Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá kết quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng laser holmium yag tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.11 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẠCH SỎI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM YAG  
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2012 
Nguyễn Văn Truyện*, Đặng Đức Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức*, 
Trần Phương*, Bùi Khắc Thái* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh khá phổ biến trong niệu khoa. Phương pháp điều trị sỏi
niệu quản hiện được ưa chuộng là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu
trong nước đánh giá đầy đủ về kết quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan đến tán sỏi laser trong điều trị. Vì thế,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi
niệu quản bằng Holmium Yttrium ‐ Aluminum ‐ Garnet laser (Laser Holmium YAG).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân (BN) bị sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi
nội soi đều được tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser Holmium YAG. Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, thực hiện
tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 01/01/2012 đến 31/8/2012.
Kết quả: 271 BN được đưa vào nghiên cứu bao gồm 161 nam (59,4%) và 110 nữ (40,6%). Tuổi trung bình
44,76 ± 13,13 tuổi. Các nhóm tuổi có sự phân bố tương đối đồng đều về vị trí sỏi giữa các nhóm. Sỏi niệu quản
đoạn chậu 146 trường hợp (TH) (53,8%), đoạn lưng 125 TH (46,2%). Độ ứ nước của thận do sỏi qua siêu âm
cho thấy 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1, 146 TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3.
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm. Tỉ lệ sạch sỏi niệu quản chung 93,7%. Tỉ lệ sạch sỏi riêng của sỏi
niệu quản đoạn chậu và của sỏi niệu quản đoạn lưng tương ứng là 99,3% và 87,2%, p < 0,05.
Kết luận: Tán sỏi nội soi laser bằng máy soi cứng niệu quản – thận là một phương pháp điều trị ít xâm hại,
an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản. Trong số các yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi, vị trí sỏi và
kích thước sỏi là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp (hồi quy logistic đa biến, p < 0,05). Các yếu tố còn lại như giới
tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở thận do sỏi có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả tán sỏi (hồi quy logistic đa
biến, p > 0,05).
Từ khóa: sỏi niệu quản, sỏi niệu quản đoạn chậu, sỏi niệu quản đoạn lưng, tán sỏi nội soi laser



ABSTRACT 
EVALUATING STONE FREE RESULT OF HOLMIUM YAG LASER ENDOSCOPIC LITHOTRIPSY ON
URETERAL STONE AND RELATIONSHIP OF FACTORS AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL
HOSPITAL IN 2012
Nguyen Van Truyen, Dang Duc Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc, Tran Phuong, Bui Khac Thai  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 220 ‐ 227 
Background  and  objective:  We reported our experience and evaluated our outcome with the use of
Holmium YAG laser endoscopic lithotripsy in management of ureteral stones.
Materials  and  methods: Prospective cohort study, from January 1st 2012 to August 31st 2012, 271
patients with ureteral stones were treated by Holmium YAG laser ureteroscopic lithotripsy. Our study was
conducted at Thong Nhat Dong Nai General Hospital.
* Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai 
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện.   ĐT: 0919006593.  

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

Email:   

221


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Results: There were 161 (59.4%) males and 110 (40.6%) females. The mean age was 44.76 ± 13.13 years
old. Pelvic ureteral stones had 146 (53.8%) and lumbar ureteral stones had 125 (46.2%). Overall stone free rate
was 93.7%. Stone free rate of pelvic ureteral stones and of lumbar ureteral stones were 99.3% and 87.2%, (p <
0.05). Stones in pelvic ureter or lumbar ureter and size of stones were factors affecting to stone free rate

(multivariable logistic regression, p < 0.05).
Conclusion: Holmium YAG laser ureteroscopic lithotripsy is small invasive, safe and effective in treatment
ureteral stones.
Key words: Ureteral stone, pelvic ureteral stone, lumbar ureteral stone, laser ureteral lithotripsy.

