Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ axít folic huyết tương với đột quỵ nhồi máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.05 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ AXÍT FOLIC
HUYẾT TƯƠNG VỚI ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO
Nguyễn Văn Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá nồng độ axít folic huyết thương và mối liên quan với bệnh nhân (BN) đột
quỵ nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng, nhóm NMN
78 BN và nhóm chứng 88 người > 40 tuổi, có nồng độ homocystein huyết tương < 15 µmol/l,
các yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ tương đương nhau giữa hai nhóm. Kết quả: tuổi trung
bình nhóm bệnh 66,1 ± 10,67 tuổi, tỷ lệ đột quỵ não (ĐQN) nam/nữ là 1,48. Nhóm bệnh: nồng
độ axít folic 9,53 ± 5,49 ng/ml thấp hơn nhóm chứng (13,58 ± 5,94 ng/ml), p < 0,0001. Nồng
độ axít folic ở nam (8,53 ± 5,29 ng/ml) thấp hơn nữ (10,96 ± 5,53 ng/ml), p < 0,05; không có sự
khác nhau về nồng độ axít folic theo phân nhóm tuổi. Kết luận: nồng độ axít folic huyết tương
giảm ở BN đột quỵ NMN và không phụ thuộc vào tăng nồng độ homocystein máu.
* Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não; Axít folic; Mối liên quan.

Evaluate Relationship between Folic Acid Levels in Plasma in
Patients with Ischemic Stroke
Summary
Objectives: To evaluate levels of folic acid in plasma and relationship with cerebral infarction
patients. Subjects and methods: Case-control study, cerebral infarction group had 78 patients
and the control group had 88 adults over 40 age; Plasma homocysteine concentrations < 15
µmol/L and the main risk factors for ischemic stroke were similar between the two groups.
Results: The average age was 66.1 ± 10.67 year, ratio of male/female was 1.48 in the case
group. Folic acid levels were 9.53 ± 5.49 ng/mL, which is lower than the control group (13.58 ±
5.94 ng/mL) with p < 0.0001. Folic acid levels in male were 8.53 ± 5.29 ng/mL, lower than
females (10.96 ± 5.53 ng/mL) with p < 0.05; no differences in the levels of folic acid were
observed according to age subgroups. Conclusion: Folic acid plasma concentrations decreased
in patients with ischemic stroke that is not dependent on increased levels of blood homocysteine.
* Key words: Ischemic stroke; Folic acid; Relationship.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Axít folic còn có tên khác vitamin B9 và
folate, là một trong 8 vitamin nhóm B. Axít
folic là cơ sở hình thành của nhiều
coenzym. Axít folic được biết đến từ lâu
với vai trò quan trọng ở hệ thần kinh (tạo

ống thần kinh), phát triển chức năng não,
phát triển cảm xúc và tâm thần. Trên hệ
tạo máu, axít folic rất cần thiết cho tạo
thành tế bào hồng cầu; đồng thời tham
gia tổng hợp axít nucleic (ADN, ARN) tạo
nên gen [1].

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn ()
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 12/10/2016

24


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016
Ngoài ra, axít folic còn có tác dụng
quan trọng khác đang được nghiên cứu
nhiều hơn trong thời gian gần đây trên hệ
tim mạch và ĐQN. Homocystein được
xác định là yếu tố nguy cơ (YTNC) của
bệnh tim mạch và ĐQN não [1]. Trong

chu trình chuyển hóa homocystein, vai trò
của axít folic, vitamin B12 và vitamin B6 là
coenzym để xúc tác các enzym tham gia
vào chuỗi phản ứng hóa dáng homocystein
thành cystein hoặc methionin. Nếu thiếu
axít folic có thể làm tăng nguy cơ ĐQN
nói chung và NMN nói riêng, do làm tăng
nồng độ homocystein máu [2]. Hơn nữa,
trong một số nghiên cứu gần đây trên thế
giới còn thấy vai trò của axít folic là một
chất chống oxy hóa, gây tổn thương nội
mạc động mạch, nên làm tăng nguy cơ
xơ vữa động mạch và ĐQN [3, 4].
Như vậy, axít folic máu giảm sẽ gây
tác hại kép là tăng nồng độ homocystein
và làm giảm vai trò của các chất chống
oxy hóa trong cơ thể. Do đó, thúc đẩy quá
trình xơ vữa động mạch tiến triển nhiều
hơn. Axít folic không những là một YTNC
phụ thuộc của tăng nồng độ homocystein
máu, mà có thể là một YTNC cơ độc lập
của bệnh tim mạch và ĐQN. Để làm sáng
tỏ hơn về vấn đề này, cần có nhiều
nghiên cứu sâu rộng hơn. Chúng tôi
bước đầu nghiên cứu đề tài với mục tiêu:
Đánh giá nồng độ axít folic huyết tương
và mối liên quan với đột quỵ ĐQN.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.

