CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Mục tiêu:
1. Trình bày được triệu chứng, biến chứng, điều trị bệnh viêm khớp dạng
thấp
2. Lập kế hoạch chăm sóc.
1.Đại cương:
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh hay gặp nhất trong các bệnh
khớp. Là một bệnh mang tính xã hội vì sự thường có, vì sự diễn tiến kéo dài
và vì hậu quả dẫn đến sự tàn phế.
Bệnh VKDT được biết đến từ lâu, nhưng cho đến gần đây mới có sự
thống nhất về tên gọi, về tiêu chuẩn chẩn đoán và về cơ chế bệnh sinh. Bệnh
có nhiều tên gọi như thấp khớp teo đét, bệnh khớp Charcot, viêm khớp dạng
thấp, viêm đa khớp mạn tính tiến triển, viêm đa khớp nhiễm khuẩn không đặc
hiệu, thấp khớp mạn tính dính và biến dạng.
Hiện nay bệnh được mang tên viêm khớp dạng thấp để phân biệt với các
bệnh khớp khác (thấp khớp cấp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, thấp khớp
phản ứng). Có thể nói đây là bệnh của phụ nữ tuổi trung niên vì 7080% bệnh
nhân là nữ. Bệnh có tính chất gia đình trong một số trường hợp.
2.Nguyên nhân:
Có nhiều giả thuyết được đưa ra về nguyên nhân của bệnh, gần đây
người ta coi VKDT là một bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều yếu tố.
Yếu tố cơ địa: bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa tuổi.
Yếu tố di truyền: người ta nhận thấy bệnh VKDT có tính chất gia đình,
nhiều công trình nghiên cứu nêu lên mối liên quan giữa bệnh VKDT và yếu tố
kháng nguyên HLA (6070% bệnh nhân VKDT mang yếu tố này).
Các yếu tố thuận lợi khác: đó là những yếu tố phát động bệnh như suy
yếu, mệt mỏi, chấn thương, bệnh truyền nhiễm, lạnh và ẩm kéo dài, phẫu
thuật.
1
3.Cơ chế bệnh sinh:
Lúc đầu tác nhân gây bệnh tác động vào một cơ chế có sẵn cơ địa thuận
lợi và có những yếu tố di truyền dễ tiếp nhận bệnh, cơ thể đó sinh ra kháng
thể chống lại tác nhân gây bệnh, rồi kháng thể này lại trở thành tác nhân kích
thích cơ thể sinh ra một kháng thể chống lại nó (ta gọi là tự kháng thể). Kháng
thể lúc đầu và tự kháng thể với sự có mặt của bổ thể, kết hợp với nhau ở
trong dịch khớp thành những phức hợp kháng nguyênkháng thể.
Những phức hợp kháng nguyênkháng thể được một số tế bào đi đến để
thực bào, sau đó những tế bào này sẽ bị phá hủy bởi chính các men tiêu thể mà
chúng giải phóng ra để tiêu các phức hợp kháng nguyênkháng thể trên. Sự phá
hủy các tế bào thực bào giải phóng nhiều men tiêu thể, những men này sẽ kích
thích và hủy hoại màng họat dịch khớp gây nên một quá trình viêm không đặc
hiệu, quá trình này kéo dài không chấm dứt đi từ khớp này qua khớp khác, mặc
dù tác nhân gây bệnh ban đầu đã chấm dứt từ lâu.
Tác nhân gây bệnh
Các yếu tố cơ địa,
kháng thể phức hợp KNKT thực bào
tự kháng thể giải phóng men tiêu thể
di truyền, thuận lợi
màng hoạt dịch khớp
viêm không đặc hiệu
Xơ hóa, teo cơ
Dính và biến dạng khớp
2
4.Triệu chứng lâm sàng:
4.1.Viêm khớp:
4.1.1.Khởi phát:
Vị trí ban đầu: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3
bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, 1/3 bắt đầu bằng khớp
gối và 1/3 là các khớp còn lại.
Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thường có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp
buổi sáng, bệnh diễn tiến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang
giai đoạn toàn phát.
4.1.2.Toàn phát:
Vị trí viêm khớp: Bàn tay 90% (cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón),
khớp gối 90%, bàn chân 70% (cổ chân, ngón chân), khớp khuỷu 60%.
Tính chất viêm:
+ đối xứng 95%
3
+ sưng phần mu tay hơn lòng bàn tay
+ sưng đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ.
+ có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng.
+ đau tăng nhiều về đêm
+ các ngón tay có hình thoi (ngón 2,3,4)
4.1.3.Diễn tiến: các khớp viêm tiến triển tăng dần dẫn đến tình trạng dính và
biến dạng.
4.2.Triệu chứng toàn thân và ngoài khớp
4.2.1.Toàn thân: gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da niêm xanh nhợt do thiếu
máu.
4.2.2.Biểu hiện ngoài da:
Hạt dưới da là một dấu hiệu đặc hiệu, đó là những hạt hay cục nổi lên khỏi
mặt da, chắc, không đau, không có lỗ dò, không di động vì dính vào nền xương
ở dưới, có kích thước từ 5mm đến 20mm. Vị trí hay gặp là trên xương trụ gần
khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối.
Da khô, teo và xơ nhất là các chi.
Gan bàn tay và bàn chân thấy giãn mạch, đỏ hồng.
Rối loạn vận mạch và dinh dưỡng có thể gây loét vô khuẩn ở chân, phù một
đoạn chi nhất là chi dưới.