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sỏi  tiết  niệu  là  một  bệnh  thường  gặp  trong 
niệu  khoa.  Trong  nhóm  bệnh  sỏi  đường  tiết 
niệu, sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, khoảng 
28%,  chỉ  sau  sỏi  thận(12).  Điều  trị  sỏi  niệu  quản, 
có nhiều phương pháp tùy theo kích thước và vị 
trí  sỏi.  Trong  các  phương  pháp  điều  trị  ngoại 
khoa sỏi niệu quản, tán sỏi nội soi ngược dòng 
bằng laser là phương pháp hiện được ưa chuộng 
vì hiệu quả và tính khả thi. Trong điều kiện Việt 
Nam ở thời điểm hiện tại, thường dùng máy nội 
soi  niệu  quản  –  thận  cứng  vì  có  độ  bền  cao  và 
giá  thành  thấp  so  với  máy  nội  soi  mềm.  Tuy 
nhiên, khi không có máy nội soi niệu quản mềm, 
tán  sỏi  niệu  quản  laser  bằng  máy  nội  soi  cứng 
thường  chỉ  được  áp  dụng  cho  sỏi  niệu  quản 
đoạn chậu vì khả năng tiếp cận sỏi dễ. Trái lại, 
sỏi  niệu  quản  đoạn  lưng  do  nằm  cao,  khó  tiếp 
cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có khi mất 
hút  trong  các  đài  thận  khi  tán  nên  các  phẫu 
thuật viên niệu khoa thường ngần ngại chỉ định 
tán  sỏi  nội  soi  ngược  dòng  bằng  máy  nội  soi 
cứng. Thay vào đó chuộng mổ nội soi hông lưng 
hoặc tán sỏi ngoài  cơ  thể  hoặc  mổ  mở  hơn.  Do 
đó,  có  ít  nghiên  cứu  đánh  giá  đầy  đủ  kết  quả 

sạch  sỏi  của  tán  sỏi  nội  soi  ngược  dòng  trong 
điều trị sỏi niệu quản nói chung và sỏi niệu quản 
đoạn lưng nói riêng. Vì thế, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đánh giá kết quả sạch sỏi và các yếu 
tố  liên  quan  trong  điều  trị  sỏi  niệu  quản  bằng 
Laser  Holmium  YAG  tại  bệnh  viện  Đa  Khoa 
Thống Nhất Đồng Nai với các mục tiêu sau: 

Xác  định  tỉ  lệ  sạch  sỏi  của  tán  sỏi  laser  sỏi 
niệu quản đoạn lưng. 
Xác  định  tỉ  lệ  sạch  sỏi  của  tán  sỏi  laser  sỏi 
niệu quản đoạn chậu. 
Kiểm định các yếu tố liên quan đến kết quả 
sạch sỏi của tán sỏi laser sỏi niệu quản: giới tính, 
nhóm tuổi, vị  trí  sỏi,  kích  thước  sỏi,  độ  ứ  nước 
của thận do sỏi. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chỉ định 
Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản có kích 
thước  từ  ≥  4  mm,  có  chỉ  định  tán  sỏi  nội  soi 
ngược  dòng  bằng  Laser  Holmium  YAG,  không 
có  chống  chỉ  định,  sau  khi  được  thảo  luận,  đã 
đồng ý, được đưa vào nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu này, sỏi niệu quản đoạn 
lưng  được  xác  định  là  sỏi  ở  vị  trí  từ  khúc  nối 
bể thận – niệu quản tới trên mào chậu (tương 
ứng với sỏi niệu quản 1/3 trên). Sỏi niệu quản 
đoạn chậu là sỏi ở vị trí từ mào chậu tới bàng 

quang  (tương  ứng  với  sỏi  niệu  quản  1/3  giữa 
và 1/3 dưới). 

Chống chỉ định 
Rối loạn đông máu chưa điều chỉnh được. 
Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn trước. 
Không gây mê, gây tê tủy sống được. 

Phương pháp nghiên cứu 

Mục tiêu 

Thiết kế nghiên cứu 
Đoàn hệ tiền cứu. 

Xác định tỉ lệ sạch sỏi chung của tán sỏi laser 
sỏi niệu quản. 

Cỡ mẫu 
Áp  dụng  công  thức  ước  lượng  sự  khác  biệt 

222

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
của hai tỉ lệ: 

Nghiên cứu Y học


tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB và siêu âm 
sau  tán  sỏi  khi  BN  được  hẹn  tái  khám  sau  1 
tháng hoặc trước khi rút ống thông DJ. 

n = z2
 [p1 (1 – p1) + p2 (1 – p2)]/ d2 
1‐α/2
= 1.96; p1 = 0,82; p2 
Trong đó, α = 0.05; Z
1‐α/2 
= 0,93 (Theo y văn, qua Guideline 2012 của EAU, 
tỉ  lệ  sạch  sỏi  của  tán  sỏi  nội  soi  sỏi  niệu  quản 
đoạn  lưng  và  đoạn  chậu  tương  ứng  là  82%  và 
93%)(13); d = 0,1; ta tính được n = 82. 
Vậy, mỗi nhóm phải có tối thiểu 82 BN. 