- Nhóm bệnh: 78 BN lần đầu bị đột quỵ
NMN, mắc bệnh trong 2 tuần đầu; nồng
độ homocystein huyết tương < 15 µmol/l
để loại trừ nguy cơ NMN do tăng nồng độ
homocystein ( ≥ 15 µmol/l), vì đây là một

YTNC của đột quỵ NMN [5]. Điều trị nội trú
tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ
8 - 2014 đến 10 - 2015.
* Tiêu chuẩn chọn BN: lâm sàng theo
tiêu chuẩn lâm sàng của Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG, 1989). Cận lâm sàng
dựa vào hình ảnh CLVT có hình ảnh NMN.
* Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh lý gây tăng
nồng độ homocystein máu như ung thư,
bệnh vảy nến nặng, suy giáp, suy gan,
ghép tạng, suy thận mạn. Bệnh tim mạch:
nhồi máu cơ tim, thiểu năng động mạch
vành, tắc động mạch ngoại vi, phình bóc
tách động mạch. Các bệnh lý gây đột quỵ
NMN: hẹp van hai lá, bệnh lý tim bẩm sinh.
Đang sử dụng một số thuốc chống động
kinh; chống ung thư; 3 tháng gần đây có
sử dụng axít folic, vitamin B6 và vitamin B12.
- Nhóm chứng: 88 người > 40 tuổi,
khỏe mạnh, hoặc bị tăng huyết áp, đái
tháo đường, nhưng chưa có biến chứng
nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận. BN
điều trị tại Khoa Tim mạch và Khoa Khám
bệnh, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm

nồng độ homocystein huyết tương < 15
µmol/l. Tiến hành trong cùng thời gian với
nhóm bệnh, sau khi đã hiệu chỉnh về tuổi,
giới, tăng huyết áp và đái tháo đường.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu phân tích và mô tả cắt
ngang. Thống kê và phân tích số liệu trên
phần mềm thống kê SPSS. 18.0; Epi.info
3.2.4 và Epical 2000.
* Phương pháp định lượng nồng độ
axít folic huyết tương: bằng phương pháp
miễn dịch, chạy máy tự động của
Beckman Coulter (Olympus), model
Access 2 (Nhật Bản) tại Khoa Sinh hóa,
Bệnh viện Quân y 103.
Nồng độ axít folic bình thường từ 5,3 14,4 ng/ml.
25


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi và giới.
Bảng 1: Tuổi trung bình và giới tính của hai nhóm nghiên cứu.
Nhóm bệnh
(n = 78)

Nhóm nghiên cứu

Cộng


n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Nam

46

59,0

52

59,1

98

Nữ

31

41,0

36

40,9


67

Giới tính, tuổi

Giới tính

Nhóm chứng
(n = 88)

Tỷ lệ
Tuổi trung bình

Nam/nữ = 1,48

Nam/nữ = 1,44

66,10 ± 10,67

64,67 ± 8,92

p

> 0,05

1,46
> 0,05

66,9 ± 11,44 ; tỷ lệ nam/nữ = 2,2/1. Nguyễn
Minh Hiện và CS (2010) nghiên cứu trên
1.026 BN đột quỵ NMN, tuổi trung bình

67,2 ± 12,6 và nhóm tuổi > 50 là chủ yếu
(90,9%); tỷ lệ nam/nữ là 1,31. Như vậy,
tuổi ĐQN thường cao > 60 tuổi, tỷ lệ đột
quỵ NMN ở nam gặp nhiều hơn nữ.

Tuổi trung bình nhóm bệnh cao hơn
nhóm chứng, nhưng không khác biệt
(p > 0,05). Tỷ lệ ĐQN ở nam cao hơn nữ
(nam/nữ = 1,48); tỷ lệ giới ở nhóm bệnh
và chứng tương đương nhau.
Nguyễn Văn Thông (2010), nghiên cứu
trên 374 BN NMN thấy tuổi trung bình

2. Phân bố một số YTNC của nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 2: Đặc điểm phân bố một số YTNC của 2 nhóm nghiên cứu.
Một số YTNC chính có thể
thay đổi được

Nhóm bệnh
(n =78)

Nhóm chứng
(n = 88)

p

n

Tỷ lệ %


n

Tỷ lệ %

Tăng huyết áp

44

56,4

50

56,8

> 0,05

Đái tháo đường

19

24,4

22

27,3

> 0,05

Cholesterol > 5,2 mmol/l


31

39,2

28

31,8

HDL-C ≤ 0,9 mmol/l

24

30,6

31

35,4

Triglycerid > 2,3 mmol/l

34

43,2

37

42,9

LDL-C > 3,9 mmol/l


25

25,0

15

16,5

Nghiện thuốc lá

16

20,5

22

25,0

Nghiện rượu

12

15,3

11

12,5

Thừa cân hoặc béo phì


26

33,3

31

35,2

Nhóm NMN: YTNC hay gặp là tăng
huyết áp, tăng cholesterol, tăng triglycerid,
giảm HDL-C, đái tháo đường, nhưng không
26