4.2.3.Cơ, gân, dây chằng và bao khớp:
Teo cơ rõ rệt ở vùng quanh khớp tổn thương. Teo cơ là hậu quả do không
vận động.
Viêm gân: hay gặp viêm gân Achille
Dây chằng: phần lớn là viêm co kéo.
Bao khớp: có thể phình ra thành các kén (kyste) hoạt dịch.
4.2.4.Nội tạng: rất hiếm gặp trên lâm sàng
Tim: tổn thương cơ tim kín đáo, có thể có viêm màng ngòai tim.
Hô hấp: viêm màng phổi.
Hạch: hạch nổi to và đau ở mặt trong cánh tay
4
Lách: lách to
Xương: mất vôi, gãy xương tự nhiên
4.2.5.Mắt, thần kinh, chuyển hóa:
Mắt: viêm giác mạc, viêm mống mắt thể mi.
Thần kinh: viêm và xơ cứng phần mềm quanh khớp có thể chèn ép vào các
dây thần kinh ngoại biên.
Thiếu máu nhược sắc.
Rối loạn thần kinh thực vật
5.Cận lâm sàng:
5.1.Xét nghiệm:
5.1.1.Xét nghiệm chung:
Công thức máu: HC giảm, nhược sắc, bạch cầu có thể tăng hoặc giảm.
Tốc độ lắng máu tăng
Điện di protein: albumin giảm và globulin tăng.
5.1.2.Các xét nghiệm miễn dịch:
Nhằm phát hiện yếu tố dạng thấp ở trong huyết thanh (tự kháng thể),
đó là một globulin miễn dịch IgM có khả năng ngưng kết với IgG
5.2.Sinh thiết:
5.2.1.Sinh thiết màng họat dịch:
Tiến hành ở khớp gối bằng kim sinh thiết hoặc bằng phẫu thuật. Trong
VKDT thấy 5 tổn thương sau:
Sự tăng sinh các hình lông của màng hoạt dịch
Tăng sinh của lớp tế bào phủ hình lông, từ một lớp phát triển thành
nhiều lớp.
Xuất hiện những đám hoại tử giống như tơ huyết.
Tăng sinh nhiều mạch máu tân tạo ở phần tổ chức đệm.
Thâm nhập nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu, chủ yếu là
lympho bào.
Khi có từ 3 tổn thương trở lên, có thể chẩn đoán xác định.
5
5.2.2.Sinh thiết hạch dưới da:
Ở giữa là một đám lớn hoại tử dạng tơ huyết, xung quanh bao bọc bởi
rất nhiều tế bào loại lympho bào và tương bào.
5.3.X quang:
Giai đoạn đầu: thấy tình trạng mất vôi ở đầu xương và cản quang ở
phần mềm quanh khớp.
Sau một thời gian, thấy xuất hiện những hình khuyết nhỏ hay bào mòn
xương phần tiếp giáp giữa sụn khớp và đầu xương, khe khớp hẹp do sụn
khớp bị tổn thương.
Sau cùng là tình trạng hủy hoại phần sụn khớp và đầu xương gây nên
dính và biến dạng khớp.
6.Tiến triển, biến chứng:
6.1.Tiến triển:
Bệnh có diễn biến kéo dài nhiều năm, phần lớn có tiến triển từ từ tăng
dần, rất hiếm thấy trường hợp lui dần rồi khỏi hẳn.
Người ta chia ra 4 giai đoạn dựa theo chức năng vận động và tổn
thương X quang:
GĐ 1: tổn thương mới khu trú ở màng họat dịch, sưng đau chỉ ở phần
mềm, X quang chưa có thay đổi, bệnh nhân còn vận động gần như bình
thường.
GĐ 2: tổn thương đã ảnh hưởng một phần đến đầu xương, sụn khớp.
Trên hình ảnh X quang, có hình bào mòn, khe khớp hẹp. Khả năng vận động bị
hạn chế, tay còn nắm được, đi lại bằng gậy, nạng.
GĐ 3: Tổn thương nhiều ở đầu xương, sụn khớp, dính khớp một
phần. Khả năng vận động còn ít, bệnh nhân chỉ còn tự phục vụ mình trong
sinh họat, không đi lại được.
GĐ 4: Dính khớp và biến dạng trầm trọng, mất hết chức năng vận
động, tàn phế hoàn toàn.
6.2.Biến chứng
6
Nhiễm khuẩn, nhất là lao.
Các tai biến do dùng thuốc điều trị VKDT: steroid, thuốc chống viêm, thuốc
giảm đau, thuốc ức chế miễn dịch.
Chèn ép thần kinh do các tổn thương phần mềm quanh đường đi của các dây
thần kinh ngoại biên hoặc tổn thương cột sống cổ chèn ép tủy cổ.
Biến chứng tim, thận và mắt.
7.Điều trị:
VKDT là một bệnh mạn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều
trị phải kiên trì, liên tục, phải sử dụng nhiều biện pháp điều trị như nội khoa,
ngoại khoa, vật lý, chỉnh hình. Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn: nội
trú, ngoại trú, điều dưỡng.
7.1.Với thể nhẹ, giai đoạn I:
Aspirin 12g/ngày
Delagyl (chloroquin)0,20,4 g/ngày, thuốc có tác dụng ức chế men tiêu
thể.
Tiêm Hydrocortison acetat vào khớp.
Tăng cường vận động, tập luyện, điều t rị vật lý.
Tránh lạnh và ẩm.