Phương tiện nghiên cứu 
Máy  tán  sỏi  Laser  Accu‐Tech,  máy  soi 
niệu  quản  cứng  của  Karl  Storz,  guide  wire, 
basket,  thông  DJ,  thông  niệu  quản,  thông 
Foley  số  16,  dàn  máy  nội  soi  chung:  màn 
hình, nguồn sáng, camera. 

Quy trình kỹ thuật tán sỏi 
Vô  cảm:  gây  tê  tủy  sống  hoặc  gây  mê  nội 
khí quản. 
BN nằm tư thế sản phụ khoa. 

Thất bại

khi không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu 
quản khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều 
trị khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở; 
sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt DJ 
và chuyển tán sỏi ngoài cơ thể. 

Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê 
Phần mềm SPSS 19.0 được dùng để nhập và 
xử lý số liệu thống kê. 
Các biến định lượng như tuổi, kích thước sỏi 
được mã hoá và phân nhóm thành các biến thứ 
tự.  Các  biến  định  tính,  biến  thứ  tự  được  kiểm 
định  bằng  phép  kiểm  Chi  bình  phương  hoặc 
Fisher. 
Phân  tích,  kiểm  định  các  yếu  tố  liên  quan 
bằng hồi quy đa biến logistic. 
p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê. 

Rửa, sát trùng vùng mổ. 

Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ  01/01/2012  –  31/8/2012  tại  bệnh  viện  Đa 
Khoa Thống Nhất Đồng Nai. 

Đặt máy soi niệu quản theo guide wire. 
Tiếp cận sỏi. 
Tán sỏi bằng Laser. 
Dùng basket bắt các mảnh sỏi lớn. Các mảnh 
sỏi nhỏ ≤ 2mm được để lại đào thải qua đường 
tự nhiên. 

Đặt thông niệu quản hoặc DJ. 
Đặt thông tiểu lưu kết thúc cuộc mổ. 

Hậu phẫu 
Chụp  XQ  KUB  sau  4  –  8  tuần  đánh  giá  kết 
quả sạch sỏi và rút DJ theo hẹn. 
Siêu âm kiểm tra độ ứ nước thận và kết quả 
sạch sỏi. 

KẾT QUẢ 
Có 271 BN được đưa vào nghiên cứu. 

Giới tính và vị trí sỏi 
Nam  nhiều  hơn  nữ  (59,4%  so  với  40,6%). 
Trong  số  110  TH  sỏi  niệu  quản  ở  nữ,  sỏi  niệu 
quản  đoạn  chậu  có  66  TH  (60%).  Trong  số  161 
TH  sỏi  niệu  quản  ở  nam,  sỏi  niệu  quản  đoạn 
chậu  chiếm  80  TH  (49,7%).  Sự  khác  biệt  không 
có ý nghĩa thống kê (Chi bình phương, p = 0,09). 

Giới tính và kết quả sạch sỏi 
Tỉ  lệ  sạch  sỏi  ở  nam  và  nữ  tương  ứng  là 
93,2% và 94,5%. Sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (Chi bình phương, p = 0,64) (bảng 1). 

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 
Sạch sỏi
Khi  sỏi  được  tán  nhỏ  thành  các  mảnh  sỏi  ≤ 
2mm, tự đào thải ra qua đường tự nhiên. Kiểm 
Bảng 1. Giới tính và kết quả sạch sỏi.

Liên quan giữa giới tính và kết quả sạch sỏi

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

Kết quả sạch sỏi
Thất bại

Sạch sỏi

Tổng cộng

Kiểm định, giá
trị p

223


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Nữ
Giới tính
Nam
Tổng cộng

Số TH

6

104


110

Tỉ lệ %

5,5%

94,5%

100,0%

Số TH

11

150

161

Tỉ lệ %

6,8%

93,2%

100,0%

Số TH

17


254

271

Tỉ lệ %

6,3%

93,7%

100,0%

χ2,
p = 0,64

Tuổi, nhóm tuổi và vị trí sỏi 

Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi 

Tuổi trung bình 44,76 ± 13,13 tuổi (thấp nhất 
21 tuổi, cao nhất 82 tuổi). Sự khác biệt giữa các 
nhóm tuổi và vị trí sỏi không có ý nghĩa thống 
kê (Chi bình phương, p = 0,21). 

Tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm tuổi ≤ 49 và ≥ 50 tương 
ứng là 94,1% và 93,1%. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa  thống  kê  (Chi  bình  phương,  p  =  0,75) 
(bảng 2). 


Bảng 2. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi.
Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi

Nhóm tuổi ≤ 49
Nhóm tuổi
Nhóm tuổi ≥ 50
Tổng cộng

Kết quả sạch sỏi

Tổng cộng

Thất bại

Sạch sỏi

Số TH

10

159

169

Tỉ lệ (%)

5,9%

94,1%


100,0%

Số TH

7

95

102

Tỉ lệ (%)

6,9%

93,1%

100,0%

Số TH

17

254

271

Tỉ lệ (%)

6,3%


93,7%

100,0%

Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi 
Sỏi niệu quản đoạn chậu có kết quả sạch sỏi 
cao hơn sỏi niệu quản đoạn lưng (99,3% so với 
Liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi

Sỏi niệu quản đoạn chậu
Vị trí sỏi
Sỏi niệu quản đoạn lưng
Tổng cộng

Bảng 3. Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi.
Kết quả sạch sỏi

Tổng cộng

Sạch sỏi

Số TH

1

145

146

Tỉ lệ (%)


0,7%

99,3%

100,0%

Số TH

16

109

125

Tỉ lệ (%)

12,8%

87,2%

100,0%

Số TH

17

254

271


Tỉ lệ (%)

6,3%

93,7%

100,0%

Có 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc 
ứ nước độ 1 có tỉ lệ sạch sỏi là 98,4%. Còn lại 146 

χ2,
p = 0,75

87,2%).  Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  (Chi 
bình phương, p = 0,001) (bảng 3). 

Thất bại

Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả 
sạch sỏi 

Kiểm định,
giá trị p

Kiểm định, giá
trị p

χ,

2

p = 0,001

TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3 có tỉ lệ 
sạch sỏi 89,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(Chi bình phương, p = 0,003) (bảng 4). 

Bảng 4. Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả sạch sỏi.
Liên quan giữa độ ứ nước của thận qua siêu âm và kết quả
sạch sỏi
Siêu âm

224

Thận không ứ nước hoặc ứ

Số TH

Kết quả sạch sỏi
Thất bại

Sạch sỏi

2

123

Tổng cộng


Kiểm định, giá
trị p

125

χ2,

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
nước độ 1
Thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3
Tổng cộng

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ (%)

1,6%

98,4%

100,0%

Số TH

15

131


146

Tỉ lệ (%)

10,3%

89,7%

100,0%

Số TH

17

254

271

Tỉ lệ (%)

6,3%

93,7%

100,0%

Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi 
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm 
(nhỏ nhất 6 mm, lớn nhất 23 mm). Tỉ lệ sạch sỏi 


p = 0,003

giảm dần theo kích thước sỏi. Sự khác biệt có ý 
nghĩa  thống  kê  (Chi  bình  phương,  p  =  0,001) 
(bảng 5). 

Bảng 5. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi.
Kết quả sạch sỏi
Liên quan giữa kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi

Tổng cộng
Thất bại

Kích thước sỏi ≤ 10 mm
Kích thước sỏi từ 11 - 15
mm

Kích thước sỏi

Kích thước sỏi ≥ 16 mm
Tổng cộng

Sạch sỏi

Số TH

4

158


162

Tỉ lệ (%)

2,5%

97,5%

100,0%

Số TH

6

83

89

Tỉ lệ (%)

6,7%

93,3%

100,0%

Số TH

7


13

20

Tỉ lệ (%)

35,0%

65,0%

100,0%

Số TH

17

254

271

Tỉ lệ (%)

6,3%

93,7%

100,0%

Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu 

tố 
Như giới tính, nhóm tuổi, kích thước sỏi, độ 
ứ  nước  của  thận  do  sỏi  và  vị  trí  sỏi  (hồi  quy 
logistic đa biến) cho thấy vị trí sỏi và kích thước 

Kiểm định, giá
trị p

χ2,
p = 0,001

sỏi ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi laser sỏi niệu 
quản (Hồi quy logistic, p < 0,05). Các yếu tố khác 
như  giới tính, nhóm  tuổi,  độ  ứ  nước  ở  thận  do 
sỏi không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tán sỏi 
(Hồi quy logistic, p > 0,05) (bảng 6). 