> 0,05
< 0,05
> 0,05

khác biệt với nhóm chứng, p > 0,05. Tăng
LDL-C (25,0%) cao hơn nhóm chứng
(16,5%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016
Nguyễn Văn Chương (2007) nghiên
cứu trên 1.105 BN ĐQN chung thấy tỷ lệ
tăng huyết áp 51,28%; rối loạn lipid máu
32,07%; đái tháo đường 16%; tiền sử
ĐQN 10,67%; béo phì 3,33%; uống nhiều
rượu 12,3%; nghiện thuốc lá 11,7%; bệnh
gout 3,7% và Migraine 29,06%. Nguyễn

Văn Thông và CS (2007) nghiên cứu trên
1.378 BN ĐQN tại Bệnh viện TWQĐ 108,
kết quả cho thấy tăng huyết áp ở nhóm

NMN 65,3% và nhóm CMN là 60,5%. Ở
nhóm NMN, tỷ lệ đái tháo đường 10,9%;
tăng glucose phản ứng 34,2%; tăng
cholesterol 45,6%; tăng triglycerid 25,8%
và tiền sử đột quỵ 22,5%.
Như vậy, YTNC hay gặp của ĐQN là
tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn
lipid máu, tiền sử ĐQN. Nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả
trong và ngoài nước.

3. Nồng độ axít folic huyết tương theo nhóm tuổi và giới tính.
Bảng 3: Nồng độ axít folic huyết tương (ng/ml) nhóm nghiên cứu theo tuổi.
Phân nhóm tuổi

Nhóm bệnh
( X + 1SD)

Nhóm chứng

Trung bình

(n = 78)
9,53 ± 5,49

(n = 88)

13,58 ± 5,94

p = 0,000

< 50 tuổi

(n = 3)
9,4 ± 10,27

(n = 3)
7,41 ± 1,55

p = 0,756

50 - 70 tuổi

(n = 48)
8,75 ± 5,11

(n = 63)
13,87 ± 5,75

p = 0,000

>70 tuổi

(n = 27)
10,9 ± 5,55

(n = 22)

13,59 ± 6,53

p = 0,125

p

p = 0,229

p = 0,094

( X + 1SD)

p

Nồng độ axít folic ở nhóm bệnh (9,53 ± 5,49 ng/ml) thấp hơn nhiều so với nhóm
chứng (13,58 ± 5,94 ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Theo phân nhóm tuổi,
không có sự khác biệt về nồng độ axít folic ở mỗi nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 4: Nồng độ axít folic của các nhóm nghiên cứu theo giới tính.
Giới tính

Nhóm bệnh
( X + 1SD)

Nhóm chứng
( X + 1SD)

p

Nam


(n = 46)
8,53 ± 5,29

(n = 52)
13,0 ± 5,73

p = 0,0001

Nữ

(n = 32)
10,96 ± 5,53

(n = 36)
14,41 ± 6,23

p = 0,019

p

p = 0,0264

p = 0,228

Ở nhóm bệnh, nồng độ axít folic ở nam (8,53 ± 5,29 ng/ml) thấp hơn nữ (10,96 ±
5,53 ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Xét theo hai giới, nồng độ axít folic nhóm
bệnh đều thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, ở nam: p < 0,001 và nữ p < 0,05.
27



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016
Bảng 5: Mức nồng độ axít folic huyết tương của hai nhóm.
Mức axít folic

Nhóm bệnh

Nhóm chứng

p

n

Tỷ lệ%

n

Tỷ lệ%

Giảm (< 5,3 ng/ml)

15

19,2

4

4,5

0,47


Bình thường (5,3 - 14,4 ng/ml)

53

67,9

49

55,6

0,14

Tăng (> 14,4 ng/ml)

