Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm hình ảnh tổn thương não trong chấn thương đầu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2008-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.84 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG NÃO
TRONG CHẤN THƯƠNG ĐẦU TRẺ EM TẠI BV NHI ĐỒNG 2 NĂM 2008-2009
Nguyễn Huy Luân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các dạng tổn thương não trong chấn thương đầu trẻ em được điều trị tại BV Nhi
Đồng 2.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả.
Kết quả: 490 ca chấn thương đầu. Tỷ lệ nam/nữ = 1,4/1 Lứa tuổi thường gặp nhất là 6-10 tuổi 135 ca
(27,5%). Đa số các trường hợp chấn thương ở tuyến tỉnh chuyển lên chiếm tỷ lệ 40%. Nguyên nhân gây tai nạn
thường gặp nhất là té ngã (52,4%) và tai nạn giao thông (42,4%). Xe máy là phương tiện gây tai nạn giao thông
thường gặp nhất 156 ca (75,4%). Ngoài ra tỷ lệ đội nón bảo hiểm rất thấp 7,2%. Trong nhóm té ngã lứa tuổi
thường gặp nhất là dưới 3 tuổi, trong nhóm TNGT lứa tuổi thường gặp nhất là trên 5 tuổi. Có 10 trường hợp
(18,9%) có tổn thương não trong nhóm không có dấu hiệu nứt sọ trên Xquang sọ. Vị trí tổn thương hộp sọ
thường gặp trên CT là vùng đỉnh 47/166 (28,3%) kế đến là vùng trán 30/166 (18,1%). Tổn thương não có 142
ca, trong đó thường gặp nhất là tụ máu ngoài màng cứng 59,1%, kế đến là tụ máu dưới màng cứng 18,3%. Vị
trí máu tụ thường gặp là vùng đỉnh 28/111 (25,2%) kế đến là vùng thái dương 25/111 (22,5%).
Kết luận: Ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do té ngã; trẻ trên 3 tuổi, nguyên nhân do TNGT
lại chiếm ưu thế. Xe máy là phương tiện gây tai nạn thường gặp nhất. Tổn thương não thường gặp nhất là tụ
máu ngoài màng cứng. Vị trí máu tụ thường gặp là vùng đỉnh và vùng thái dương.
Từ khóa: Chấn thương đầu, trẻ em, tổn thương não.

ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF TRAUMATIC BRAIN INJURY IN CHILDREN’S HEAD INJURIES AT
THE CHILDREN’S HOSPITAL N0 2
Nguyen Huy Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 45 - 50
Objectives: to determine the rate of traumatic brain injury in children’s head injuries treated in Children’s


HospitalN02.
Patients and Method: Prospective, descriptive.
Results: 490 cases with head injury were involved to our study. Male/female ratio was 1.4/1. Children from
6-10 years old were common group (27.5%). Most cases came from provincial areas (40%). The common cause of
children’s head injuries are fall (52,4%) and traffic accidents (42.4%). The common type of traffic accidents is by
motorbike (75.4%). The rate of using helmet is very low (7.2%). The common age for fall group is under 3 years
old, for traffic accidents group is 5 years old and older. There are 10 cases (18.9%) had brain damage in the group
with no signs of skull fracture on skull X-ray. The common sites of skull fractures on CT scans are in parietal
bone (28.3%) and frontal bone (18.1%). There are 142 cases of traumatic brain injury. The common types of
traumatic brain injury are epidural hematoma (59.1%) and subdural hematoma (18.3%). The most common of
hematoma are on parietal lobe (25.2%) and temporal lobe (22.5%).
*Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Huy Luân,
ĐT: 0908193339,

Nhi Khoa

Email:

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Conclusion: The main cause of head injuries in children less than 03 years old is fall, while motor vehicle
crashes are priority for children older than 5 years old. Motorbike is the most common cause of traffic accidents.
The common type of traumatic brain injury is epidural hematoma. The most common of hematoma are on parietal
and temporal lobes.

Keywords: Head injury, children, traumatic brain injury.