7.2.Với thể trung bình, giai đoạn II:
Aspirin 12 g/ngày
Delagyl 0,20,4 g/ngày
Dùng thêm các thuốc chống viêm non steroid sau: Indomethacin
(25mgx26v), Phenylbutazon (100mgx12v), Voltaren (25mgx26v)…
Có thể dùng steroid liều trung bình 40mg prednisolon/ngày rồi giảm
dần, không nên dùng kéo dài. Kết hợp thêm các biện pháp như thể nhẹ ở trên
7.3.Thể nặng, tiến triển nhiều:
Steroid liều cao: Prednisolon 1,5 mg/kg/24h hoặc Hydrocortison 100
200mg tĩnh mạch, rồi giảm liều dần. Duy trì bằng liều tối thiểu 5mg
prednisolon (1v) mỗi ngày.
7
Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch như cyclophosphamid 1
2mg/kg/ngày,
Lọc huyết tương nhằm loại bỏ các phức hợp kháng nguyên kháng thể
lưu hành trong máu.
Tiêm vào trong khớp chất đồng vị phóng xạ
Tiếp tục điều trị giống như giai đoạn I và II ở trên, chú ý luyện tập
chống dính và biến dạng khớp
7.4.Điều trị bằng ngoại khoa, vật lý:
Điều trị ngoại khoa được chỉ định trong 2 trường hợp : cắt bỏ màng
hoạt dịch khi bệnh còn khu trú ở gối và phẩu thuật chỉnh hình để phục hồi
chức năng (ghép các khớp nhân tạo bằng chất dẻo)
Điều trị vật lý là một yêu cầu bắt buộc nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các di chứng.
8.Chăm sóc
8.1.Nhận định chăm sóc:
Hỏi chi tiết vị trí đau và tính chất đau: đau ở những khớp nào? thời gian
đau? Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng? Có hạn chế vận động? có sốt và chán
ăn?
Nhận định:
+quan sát khớp viêm: tính chất đối xứng 2 bên, các biểu hiện viêm
+quan sát có teo cơ, loạn dưỡng, yếu cơ ở những vùng khớp viêm
8.2.Chẩn đoán chăm sóc:
Bệnh nhân đau và khó chịu do viêm các khớp
Giảm khả năng hoạt động do hạn chế vận động khớp
Lo lắng do đau khớp triền miên kéo dài ảnh hưởng khả năng lao động
Nguy cơ thiếu hụt về dinh dưỡng
8.3.Kế hoạch chăm sóc:
Làm giảm đau và giảm khó chịu cho bệnh nhân
Tăng khả năng hoạt động cho bệnh nhân
8
Làm giảm lo lắng cho bệnh nhân
Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân
8.4.Thực hiện chăm sóc:
Làm giảm đau và hết khó chịu cho bệnh nhân:
+ Để bệnh nhân và các khớp đau ở tư thế cơ năng giúp bệnh nhân đỡ đau,
dễ chịu.
+ Bất động và nghỉ ngơi: giải phóng cho khớp khỏi sức nặng của cơ thể.
+ Áp dụng nhiệt trị liệu như chườm nóng, chườm lạnh
+ Cung cấp cho bệnh nhân một số phương tiện trợ giúp như nạng, gậy,
nẹp dùng để chống đỡ và cố định khớp ở tư thế cơ năng.
+ Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc giảm đau như diclophenac.
Tăng cường khả năng vận động của khớp và hoạt động của cơ thể
+ Điều dưỡng phải hướng dẫn bệnh nhân tập vận động kết hợp xoa bóp
sớm khi khớp đã giảm đau nhiều. Việc luyện tập và xoa bóp phải tiến hành
thường xuyên để tránh teo cơ, cứng khớp.
+ Hướng dẫn và giúp đỡ bệnh nhân tiến hành các hoạt động tự chăm sóc.
Tăng cường niềm lạc quan tinh thần cho bệnh nhân
Điều dưỡng cùng gia đình bệnh nhân hiểu và thông cảm cho bệnh nhân,
cổ vũ động viên niềm lạc quan tin tưởng, khuyên bệnh nhân chịu khó tập
luyện để tránh tàn phế.
Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân
+ Hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách lựa chọn thức ăn cung cấp nhiều
năng lượng như chọn thực phẩm nhiều protein, rau quả tươi, các vitamin và
chất khoáng để giúp phục hồi tổ chức.
+ Khuyên bệnh nhân ăn nhiều bữa nhỏ, ăn những thức ăn có nhiều giá trị
dinh dưỡng cao như thịt nạc, trứng, sữa…
+ Đối với bệnh nhân quá béo, cần hướng dẫn ăn giảm năng lượng để
giảm trọng lượng thừa, giảm gánh nặng cho khớp.
8.5.Đánh giá
9
Những kết quả mong muốn cho bệnh nhân là:
Hết đau các khớp, tăng được khả năng hoạt động
Bệnh nhân hiểu về bệnh và an tâm tin tưởng vào điều trị
Biết cách luyện tập vận động để tránh tàn phế.
10
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỆNH LUPUS BAN ĐỎ
Mục tiêu:
1.Trình bày được triệu chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh
2. Chăm sóc bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ
1.Đại cương:
Bệnh lupus ban đỏ rải rác là bệnh gặp nhiều nhất trong nhóm bệnh tạo
keo chiếm tỷ lệ 60% (bệnh tạo keo bao gồm bệnh lupus ban đỏ rải rác, bệnh
xơ cứng bì toàn thể, bệnh viêm da và cơ, viêm nút quanh động mạch, gần đây
một số người đề nghị xếp thêm vào nhóm này các bệnh cũng do tự miễn dịch
và có những tổn thương giải phẩu bệnh tương tự như VKDT, viêm cầu thận
cấp, thấp khớp cấp.)