10

12,9

35

39,7

0,11

78

100

88


100

Tổng

Ở nhóm bệnh, nồng độ axít folic giảm
(< 5,3 ng/ml) (19,2%) cao hơn nhóm
chứng (4,5%) nhưng chưa có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05); nồng độ axít folic
tăng (> 14,4 ng/ml) ở nhóm bệnh (12,9%)
thấp hơn so với nhóm chứng (39,7%)
nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Có sự khác nhau là do số lượng tuyệt
đối của giảm và tăng nồng độ axít folic
huyết tương ở nghiên cứu này còn nhỏ.
Theo Moghaddasi và CS (2010), nồng
độ axít folic nhóm ĐQN là 6,8 ± 4,5 ngl/ml,
thấp hơn nhiều so với nhóm chứng
(12,2 ± 3,0 ng/ml) [6]. Nghiên cứu của Bo
Jiang và CS (2014) đánh giá ảnh hưởng
khác nhau của nồng độ hemocystein, axít
folic và vitamin B12 trong suy giảm nhận
thức ở BN ĐQN. Nhóm ĐQN có nồng độ
axít folic 12,61 ± 3,56 ng/ml, thấp hơn
nhóm chứng (16,4 ± 4,91 ng/ml) có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001 [7]. Lim
HS và CS (2002) nghiên cứu nồng độ
homocystein, axít folic và vitamin B12
huyết tương trên người trưởng thành Hàn
Quốc. Nồng độ axít folic nam là 6,47 ±
3,06 ng/ml thấp hơn nữ (7,96 ± 3,55

ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Giảm axít folic (< 3,0 ng/ml) gặp ở 6,1%
nam và 2,1% nữ [8]. Yang KL và CS
(2007) nghiên cứu trên BN NMN cho thấy
giảm nồng độ axít folic (< 6 ng/ml) là 68%.
28

Như vậy, nồng độ axít folic ở nhóm
bệnh giảm rất rõ rệt so với nhóm chứng,
tuy nhiên tỷ lệ giảm axít folic ở BN NMN
thấp hơn chưa có ý nghĩa so với nhóm
chứng. Cần có nghiên cứu với cỡ mẫu
lớn hơn để xác định liệu giảm axít folic
huyết tương có phải là một YTNC độc lập
của đột quỵ NMN hay không?
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 78 BN NMN (nhóm bệnh)
và nhóm chứng 88 người lớn, loại trừ
những trường hợp có tăng nồng độ
homocystein huyết tương (≥ 5 µmol/l), kết
quả cho thấy:
- Nhóm đột quỵ NMN tuổi trung bình
66,1 ± 10,67; tỷ lệ ở nam/nữ là 1,48.
- Nhóm NMN: YTNC hay gặp là tăng
huyết áp (56,4%), tăng cholesterol (39,2%),
tăng triglycerid (43,2%), giảm HDL-C 30,6%
và đái tháo đường 24,4%.
- Nồng độ axít folic ở nhóm bệnh (9,53
± 5,49 ng/ml) thấp hơn nhóm chứng
(13,58 ± 5,94 ng/ml) có ý nghĩa thống kê

với p < 0,0001. Nồng độ axít folic ở nam
(8,53 ± 5,29 ng/ml) thấp hơn nữ (10,96 ±
5,53 ng/ml) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ giảm axít folic ở nhóm bệnh
(19,2%) cao hơn nhóm chứng (4,5%),
nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoffbrand AV, Weir DG. The history of
folic acid. Br J Haematol. 2001, 113 (3), pp.
579-589.
2. Robert SR, David SK, Mason WF et al.
Overview of homocysteine. 2015.
3. Bashir M. RA, Abd El-Aziz A, Pamela AL
et al. Antioxidant activity of folic acid: From
mechanism of action to clinical application.
The FASEB Journal. 2009, 23 (1), pp.103-107.
4. Assanelli D, Bonanome A, Pezzini A et
al. Folic acid and vitamin E supplementation
effects on homocysteinemia, endothelial function
and plasma antioxidant capacity in young
myocardial-infarction patients. Pharmacol Res.
2004, 49 (1), pp.79-84.
5. De Bree A, Verschuren WM, Kromhout
D et al. Homocysteine determinants and the
evidence to what extent homocysteine
determines the risk of coronary heart
disease. Pharmacol Rev. 2002, 54 (4),

pp.599-618.

6. Moghaddasi M, Mamarabadi M, Mirzadeh
S et al. Homocysteine, vitamin B12 and folate
levels in Iranian patients with ischemic stroke.
Neurol Res. 2010, 32 (9), pp.953-956.
7. Bo Jiang, Yumei C. Guoen Y et al.
Effects of differences in serum total homocysteine,
folate, and vitamin B12 on cognitive impairment
in stroke patients. BMC Neurol. 2014, 14 (217),
pp.217-219.
8. Lim HS, Heo YR. Plasma total homocysteine,
folate, and vitamin B12 status in Korean adults.
J Nutr Sci Vitaminol (Tokyo). 2002, 48 (4),
pp.290-297.
9. Virtanen JK, Voutilainen S, Happonen P
et al. Serum homocysteine, folate and risk of
stroke: Kuopio ischaemic heart disease risk
factor (KIHD) study. Eur J Cardiovasc Prev
Rehabil. 2005, 12 (4), pp.369-375.
10. Giles WH, Kittner SJ, Anda RF et al.
Serum folate and risk for ischemic stroke.
First national health and nutrition examination
survey epidemiologic follow-up study. Stroke.
1995, 26 (7), pp.1166-1170.

29




×