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG

Chấn thương đầu là nguyên nhân hàng đầu
trong các loại chấn thương ở trẻ em. chiếm 75%
các loại chấn thương cần nhập viện ở trẻ em và
chiếm gần 80% tử vong do chấn thương. Tại
Anh, hàng năm có khoảng một triệu bệnh nhân
bị chấn thương đầu nhập khoa cấp cứu các bệnh
viện, 50% trong số đó là trẻ em. Tại Mỹ cũng có
tỷ lệ tương tự, trong số đó 95.000 trẻ phải nhập
viện hàng năm. Chi phí cho điều trị hàng năm
trên một tỷ đôla. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong lại
thấp 6-10/100.000 ca(1,4).

Thiết kế nghiên cứu

Từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2004, có 288
bệnh nhi bị TNGT vào điều trị nội trú tại Bệnh
viện Nhi Trung Ương(9). Tại thành phố Hồ Chí
Minh, theo thống kê của khoa cấp cứu BV Chợ
Rẫy năm 2004, có 2555 trẻ chấn thương đầu
trong đó có 29 trẻ tử vong (1,14%), và năm 2005
có 2448 trường hợp với tỷ lệ tử vong là 1,3%(2).
Tại khoa cấp cứu BV Nhi Đồng 2 từ năm 20032005 có 313 trường hợp nhập khoa cấp cứu
trong đó có 17 tử vong (5,43%)(11). Tại Việt Nam
có rất ít khảo sát về tổn thương não trên chấn

thương đầu trẻ em.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương não
trong chấn thương đầu trẻ em được điều trị tại
BV Nhi Đồng 2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ yếu tố dịch tễ về địa chỉ, lứa
tuổi, giới trên các bệnh nhi bị chấn thương đầu.

Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đầu nhập
BV Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng
12/2009.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương
đầu và điều trị BV Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008
đến tháng 12/2009.

Tiêu chuẩn loại trừ
Gia đình không đồng ý tham gia nghiên
cứu.

Các bước tiến hành
Thu thập dữ liệu: Bệnh án mẫu (bệnh nhân
bị chấn thương đầu nhập BV Nhi Đồng 2 từ
tháng 1/2008 đến tháng 12/2009). Số liệu được

nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.04B.
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 11.05.
Phân tích đơn biến: đối với biến số định
tính: tìm tần số và tỉ lệ %, đối với biến định
lượng: tìm trung bình và độ lệch chuẩn.

KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân
Tổng số có 490 trường hợp tham gia vào
nghiên cứu.

Xác định tỷ lệ tổn thương não trong các
nhóm có tổn thương hộp sọ trên Xquang sọ.

Tuổi: Nhỏ nhất mới sanh, lớn nhất 15 tuổi.
Trung vị tuổi của trẻ là 50 tháng, tứ phân vị
dưới và trên là 25 tháng và 78 tháng. Lứa tuổi
thường gặp nhất là 6-10 tuổi 135 ca (27,5%) và 12 tuổi 123 ca (25,1%).

Xác định tỷ lệ các tổn thương não trên CT
đầu.

Giới tính: nam 285 ca (58,2%), nữ 205 ca
(41,8%). Tỷ lệ nam/nữ = 1,4/1.

Xác định tỷ lệ các nguyên nhân chấn thuơng
đầu theo lứa tuổi.

Địa chỉ: tỉnh 196 ca (40%), nội thành 160 ca


46

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
(32,7%), ngoại thành 134 ca (27,3%).

Nghiên cứu Y học

(0,2%), di chứng nhẹ 6 ca (1,2%).

Nơi chuyển đến: đa số bệnh nhân tự đến
bệnh viện hay được chuyển từ bệnh viện tỉnh
với tỷ lệ lần lượt là 47,6% và 29,6%. Tỷ lệ chuyển
đến từ bệnh viện-phòng khám tư là 4,7%, từ
trung tâm y tế quận là 7,1%, từ các bệnh viện
công thuộc thành phố là 11%.

Phẫu thuật 59 ca (12%).

Nguyên nhân chấn thương
Hai cơ chế chấn thương thường gặp nhất là
té ngã 257/490 (52,4%) và tai nạn giao thông
208/490 (42,4%). Phương tiện gây tai nạn thường
gặp nhất là xe máy 156/207 (75,4%). Đội nón bảo
hiểm: 6 ca trong 83 trường hợp cần đội nón
chiếm tỷ lệ 7,2%.