Một số trường hợp thấy bệnh mang tính chất gia đình, có lẽ do liên
quan đến yếu tố kháng nguyên HLA.DR3
Nữ chiếm 90%, tuổi thường gặp 2040. Có thể chia lupus ban đỏ rải rác
thành 3 thể tùy theo mức độ tổn thương và sự tiến triển của bệnh: thể cấp
tính, thể bán cấp, thể mạn tính và một thể đặc biệt (hội chứng Sharp).
Trong lâm sàng, phần lớn gặp thể bán cấp
2.Triệu chứng lâm sàng:
2.1.Khởi phát:
Bệnh có thể bắt đầu từ từ tăng dần, thường là sốt dai dẳng kéo dài
không tìm thấy nguyên nhân, hoặc viêm các khớp kiểu viêm khớp dạng thấp
hoặc bắt đầu bằng các dấu hiệu khác… Một số bắt đầu nhanh chóng, các
triệu chứng xuất hiện đầy đủ ngay trong thời gian đầu. Một số trường hợp
bệnh xuất hiện sau một nguyên nhân thuận lợi như nhiễm khuẩn, chấn
thương, mổ xẻ, stress.
Người ta nhận thấy có rất nhiều loại thuốc khi dùng có khả năng làm
cho bệnh Lupus ban đỏ rải rác xuất hiện: hydralazin, procainamid, Rimifon,
alphametyldopa, reserpin,…
2.2.Triệu chứng:
11
Ít có bệnh nào có biểu hiện lâm sàng phong phú như LBRR nên bệnh còn
có tên là bệnh hệ thống.
Toàn thân: Sốt dai dẳng kéo dài, mệt mỏi, gầy sút, kém ăn.
Cơ, xương, khớp: đau cơ, đau khớp, viêm khớp đơn thuần, biến dạng
khớp, viêm cơ, loạn dưỡng cơ, hoại tử xương.
Da, niêm mạc: ban đỏ hình cánh bướm ở mặt, ban dạng đĩa ở ngoài da, sạm
da do nắng, loét niêm mạc miệng mũi, ban nổi cục, mề đay, rụng tóc, viêm
mao mạch dưới da, viêm tổ chức dưới da.
Máu và tổ chức sinh máu: thiếu máu kéo dài, chảy máu dưới da, lách to,
hạch to.
Thần kinh, tâm thần: Hội chứng não thực thể, rối loạn tâm thần, động
kinh, hội chứng thần kinh trung ương, hội chứng thần kinh ngoại biên.
Tuần hoàn, hô hấp: tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, viêm cơ tim,
viêm nội tâm mạc, hội chứng Raynaud, xẹp phổi, viêm phổi, xơ phổi, tràn máu
phế nang, tăng áp lực tiểu tuần hoàn.
Thận:hội chứng thận hư, protein niệu, tế bào niệu, suy thận.
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, viêm niêm mạc, xuất huyết, cổ trướng, rối loạn
chức năng gan.
Tắc mạch: viêm tắc tĩnh mạch, viêm tắc động mạch.
Mắt: viêm võng mạc, viêm kết mạc, hội chứng teo tuyến lệ.
3.Cận lâm sàng
3.1.Các xét nghiệm không đặc hiệu:
Công thức máu: giảm các dòng huyết cầu một phần hay toàn thể (hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu), giảm ngoài tủy.
Tốc độ lắng máu tăng ở mức độ cao.
Sợi huyết tăng
Điện di protein huyết thanh: gamma globulin tăng
Tìm thấy phức hợp miễn dịch
Phản ứng BW (+)
12
3.2.Các xét nghiệm đặc biệt:
Tế bào Hargraves (hay tế bào L.E): là những bạch cầu tìm thấy trong máu hay
trong tủy, trong bào tương có chứa những mảnh nhân của tế bào khác đã bị
tiêu hủy. Người ta cho rằng trong bệnh Lupus ban đỏ rải rác có những kháng
thể kháng nhân tế bào gây huỷ hoại tế bào sau đó được các bạch cầu đa nhân
thực bào và trở thành tế bào L.E.
Người ta thường tính tỷ lệ phần trăm của tế bào L.E so với tổng số các
bạch cầu trong máu. Tỷ lệ 5% thì có giá trị chẩn đoán, 80% trường hợp bệnh
Lupus ban đỏ rải rác có tế bào L.E
A B
Chuẩn bị thực bào Sau khi thực bào
Sự hình thành tế bào L.E.
Tìm các kháng thể thể dịch:
+ Kháng thể kháng nhân:bằng phương pháp miễn dịch hùynh quang gián
tiếp, người ta phát hiện các kháng thể kháng nhân. Kháng thể kháng nhân có
nhiều hình thái: phát sáng đồng nhất, phát sáng lốm đốm, phát sáng hạt nhân.
+ Kháng thể kháng các thành phần của nhân và bào tương
Các xét nghiệm miễn dịch khác: giảm bổ thể trong máu, giảm tỷ lệ lympho
T so với B….
3.3.Sinh thiết:
13
Sinh thiết da: người ta thấy sự lắng đọng của những globulin miễn dịch IgM,
IgG và bổ thể thành một lớp giữa thượng bì và trung bì của da.
