mắc phải bệnh lý
viêm miệng do hàm giả và góp phần duy trì sức
khỏe răng miệng cũng như sức khỏe toàn thân
cho người mang phục hình toàn hàm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.


7.

Abelson DC (1981). Denture plaque and denture cleansers. The
Journal of Prosthodontic Dentistry, 45(4): 376-379.
Andrucioli MCD, Macedo LD, Panzeri H (2004). Comparison of
two cleansing pastes for the removal of biofilm from dentures and
palatal lesions in patients with atrophic chronic candidiasis.
Brazilian Dental Journal, 15(3): 220-224.
Barbosa LC, Ferreira MRM, Calabrich CFC, Viana AC, Lemos
MCL, Lauria RA (2008). Edentulous patients' knowledge of dental
hygiene and care of prostheses. Gerodontology, 25(2): 99-106.
Barnabe W, Mendonc T, Neto A, Pimenta FC, Pegorado LF,
Scolaro JM (2004). Efficacy of sodium hypochlorite and coconut
soap used as disinfecting agents in the reduction of denture
stomatitis, Streptococcus mutans and Candida albicans. Journal of
Oral Rehabilitation, 31 (5): 453-459.
Chau VB, Saunders TR, Pimsler M, Elfring DR (1995). In-depth
disinfection of acrylic resins. Journal of Prosthetic Dentistry, 74 (3):
309-313.
Couthwaite L, Verran J (2007). Potential pathogenic aspects of
denture plaque. British Journal of Biomedical Science, 64 (4): 180 189.
Cunha R, Garcia MR, Junior JAS, Rached RN, Cury AADB (2004).
Effect of denture cleansers on the surface roughness and hardness
of a microwave-cured acrylic resin and dental alloys. Journal of
Prosthodontics, 13(3): 173-178.

132

11.
12.


13.

14.

15.

16.

17.
18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.

Felton D, Cooper L, Duqum I, Minsley G, Guckes A, Haug S,
Meredith P, Solie C, Avery D, Chandler ND (2011). Evidence Based Guidelines for the Care and Maintenance of Complete
Dentures: A publication of the American College of
Prosthodontics. Journal of Prosthodontics, 20: S1 - S12.

Gendreau L, Loewy ZG (2011). Epidemiology and etiology of
denture stomatitis. Journal of Prosthodontics, 20(4): 251-260.
Gornitsky M, Paradis I, Landaverde G, Malo AM, Velly AM
(2002). A Clinical and Microbiological Evaluation of Denture
Cleansers for Geriatric patients in Long-Term Care Institutions.
Journal of Canadian Dental Association, 68(1): 39-45.
Kamal S (2009). Aftercare of the Complete Denture Patient.
Journal of Prosthodontics, 18(8): 688-693.
Keng S, Lim M (1996). Denture plaque distribution and the
effectiveness of a perborate - containing denture cleanser.
Quintessence International, 27(5): 341-345.
Kulak-Ozkan Y, Kazazoglu E, Arikan A (2002). Oral hygiene
habits, denture cleanliness, presence of yeasts and stomatitis in
elderly people. Journal of Oral Rehabilitation, 29(3): 300-304.
Kulak Y, Arikan A, Albak S (1997). Scanning electron microscopic
examination of different cleansers: surface contaminant removal
from dentures. Journal of Oral Rehabilitation, 24(3): 209 - 215.
Lima EMCX, Moura JS, Cury AADB, Garcia RCMR, Cury JA
(2006). Effect of enzymatic and NaOCl treatments on acrylic
roughness and on biofilm accumulation. Journal of Oral
Rehabilitation, 33(5): 356-362.
Machado A, Breeding L, Vergani C, Perez LC (2009). Hardness
and surface roughness of reline and denture base arylic resins after
repeated disinfection procedures. Journal of Prosthetic Dentistry,
102(2): 115-122.
Nikawa H, Hamada T, Yamamoto T (1998). Denture plaque - past
and recent concerns. Journal of Dentistry, 26(4): 299-304.
Nikawa H, Hamada T, Yamashiro H, Kumagai H (1999). A review
of in vitro and in vivo methods to evaluate the efficacy of denture
cleansers. International Journal of Prosthodontics, 12(2): 153-159.

Nikawa H, Yamamoto T, Hamada T, Sadamori S, Agrawal S
(1995). Cleansing efficacy of commercial denture cleansers: ability
to reduce Candida albicans biofilm activity. International Journal of
Prosthodontics, 8(6): 527-534.
Oliveira VMB, Lucena SC, Matheus RC, Garcia R, Cury AADB
(2011). Effect of a denture cleanser on the concentration of volatile
sulphur compounds and denture biofilm in institutionalized
elderly. Gerodontology, 28(2): 134-139.
Paranhos HFO, Silva CHL, Souza RF, Pontes KMF (2010).
Evaluation of three indices for biofilm accumulation on complete
dentures. Gerodontology, 27(1): 33-40.
Paranhos HFO, Silva-Lovato CH, Souza RF, Cruz PC, FreitasPontes KM, Watanabe E, Ito IY (2009). Effect of Three Methods for
Cleaning Dentures on Biofilms Formed In Vitro on Acrylic Resin.
Journal of Prosthodontics, 18(5): 427-431.
Paranhos HFO, Silva-Lovato CH, Souza RF, Cruz PC, Freitas KM,
Peracini A (2007). Effects of mechanical and chemical methods on
denture biofilm accumulation. Journal of Oral Rehabilitation, 34
(8): 606-612.
Pavarina AC, Pizzolitto AC, Machado AL, Vergani CE, Giampaolo
ET (2003). An infection control protocol: effectiveness of
immersion solutions to reduce the microbial growth on dental
prostheses. Journal of Oral Rehabilitation, 30(5): 532-536.
Sheen SR, Harrison A (2000). Assessment of plaque prevention on
dentures using an experimental cleanser. Journal of Prosthetic
Dentistry, 84(6): 594-601.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

26. Silva FC, Kimpara ET, Mancini MNG, Balducci I, Jorge AOC,
Koga-Ito CY (2008). Effectiveness of Six Different Disinfectants on
Removing Five Microbial Species and Effects on the Topographic
Characteristics of Acrylic Resin. Journal of Prosthodontics, 17(8):
627-633.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

27. Webb BC, Thomas CJ, Willcox MDP, Harty DWS, Knox KW
(1998). Candida - associated denture stomatitis. Aetiology and
management: A review. Australian Dental Journal, 43(3): 160-166.

133



×