Chấn thương đầu nặng 13 ca (2,6%), trung

bình 18 ca (3,7%), nhẹ 459 ca (93,7%).
Tử vong: 5 ca (1%), di chứng nặng 1 ca
Bảng 1: Liên quan giữa nhóm tuổi và cơ chế chấn thương
Cơ chế chấn thương

Lứa tuổi
< 1 tuổi
n=65
31(19,6%)
18(18,2%)
11(5,3%)
2(10,5%)
1(25%)
1(25%)

Té không xuống mặt phẳng cứng
Ngã xuống mặt phẳng cứng
Tai nạn giao thông
Lực mạnh đánh vào đầu
Nghi ngờ trẻ bị ngược đãi.
Không rõ cơ chế

Liên quan giữa tổn thương hộp sọ trên
Xquang sọ và tổn thương não
Bảng 2: Liên quan giữa tổn thương hộp sọ trên
Xquang sọ và tổn thương não
Tổn thương
hộp sọ
Không
Nứt sọ

Lún sọ
Nứt nền sọ
Tổng cộng

Tổn thương não

Tổng cộng



Không

10(18,9%)
28(63,6%)
4(33,3%)
0(0%)
42(38,2%)

43(81,1%)
16(36,4%)
8(66,7%)
1(100%)
68(61,8%)

53
44
12
1
110


Tổn thương não gặp nhiều nhất trong các
trường hợp có nứt sọ 28 ca (63,6%). Có 10
trường hợp (18,9%) có tổn thương não trong
nhóm không có tổn thương hộp sọ.

Các dạng tổn thương não và hộp sọ trên
CT đầu
Bảng 3: Các dạng tổn thương não và hộp sọ trên CT
Tổn thương
Không tổn thương
Nứt sọ đơn thuần
Lõm sọ đơn thuần
Nứt nền sọ đơn thuần

Nhi Khoa

Số ca N=340 Tỷ lệ %
109
60
23
5

32,1
17,6
6,8
1,5

1 – 2 tuổi
n=123
57(36,1%)

22(22,2%)
37(17,8%)
6(31,6%)
1(25%)
1(25%)

3 – 5 tuổi 6 – 10 tuổi 11 – 15 T
n=112
n=135
n=55
32(20,3%) 32(20,3%)
6(3,8%)
27(27,3%) 23(23,2%)
9(9,1%)
51(24,5%) 73(35,1%) 36(17,3%)
2(10,5%)
6(31,6%)
3(15,8%)
0(0%)
1(25%)
1(25%)
0(0%)
1(25%)
0(0%)
Tổn thương

Tổng số
N=490
158
99

208
19
4
2

Số ca N=340 Tỷ lệ %

Nứt sọ+ Nứt nền sọ
Tụ máu NMC + tổn thương khác

1
84

Tụ máu DMC + tổn thương khác
Xuất huyết não
Xuất huyết não + nứt sọ
Xuất huyết não + lõm sọ
Xuất huyết não thất
Xuất huyết khoang dưới nhện
Dập não
Dập não + Xuất huyết não ± nứt sọ
Dập não + lõm sọ
Dập não + nứt sọ
Phù não + lõm sọ/nứt nền sọ
Tổn thương sợi trục lan tỏa + nứt sọ

26
11
4
2

1
1
2
2
3
2
2
2

0,3
24,7
7,6
3,2
1,2
0,6
0,3
0,3
0,6
0,6
0,9
0,6
0,6
0,6

Có 340 ca được chụp CT đầu. 88 ca tổn
thương hộp sọ đơn thuần, trong đó nứt sọ
thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 68,2%, kế đến
lõm sọ 26,1%. Vị trí tổn thương hộp sọ thường
gặp là ở vùng đỉnh 47/166 (28,3%) kế đến là
vùng trán 30/166 (18,1%). Tổn thương não có

142 ca, trong đó thường gặp nhất là tụ máu
ngoài màng cứng 59,1%, kế đến là tụ máu
dưới màng cứng 18,3%. Vị trí máu tụ thường

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

gặp là vùng đỉnh 28/111 (25,2%) kế đến là
vùng thái dương 25/111 (22,5%).