Sinh thiết thận: có các dấu hiệu viêm cầu thận, dày màng đáy (màng đáy dày
do lắng đọng các globulin IgG, IgM và bổ thể).
Sinh thiết màng hoạt dịch khớp: tổn thương gần giống như viêm khớp dạng
thấp.
4.Tiến triển:
Sự tiến triển của Lupus ban đỏ rải rác tùy thuộc vào từng thể bệnh.
Thể cấp tính: Biểu hiện nội tạng nhiều nơi và nặng, tiến triển nhanh, tử
vong sau vài tháng do các tổn thương ở thận, thần kinh, tim, phổi, nhiễm
khuẩn.
Thể mạn tính: Ít tổn thương nội tạng, biểu hiện ngòai da nhẹ, diễn tiến
chậm, tiên lượng tốt.
Thể bán cấp: tiến triển từng đợt, mỗi đợt có tổn thương thêm một số nội
tạng, bệnh nặng lên trong thời kỳ thai nghén, nhiễm khuẩn, chấn thương,
phẩu thuật, stress, lạm dụng thuốc. Thường chết vì các biến chứng ở thận,
thần kinh, nhiễm khuẩn. Đời sống trung bình từ 510 năm sau khi mắc bệnh.
Hội chứng Sharp: là thể bệnh hỗn hợp giữa LBĐRR và xơ cứng bì có các
dấu hiệu viêm đa khớp, hội chứng Raynaud, ngón tay sưng to hình khúc dồi
lợn, xơ hẹp thực quản, viêm đa cơ. Do ít biểu hiện nội tạng và do nhạy cảm
với thuốc steroid nên có tiên lượng tốt hơn.
5.Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định: trong thực tế lâm sàng và trong điều kiện xét nghiệm ở
nước ta, chẩn đoán bệnh Lupus ban đỏ rải rác thường dựa vào 5 yếu tố sau và
xuất hiện trên bệnh nhân nữ trẻ tuổi:
+ Sốt dai dẳng kéo dài không tìm thấy nguyên nhân
+ Viêm nhiều khớp
+ Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt
14
+ Nước tiểu có protein
+ Tốc độ lắng máu cao
Chẩn đoán phân biệt: với các bệnh
+ Thấp khớp cấp
+ Viêm khớp dạng thấp
+ Với các bệnh trong nhóm bệnh tạo keo: xơ cứng bì, viêm da cơ, viêm nút
quanh động mạch
6.Điều trị:
Cho đến nay, nguyên nhân trực tiếp gây các bệnh tạo keo chưa được biết,
do đó điều trị chủ yếu nhằm vào khâu miễn dịch. Các điều trị gồm có:
Steroid: điều trị tấn công dùng liều cao với prednisolon 12mg/kg/ngày.
Thuốc chống sốt rét tổng hợp: Chloroquin, délagyl mỗi ngày uống 1
viên 0,20,4g
Các thuốc ức chế miễn dịch: cyclophosphamid, chỉ dùng khi
prednisolon không còn tác dụng.
Các phương pháp đặc biệt:
+Lọc huyết tương nhằm loại trừ các phức hợp miễn dịch lưu hành
trong máu.
+Truyền liều cao metyl prednisolon, 3 ngày liền, mỗi ngày 10001500
mg có khả năng đẩy lùi các đợt tiến triển rất nặng của bệnh trong vài
tháng.
Nguyên tắc chung cho điều trị: các bệnh tạo keo nhất là bệnh Lupus ban
đỏ rải rác thì phải cân nhắc khi cho thuốc và theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc
vì bệnh nhân có tổn thương nhiều cơ quan bộ phận nhất là thận.
7.Chăm sóc
Tuỳ theo tổn thương mà có kế hoạch chăm sóc cụ thể.
15
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI
Mục tiêu học tập:
1.Kể được nguyên nhân và điều kiện thuận lợi dẫn đến viêm phổi
2.Trình bày được triệu chứng, tiến triển và biến chứng của bệnh.
3.Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm phổi
1.Đại cương
Viêm phổi là quá trình viêm nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế
nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết, kẽ hở và tiểu phế quản
tận cùng. Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.
Có hai loại viêm phổi là viêm phổi thuỳ (thường gặp ở người trẻ) và
phế quản phế viêm (thường gặp ở người già và trẻ nhỏ).
Ngày nay đã có nhiều kháng sinh hiệu nghiệm nhưng viêm nhiễm cấp
tính ở phổi vẫn còn là nguyên nhân tử vong quan trọng ở mọi lứa tuổi, nhất
là trẻ con và người già.
2.Nguyên nhân gây bệnh:
Do phế cầu gram dương (thường gặp nhất trên lâm sàng, phế cầu bình
thường khu trú ở đường hô hấp trên)
Ngoài ra có thể do liên cầu, tụ cầu, trực khuẩn gram âm, virus, ký sinh
trùng…
3.Điều kiện thuận lợi:
Thời tiết lạnh, bệnh xảy ra vào mùa đông.
Cơ thể suy yếu.
Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh nhân sau mổ, bệnh nhân nặng nằm lâu liệt giường.
Bệnh ở tai mũi họng.
Bất kỳ mọi tình trạng bệnh lý gây cản trở tới sự lưu thông ở phổi…
Thuốc lá: khói thuốc lá làm giảm hoạt động của lớp tế bào có lông
chuyển, tăng tiết đàm dãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế
16
nang
Nghiện rượu
4.Cơ chế sinh bệnh:
4.1.Đường vào
Những tác nhân gây viêm phổi có thể theo những đường vào sau đây:
Hít phải vi khuẩn ở môi trường bên ngoài, trong không khí.