Các dạng tổn thương phối hợp trong tụ
máu ngoài màng cứng
Bảng 4: Các dạng tổn thương phối hợp trong tụ máu
ngoài màng cứng
Tụ máu ngoài màng cứng
Tụ máu NMC đơn thuần
Tụ máu NMC + nứt sọ
Tụ máu NMC + lõm sọ
Tụ máu NMC + nứt sàn sọ
Tụ máu NMC + xuất huyết não
Tụ máu NMC + nứt sọ+ tụ khí nội sọ
Tụ máu NMC + nứt sọ + dập não
Tụ máu NMC + tụ máu não + nứt sọ
Tụ máu NMC-DMC + nứt sọ
Tụ máu NMC-DMC + xuất huyết não


Số ca
N=84
32
38
4
2
1
1
2
1
2
1

Tỷ lệ
%
38,1
45,2
4,8
2,4
1,2
1,2
2,4
1,2
2,4
1,2

Thường gặp nhất là tụ máu ngoài màng
cứng kết hợp với nứt sọ 45,2%.

Các dạng tổn thương phối hợp trong tụ

máu dưới màng cứng
Bảng 5: Các dạng tổn thương phối hợp trong tụ máu
dưới màng cứng
Tụ máu dưới màng cứng

Số ca
N=26
Tụ máu DMC đơn thuần
12
Tụ máu DMC + nứt sọ
10
Tụ máu DMC + nứt sọ + Nứt nền sọ
2
Tụ máu DMC + nứt sọ+ xuất huyết não
1
Tụ máu DMC + phù não
1

Tỷ lệ
%
46,2
38,5
7.7
3,4
3,4

Thường gặp nhất là tụ máu dưới màng cứng
đơn thuần 46,2%. hay tụ máu dưới màng cứng
kết hợp với nứt sọ 38,5%.


BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Giới tính
Tỷ lệ nam/nữ = 1,4/1. Trong hầu hết các
nghiên cứu về chấn thương đầu ở trẻ em người
ta đều thấy đa phần chấn thương thường gặp ở
nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên
cứu ở Mỹ là 2/1(16), tại Anh là 1.85/1(13), tại Đài
Loan là 1.7/1(15), tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

48

là 1,2/1(9), còn ở BV Nhi Đồng 2 là 1,5/1(11). Điều
này có thể giải thích là do bé trai hiếu động và
nghịch ngợm hơn bé gái nên dễ xảy ra các tai
nạn hơn.

Tuổi
Trẻ bị chấn thương có thể gặp ở mọi lứa
tuổi, trong nghiên cứu chúng tôi trường hợp
nhỏ nhất là một trẻ vừa mới sanh, lớn nhất 15
tuổi. Lứa tuổi thường gặp nhất là 6-10 tuổi 135
ca (27,5%) và 1-2 tuổi 123 ca (25,1%). Theo
nghiên cứu tại Mỹ lứa tuổi thường gặp là dưới 5
tuổi (55%) và dưới 2 tuổi (28%)(13), tại Anh nhóm
tuổi thường gặp nhất là 5-11 tuổi (28,9%) và 2-5
tuổi (28,5%)(4), tại Đài Loan nhóm tuổi thường
gặp nhất là 10-14 tuổi (36%) và 0-4 tuổi
(35,5%)(15). Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương nhóm tuổi thường gặp nhất là 1-4 tuổi

(40%) và 5-9 tuổi (40%)(9), còn ở BV Nhi Đồng 2
trong nghiên cứu của BS. Huyền nhóm tuổi
thường gặp nhất là trên 2 tuổi (85,3%)(11), nghiên
cứu của BS Trương Văn Việt tại BV Chợ Rẫy cho
thấy nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 0-5 tuổi
(40%), 5-10 tuổi (33,1%)(14).
Nơi cư ngụ
Đa số các trường hợp chấn thương ở tuyến
tỉnh chuyển lên 196 ca (40 %). Điều này phù hợp
thực tế vì BV Nhi Đồng 2 là nơi tiếp nhận các
trường hợp chấn thương đầu ở trẻ em và có khả
năng phẫu thuật sọ não. Vùng nội thành có tỷ lệ
chấn thương nhiều hơn vùng ngoại thành.
Nơi chuyển đến:
Đa số bệnh nhân tự đến bệnh viện hay được
chuyển từ bệnh viện tỉnh với tỷ lệ lần lượt là
47,6% và 29,6%. Điều này cho thấy sau chấn
thương bệnh nhân ở xa sẽ đưa đến bệnh viện
tỉnh, còn bệnh nhân ở gần thường đi thẳng đến
bệnh viện mà không đến các cơ sở y tế gần đó.
Nguyên nhân chấn thương:
Trong nghiên cứu chúng tôi, té ngã (52,4%)
và tai nạn giao thông (42,4%) là 2 nguyên nhân
chấn thương thường gặp nhất. Điều này cũng
phù hợp với các nghiên cứu khác, hầu hết các
tác giả đều công nhận té ngã là nguyên nhân

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
hàng đầu gây chấn thương đầu nhẹ với tỷ lệ dao
động từ 32% đến 91%(7). Tại Mỹ trong nhóm
chấn thương đầu nhẹ, nguyên nhân thường gặp
nhất là té ngã 73%(13). Trong nghiên cứu của
Osmond ở Canada, thường gặp nhất là té ngã
chiếm tỷ lệ 44,9%(10). Ở Đài Loan nguyên nhân
chính gây chấn thương là tai nạn giao thông
chiếm tỷ lệ 47,3% và té ngã 40,3%(15)
Nguyên nhân thường gặp nhất trong nhóm
tuổi dưới 1 tuổi là té ngã 49/65 (75,4%), 1-2 tuổi
79/123 (64,2%). Nhóm 3-5 tuổi có tỷ lệ té ngã và
tai nạn giao thông gần bằng nhau. Trẻ lớn hơn
nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao
thông, 6-10 tuổi 73/135 (54%), 11-15 tuổi 36/55
(65,5%). Tỷ lệ chấn thương đầu nghi do ngược
đãi đồng đều trong các nhóm tuổi. Chúng tôi
nhận thấy ở trẻ càng nhỏ thì nguyên nhân chủ
yếu là do té ngã, càng lớn thì nguyên nhân do
TNGT lại chiếm ưu thế. Đối với trẻ nhỏ tỷ lệ
đầu/toàn bộ cơ thể lớn hơn trẻ lớn và thiếu niên
nên khi bị té ngã trong sinh họat hàng ngày
thường đập đầu xuống trước và bị chấn thương
vùng đầu, trẻ dưới 2 tuổi khả năng chạy nhảy
hay leo cầu thang chưa vững nên cũng dễ bị té
ngã. Đối với trẻ lớn lại thường bị chấn thương
đầu do tai nạn giao thông khi di chuyển trên
đường cùng với bố mẹ hay khi đi một mình. Trẻ
tham gia giao thông cùng với bố mẹ nhưng
thường không có dây đeo bảo vệ trẻ nên khi bị

tai nạn trẻ văng ra khỏi xe và bị chấn thương.
Phương tiện gây tai nạn thường gặp nhất là
xe máy 156/207 (75,4%). Theo nghiên cứu tại
Bệnh viện Nhi Trung Ương phương tiện gây tai
nạn thường gặp nhất là xe máy (79,4%), tuy
nhiên hình thức gây tai nạn thường gặp nhất là
xe máy đụng người đi bộ (68,4%)(9). Theo nghiên
cứu của BS Trương Văn Việt tại BV Chợ Rẫy cho
thấy phương tiện gây tai nạn thường gặp nhất là
xe máy (79%), phương tiện của nạn nhân cũng
là xe máy chiếm đa số (81%)(14). Ngoài ra tỷ lệ
đội nón bảo hiểm rất thấp 7,2%. Điều này có thể
giải thích do phương tiện đi lại chủ yếu hiện
nay là xe máy và ý thức chấp hành luật giao
thông của người dân còn hạn chế nên dễ xảy ra
tai nạn giao thông và chấn thương đầu do