Hít phải vi khuẩn do ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Vi khuẩn theo đường máu từ những ổ nhiễm khuẩn xa.
Nhiễm khuẩn do đường tiếp cận của phổi.
4.2.Cơ chế chống đỡ của phổi
- Khi có vật lạ vào phổi, nắp thanh quản đóng lại theo phản xạ. Từ thanh
quản đến tiểu phế quản tận cùng có lớp niêm mạc bao phủ bởi các tế bào
hình trụ có lông chuyển, những tế bào hình đài tiết ra chất nhày kết dính và
đẩy các vật lạ lên phế quản lớn, từ đó phản xạ ho tống các vật lạ ra ngoài.
- Vai trò globulin miễn dịch là cơ sở bảo vệ đường hô hấp.
IgA có nồng độ cao ở đường hô hấp trên có tác dụng chống lại virus.
IgA có nồng độ thấp hơn ở đường hô hấp dưới có tác dụng làm ngưng kết
vi khuẩn, trung hòa độc tố vi khuẩn, làm giảm sự bám của vi khuẩn vào
niêm mạc.
IgG có tác dụng làm ngưng kết vi khuẩn, làm tăng bổ thể, tăng đại thực
bào, trung hòa độc tố vi khuẩn, virus. Trong phế nang có nhiều đại thực bào
ăn vi khuẩn.
Bạch cầu đa nhân trung tính cũng có những khả năng như trên. Những
người nghiện thuốc lá, thiếu oxy, thiếu máu, chức năng thực bào tại phế
nang bị suy giảm, giảm khả năng miễn dịch của cơ thể là cơ sở tạo điều
kiện cho vi khuẩn gây bệnh.
5.Tổn thương giải phẩu bệnh:
Giai đọan xung huyết: vùng phổi bị tổn thương xung huyết mạnh,
17
các mạch máu giãn rộng, thoát hồng cầu, bạch cầu tơ huyết vào phế nang,
cấy dịch ở ổ viêm này có nhiều phế cầu khuẩn.
Giai đoạn gan hóa đỏ: sau khi bị bệnh 12 ngày, thùy phổi bị tổn
thương có màu đỏ chắc như gan, cắt mảnh phổi bỏ vào nước thì chìm, trong
phế nang chứa nhiều hồng cầu và bạch cầu.
Giai đoạn gan hóa xám: vùng phổi bị tổn thương chắc như gan, màu
xám, trên mặt có mủ, trong phế nang có nhiều đại thực bào, hồng cầu và
bạch cầu.
6.Triệu chứng:
Toàn thân:
+ Bệnh xảy ra đột ngột, bắt đầu bằng cơn rét run khoảng 30 phút, rồi
nhiệt độ tăng lên 39º 40ºC, mạch nhanh, mặt đỏ. Sau vài giờ thì khó thở,
toát mồ hôi, môi tím.
+ Ở trẻ con có co giật, ở người già thì triệu chứng không rầm rộ.
+ Đau ngực: luôn luôn có, đau ngực là triệu chứng nổi bật, đau bên tổn
thương
+ Ho: lúc đầu ho khan, về sau ho có đàm đặc, đàm có màu gỉ sắt.
+ Đôi khi có nôn mửa, chướng bụng, đau bụng.
Thực thể:
+ Trong những giờ đầu: rì rào phế nang giảm bên tổn thương, sờ và gõ
bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối kỳ thở
vào.
+ Thời kỳ tòan phát: Gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang mất
7.Cận lâm sàng:
Dấu hiệu X quang: thấy một đám mờ hình tam giác.
Xét nghiệm: bạch cầu tăng trên 15000/mm³
Cấy máu có khi có phế cầu khuẩn mọc
8.Tiến triển và biến chứng:
Sốt duy trì trong tuần lễ đầu, khạc đàm đặc có lẫn máu. Các triệu
18
chứng cơ năng tăng lên, nhưng ngay sau đó thì sốt giảm, đổ mồ hôi, đi tiểu
nhiều, bệnh nhân cảm thấy khoan khoái dễ chịu và bệnh khỏi nhưng khám
phổi vẫn còn hội chứng đông đặc, hình ảnh X quang còn tồn tại vài tuần.
Có trường hợp bệnh nhân bị shock: khó thở, tím môi, mạch nhanh,
huyết áp hạ, có thể tử vong do trụy tim mạch, phù phổi và viêm màng ngoài
tim có mủ.
9.Điều trị:
Kháng sinh: theo kháng sinh đồ
Những loại kháng sinh thông dụng: Ampicillin, Amoxicilin + acid
clavulanic, Cefuroxim, Ciprofloxacin, Penicillin, Gentamycin…
Điều trị triệu chứng: giảm đau, hạ sốt, an thần. Cho thở oxy nếu có khó
thở tím tái
10.Chăm sóc
10.1.Nhận định chăm sóc:
Hỏi bệnh:
+ Khởi phát: tính chất, thời gian kéo dài của cơn rét run. Mức độ sốt,
khó thở, ho, tính chất đàm, đau ngực?
+ Tiền sử: bệnh nhân có mắc các bệnh về đường hô hấp không, các
thuốc đã sử dụng, có nghiện rượu và thuốc lá không?
Quan sát:
+ Tình trạng toàn thân: các dấu hiệu nhiễm khuẩn, đo thân nhiệt.