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

không sử dụng nón bảo hiểm. Ngoài ra các phụ
huynh chưa được hướng dẫn về cách phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ nên tỷ lệ chấn
thương do té ngã và tai nạn giao thông cao.
Tại Anh nguyên nhân thường gặp nhất là
tai nạn khi đi bộ (36%). Tỷ lệ tử vong cao nhất
do tai nạn xe máy 23%, đi bộ 12%, xe đạp 8%,
và té ngã 3%(12). Tại Mỹ trong nhóm chấn
thương đầu nhẹ nguyên nhân thường gặp

nhất là té ngã 73%(13). Ở Đài Loan nguyên
nhân chính gây chấn thương là tai nạn giao
thông chiếm tỷ lệ 47,3% và té ngã 40,3%.
Trong số nguyên nhân do tai nạn giao thông,
chiếm tỷ lệ cao nhất là chấn thương do xe
máy, kế đến là chấn thương do đi bộ và đi xe
đạp(15).
Năm 2006, trong một nghiên cứu về vai trò
của đội nón bảo hộ khi đi xe đạp tại California.
Người ta nhận thấy sau khi có qui định về đội
nón bảo hộ có sự thay đổi trong tỷ lệ sử dụng
tăng lên từ 13,2% lên 31,7%. Chỉ có 16,1% những
nạn nhân bị chấn thương đầu nặng sử dụng nón
bảo hộ so với 28,2% trên những nạn nhân không
bị chấn thương đầu nặng với OR 0.43 (95% CI
0.28–0.66). Người ta cũng thấy có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng nón trước
và sau qui định với nguy cơ tổn thương đầu
nặng với p=0,194(8).

Các dạng tổn thương hộp sọ trên Xquang sọ
Hình ảnh thường gặp nhất trên phim
Xquang sọ là nứt sọ kế đến là lõm sọ. Tỷ lệ có
tổn thương não gặp nhiều nhất trong các trường
hợp có nứt sọ 28 ca (63,6%). Có 10 trường hợp
(18,9%) có tổn thương não trong nhóm không có
tổn thương hộp sọ. Kết quả này cũng phù hợp
với y văn, theo tác giả Caviness nứt sọ dạng
đường chiếm 75% các nứt sọ ở trẻ em(3). Các tổn
thương hộp sọ đơn thuần cho thấy mặc dù nứt

sọ là yếu tố nguy cơ cao của tổn thương não
nhưng vẫn có những trường hợp có nứt sọ
nhưng không có tổn thương nội sọ. Điều này
cho thấy chúng ta phải cảnh giác trước những
trường hợp có cơ chế chấn thương nặng, mặc dù
có thể kết quả XQ sọ là bình thường thì vẫn có

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

khả năng có tổn thương trong sọ và cần được
theo dõi để phát hiện kịp thời.

Các dạng tổn thương não và hộp sọ trên CT
đầu
Tổn thương não có 142 ca, trong đó thường
gặp nhất là tụ máu ngoài màng cứng 59,1%, kế
đến là tụ máu dưới màng cứng 18,3%. Trong các
trường hợp tụ máu ngoài màng cứng, thường
gặp nhất là tụ máu ngoài màng cứng kết hợp
với nứt sọ 45,2%. Theo báo cáo của Edward, tỷ
lệ tụ máu ngoài màng cứng đi kèm với nứt sọ ít
gặp ở trẻ em hơn so với người lớn từ 40-80%(5).
Trong các trường hợp tụ máu dưới màng
cứng, thường gặp nhất là tụ máu dưới màng
cứng đơn thuần 46,2%. hay tụ máu dưới màng

cứng kết hợp với nứt sọ 38,5%. Tụ máu dưới
màng cứng thường gặp trong những trường
hợp chấn thương nặng hay do hội chứng rung
lắc ở trẻ nhũ nhi(6).
Vị trí tổn thương hộp sọ thường gặp là ở
vùng đỉnh 47/166 (28,3%) kế đến là vùng trán
30/166 (18,1%). Vị trí máu tụ thường gặp là vùng
đỉnh 28/111 (25,2%) kế đến là vùng thái dương
25/111 (22,5%). Điều này cũng phù hợp các
nghiên cứu khác, theo tác giả Mark RP vị trí tụ
máu dưới màng cứng thường gặp ở vùng trán,
vùng chẩm và vùng thái dương do đứt các tĩnh
mạch cầu nối(6). Theo tác giả Edward vị trí tụ
máu ngoài màng cứng thường gặp ở vùng trán,
vùng chẩm và vùng hố sau(5).

nứt sọ, tuy nhiên có 18,9% trường hợp không có
tổn thương hộp sọ nhưng vẫn có tổn thương
não. Vị trí tổn thương hộp sọ thường gặp là ở
vùng đỉnh và vùng trán.
Tổn thương não thường gặp nhất là tụ máu
ngoài màng cứng và tụ máu dưới màng cứng.
Vị trí máu tụ thường gặp là vùng đỉnh và vùng
thái dương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

10.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 490 trường hợp chấn
thương đầu ở trẻ em chúng tôi nhận thấy:

11.

Tỷ lệ nam lớn hơn nữ, lứa tuổi thường gặp
nhất là 6-10 tuổi.

12.

Nhập viện đa số từ tuyến tỉnh hay tự đến

13.

Té ngã và tai nạn giao thông là 2 nguyên
nhân hay gặp nhất. Xe máy là phương tiện gây

tai nạn thường gặp nhất. Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi thì
nguyên nhân chủ yếu là do té ngã, trẻ lớn hơn 5
tuổi thì nguyên nhân do tai nạn giao thông lại
chiếm ưu thế.
Dạng tổn thương hộp sọ thường gặp nhất là

50

14.

15.

16.

American Academy of Pediatrics (1999). “The management of
minor closed head injury in children”. Pediatrics, 104, pp. 1407–
1415.
Bệnh viện Chợ Rẫy (2009). Báo cáo số liệu tai nạn giao thông vào
cấp cứu từ 01/06/08 – 30/06/09.
Caviness AC (2007). “Skull fractures in children”. UpToDate.
.
Dunning J, Daly JP, Lomas JP, et al (2006). Derivation of the
children's head injury algorithm for the prediction of important
clinical events decision rule for head injury in children. Arch Dis
Child ; pp 91-885.
Edward SA (2011). “Intracranial epidural hematoma in children:
Epidemiology, anatomy and pathophysiology”. UpToDate.
.
Mark RP (2011). “Intracranial subdural hematoma in children:
Epidemiology, anatomy, and pathophysiology”. UpToDate.


Mary L. Thiessen, Dale P Woolridge (2006). “Pediatric Minor
Closed Head Injury”. Pediatr Clin N Am. 53, pp. 1 – 26.
Ming J, Gilchick RA (2006). Trends in helmet use and head
injuries in San Diego County: The effect of bicycle helmet
legislation. Accident Analysis and Prevention 38 ;pp 128-134.
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Ngọc Ánh (2005).Đặc điểm dịch tễ
và thương tích do tai nạn giao thông trên trẻ em điều trị nội trú
tại bệnh viện Nhi Trung Ương 2002-2004. Kỷ yếu hội nghị khoa
học quốc gia về phòng chống tai nạn thương tích lần thứ nhất, tr
232-243.
Osmond MH, Klassen TP, Stiell IG, Correll R (2006). “The
CATCH rule: a clinical decision rule for the use of computed
tomography of the head in children with minor head injury”.
CMAJ. DOI:10.1503/cmaj.091421.
Phan Thanh Huyền và CS (2006).Đánh giá xử trí ban đầu trong
chấn thương sọ não theo phân nhóm Masters tại khoa cấp cứu
Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2003-2005. Tạp chí Y Học Việt Nam,
tập 332, tr 497-508.
Rosenthal BW, Bergman, I (1989). Intracranial injury after
moderate head trauma in children. J Pediatr ; pp 115-346.
Schutzman S (2007). Minor head injury in infants and children.
UpToDate. .
Trương Văn Việt (2002).Các yếu tố nguy cơ gây chấn thương sọ
não do tại nạn giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. Số 1 CĐ Ngoại thần kinh, tập 6, tr. 1420.
Wan CT, Wen TC (2004). Pediatric traumatic brain injuries in
Taiwan: an 8-year study. Journal of Clinical Neuroscience 11(2),
pp 126–129.
Weiner HL, Weinberg JS (2000). Head ịnury in the pediatric age

group. In: Cooper P.R, Golfinos J.G. (eds). Head ịnjury. 4th

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em



×