+ Tình trạng hô hấp: mức độ khó thở, ho và khạc đàm
+ Tình trạng tuần hoàn: lấy mạch và huyết áp để phát hiện những bất
thường.
Thực hiện và tham khảo kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng: X quang phổi,
công thức máu, xét nghiệm đàm.
10.2.Chẩn đoán chăm sóc:
Giảm lưu thông đường thở do đàm dãi nhiều
Mất nhiều năng lượng do nhiễm khuẩn
19
Mất nước do sốt và tăng thở
Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh.
10.3.Lập kế hoạch chăm sóc:
Tăng cường lưu thông đường thở cho bệnh nhân.
Giảm mất năng lượng cho bệnh nhân
Chống mất nước cho bệnh nhân.
Giáo dục sức khỏe
10.4.Thực hiện kế hoạch chăm sóc:
10.4.1.Tăng cường lưu thông đường thở:
Dặn bệnh nhân uống nhiều nước (23l/ngày) để làm loãng đàm và dễ long
đàm.
Làm ẩm và ấm không khí hít vào (hít vào bằng mũi và thở ra qua môi khép)
Giúp bệnh nhân ho có hiệu quả (ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước vì
tư thế thẳng vuông góc cho phép ho mạnh hơn)
Dẫn lưu đàm theo tư thế, kết hợp vỗ và rung lồng ngực để tống đàm ra
ngoài. Nếu bệnh nhân quá yếu, đàm nhiều, không thể ho hiệu quả được có
thể hút đàm dãi cho bệnh nhân
Thở oxy nếu có chỉ định
Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh, thuốc loãng đàm
10.4.2.Giảm mất năng lượng: Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm tư thế
Fowler, dặn bệnh nhân thay đổi tư thế thường xuyên
10.4.3.Chống mất nước:
Truyền dịch nếu có chỉ định
Do sốt và tăng tần số thở, cơ thể sẽ mất nước nên cần cho bệnh nhân
uống nhiều nước (uống nước trái cây, sữa, cháo, súp vừa cung cấp chất dinh
dưỡng vừa chống mất nước)
10.4.4.Giáo dục sức khỏe:
Khuyến khích bệnh nhân tập thở sâu, vận động tập luyện theo mức độ
tăng dần.
20
Khuyên bệnh nhân nên giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.
Điều trị tốt ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, viêm phế quản.
Giải thích tác hại của thuốc lá.
Khuyên bệnh nhân duy trì sự đề kháng tự nhiên của cơ thể bằng ăn uống
tốt, nghỉ ngơi đầy đủ, hợp lý vì sau khi viêm phổi, bệnh nhân rất dễ bị
nhiễm khuẩn đường hô hấp trở lại.
Khuyên bệnh nhân tiêm phòng cúm.
10.5.Lượng giá:
Bệnh nhân biểu hiện sự cải thiện chức năng hô hấp bình thường hoặc
trong giới hạn bình thường. Không bị các biến chứng, ho và khạc đàm tốt,
hình ảnh X quang phổi được cải thiện.
Khống chế được sự lan tràn của bệnh.
Bệnh nhân hiểu và thực hiện những lời khuyên về giáo dục sức khỏe
21
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHẾ QUẢN
Mục tiêu học tập:
1.Kể được nguyên nhân và điều kiện thuận lợi dẫn đến viêm phế quản
cấ p
2.Trình bày được triệu chứng, tiến triển và biến chứng của bệnh.
3.Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm phế quản cấp
1.Đại cương:
Viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc của phế quản lớn và
phế quản trung bình, khi viêm nhiễm cả khí quản thì gọi là viêm khíphế
quản.Viêm nhiễm lan đến tiểu phế quản tận và phế nang thì gọi là phế
quản phế viêm.
Viêm phế quản cấp có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường
gặp nhiều nhất là ở trẻ em và người già. Bệnh hay xảy ra về mùa lạnh và
đầu mùa xuân, biểu hiện lâm sàng chính của bệnh là ho và khạc đàm nhầy
mủ. Bệnh tiến triển lành tính và khi khỏi không để lại di chứng.
2.Nguyên nhân:
Viêm phế quản cấp do virus: chiếm 5090% các trường hợp viêm phế
quản cấp (myxovirus, rhinovirus, adenovirus, enterovirus, herpesvirus…)
Viêm phế quản cấp do vi khuẩn: ít gặp hơn các trường hợp viêm phế
quản do virus.Trong số các vi khuẩn gây viêm phế quản cấp thường gặp
nhất là các vi khuẩn trong tế bào như Mycoplasma, Chlamydiae, các vi
khuẩn gây mủ hiếm gặp hơn. Mycoplasma pneumoniae và Chlamydiae
pneumoniae là nguyên nhân của 25% các trường hợp viêm phế quản cấp.
Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh chính xác khó xác định do người ta không làm
huyết thanh chẩn đoán (trừ trường hợp viêm phổi). Xét nghiệm vi khuẩn
thường âm tính ở 80%95% các trường hợp viêm phế quản cấp.
Hít phải hơi độc: khói thuốc lá, chlore, amoniac, acide. Dung môi công
nghiệp, hơi độc chiến tranh.
22
Yếu tố dị ứng: viêm phế quản cấp cũng hay xảy ra trên người hen, nổi mề
đay…
Điều kiện thuận lợi:
+ thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh đột ngột.
+ suy dinh dưỡng, còi xương, suy giảm miễn dịch.
+ ứ đọng phổi do suy tim.
+ các bệnh của phổi như lao phổi, ung thư phổi.
+ Môi trường sống ẩm thấp, đầy khói bụi
3.Giải phẫu bệnh:
Vị trí tổn thương: tổn thương giải phẫu thấy ở phế quản gốc, phế quản
thùy có thể cả khí quản và phế quản tận.
Tổn thương thấy được: niêm mạc phế quản bị xung huyết và phù nề, các
mạch máu bị dãn to, có lớp dịch nhày, mủ bao phủ, xâm nhập bạch cầu đa
nhân, tế bào biểu mô bị bong và có chỗ bị loét, các tuyến nhày căng và tăng
tiết.
4.Triệu chứng lâm sàng:
Viêm phế quản cấp bắt đầu điển hình bằng viêm long đường hô hấp
trên với hắt hơi, sổ mũi và/ hoặc viêm mũi họng. Tổn thương viêm lan
xuống đường hô hấp dưới biểu hiện trước tiên bằng ho khan, ho từng cơn.
Đây là lúc bệnh toàn phát gồm 2 giai đoạn
4.1.Giai đọan khô:
Bệnh nhân có cảm giác rát bỏng sau xương ức, cảm giác này tăng lên khi
ho, đau ngực nguồn gốc do cơ vì ho liên tục. Ho khan, ho từng cơn, khàn
giọng.
Triệu chứng toàn thân: sốt vừa (38ºC), nhức đầu, mệt mỏi, biếng ăn, đau
cơ. Khám phổi lúc đầu bình thường, sau có thể thấy rải rác có ran ngáy và
ran rít. Giai đọan này kéo dài 34 ngày thì chuyển sang giai đoạn ướt.
4.2.Giai đoạn ướt:
Cảm giác đau rát bỏng sau xương ức giảm dần rồi hết hẳn. Ho khạc đàm
23
nhầy, đàm nhầy máu hoặc đàm vàng mủ.
Nghe phổi có thể có ran ngáy và ran ẩm, gõ không thấy vùng đục.
Giai đoạn ướt kéo dài 45 ngày và khoảng 10 ngày thì khỏi hẳn.
5.Tiến triển và biến chứng:
5.1.Tiến triển trước mắt:
Tiên lượng gần của viêm phế quản nói chung là tốt. Tuy nhiên tiến triển
trước mắt có thể đáng lo ngại hơn ở một số cơ địa như suy hô hấp mạn
tính, hen phế quản, suy tim và trong trường hợp viêm tiểu phế quản ở trẻ
nhỏ.
Ở người già, tình trạng suy yếu hệ thống miễn dịch bảo vệ và các biến
đổi về giải phẫu tại chỗ có thể làm cho bệnh dễ lan tỏa tới các tiểu phế
quản tận và các phế nang dẫn đến bệnh cảnh viêm phổi cấp với tiên lượng
nặng hơn.
5.2.Tiến triển lâu dài:
Phần lớn bệnh khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Bệnh tái phát
nhiều lần có thể dẫn đến giãn phế quản hoặc viêm tiểu phế quản bít tắc,
nhất là ở trẻ em.
6.Điều trị:
Ở người bình thường hiếm khi cần điều trị viêm phế quản cấp. Khi có chỉ
định chỉ điều trị triệu chứng với nghỉ ngơi tại giường, cho đủ lượng nước
uống, các thuốc chống viêm không phải corticoid hoặc một đợt ngắn
corticoid đường uống, thuốc giảm đau thông thường, thuốc giảm ho khi ho
khan nhiều.
Chỉ dùng kháng sinh trong viêm phế quản cấp là ho kéo dài và khạc đàm
mủ trên 7 ngày, cơ địa viêm phế quản mãn tính hoặc có viêm mũi mủ, viêm
amidan, viêm VA, viêm tai giữa phối hợp.
7.Chăm sóc
7.1.Nhận định:
7.1.1.Hỏi:
24
Tiền sử có bị mắc bệnh mạn tính đường hô hấp không?
Nghề nghiệp? Hút thuốc ?
Hình thức khởi phát bệnh như thế nào?
7.1.2.Quan sát:
Tình trạng toàn thân: triệu chứng viêm long đường hô hấp trên, sốt, nhức
đầu, đau mình, mệt mỏi, khan tiếng…)
Tình trạng tại chỗ: đau rát bỏng khi ho, khó thở, tính chất đàm.
Các dấu hiệu khác: mạch, nhiệt độ.
7.1.3.Xem các kết quả cận lâm sàng
7.2.Chẩn đoán chăm sóc:
Bệnh nhân khó chịu vì ảnh hưởng đến thể trạng chung.
Ho khan và ho có đàm
Bệnh lây lan qua hắt hơi, tiếp xúc.
Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh
7.3.Lập kế hoạch chăm sóc:
Làm giảm sự khó chịu của bệnh nhân
Chăm sóc về hô hấp
Phòng tránh sự lan tràn của tác nhân gây bệnh
Giáo dục sức khỏe.
7.4.Thực hiện kế hoạch chăm sóc
7.4.1.Làm giảm sự khó chịu cho bệnh nhân:
Cho bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái
nhất.
Hạ sốt nếu có.
Cho bệnh nhân ăn lỏng, dễ tiêu, đủ dinh dưỡng. Cho bệnh nhân uống
nhiều nước chanh, cam…
7.4.2.Chăm sóc về hô hấp:
Thuốc giảm ho trong trường hợp bệnh nhân ho khan nhiều.
Uống nước nóng để kích thích ho khạc đàm
25