Bảng 6. Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu tố.
Kết quả sạch sỏi và các
yếu tố liên quan

Hệ số B

Độ lệch chuẩn

Giá trị p

Exp(B)

Khoảng tin cậy 95%


Vị trí sỏi

-2,26

1,07

0,03

0,103

0,013 – 0,851

Giới tính

0,03

0,57

0,95

1,035

0,339 – 3,162

Nhóm tuổi

-0,06

0,55


0,90

0,936

0,320 – 2,741

Kích thước sỏi

-1,03

0,41

0,01

0,354

0,158 – 0,792

Độ ứ nước thận

-1,02

0,80

0,20

0,361

0,075 – 1,729


Ngày  nằm  viện:  Trung  bình  3  ±  1,23  ngày 
(ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày). 

BÀN LUẬN 

sạch  sỏi  khi  tán  ở  cả  2  giới  (93,2%  ở  nam  và 
94,5% ở nữ). Tuy nhiên, theo Tuấn, Ca, tán sỏi 
ngược dòng cho BN nữ thuận lợi nhiều hơn so 
với nam giới(8,14). 

Giới tính 

Tuổi 

Sỏi  niệu  quản  thường  gặp  ở  nam  hơn  nữ 
(59,4%  so  với  40,6%)  phù  hợp  với  nghiên  cứu 
của  Chiến,  Tuấn,  Ca(9,8,14).  Trong  nghiên  cứu, 
chúng tôi chưa thấy có sự khác biệt về kết quả 

Tuổi  trung  bình  44,76  ±  13,13  tuổi.  Nghiên 
cứu  của  Ca  có  tuổi  trung  bình  ở  BN  sỏi  niệu 
quản là 49,71 ± 10,59(14). Riêng của Chiến có tuổi 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

225


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

trung  bình  41,52(9).  Các  nhóm  tuổi  có  tỉ  lệ  sỏi  ở 
đoạn lưng và đoạn chậu tương đương nhau. Về 
kết  quả  sạch  sỏi  khi  tán  sỏi  bằng  laser  ở  cả  2 
đoạn  tương  quan  với  nhóm  tuổi,  không  có  sự 
khác biệt có ý nghĩa. Như vậy, tuổi không phải 
là yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi. 
Theo Tuấn, BN nữ, cao tuổi, máy tán sỏi dễ tiếp 
cận sỏi hơn do niệu đạo nữ ngắn và phải chăng 
tuổi cao niệu quản dãn rộng hơn(8). 

Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi 
Tỉ  lệ  sạch  sỏi  chung  93,7%.  Sỏi  niệu  quản 
đoạn chậu có kết quả sạch sỏi cao hơn sỏi niệu 
quản  đoạn  lưng  (99,3%  so  với  87,2%,  p  <  0,05). 
Tham khảo kết quả tỉ lệ sạch sỏi của các tác giả 
khác dao động từ 85,8% ‐ 93,26%: Chiến 87,2%; 
Thể  88,8%;  Sang  93,26%;  Tuấn  85,8%;  Ca  88,9% 
(9,3,5,8,14). Atar trong 35 TH tán sỏi niệu quản laser, 
có tỉ lệ thành công 97%(9). Dũng có tỉ lệ sạch sỏi 
khi  tán  sỏi  niệu  quản  đoạn  lưng  và  đoạn  chậu 
bằng  laser  tương  ứng  là  94%  và  100%(11).  Như 
vậy, tán sỏi niệu quản bằng  laser  có  tỉ  lệ  thành 
công rất cao và năng lượng Holmium laser được 
xem như “tiêu chuẩn vàng” của máy tán sỏi nội 
soi  hiện  nay(9).  Trong  17  TH  thất  bại  của  chúng 
tôi, có 16 TH sỏi nằm ở đoạn lưng và chỉ có 1 TH 
sỏi ở đoạn chậu. Thất bại trong loạt nghiên cứu 

của chúng  tôi  hoặc  do  không  tiếp  cận  được  sỏi 
phải chuyển mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở, 
hoặc  do  sỏi  lớn  lại  nằm  ngang,  khi  tán  sỏi  bị 
thủng  niệu  quản  phải  chuyển  mổ  mở  hoặc  sỏi 
chạy  ngược  lên  thận  khi  bơm  nước  để  thấy  rõ 
sỏi  hoặc  khi  đang  tán  sỏi,  sỏi  đã  vỡ  được  một 
phần, lỏng ra khỏi vị trí khảm, không bắt lại kịp, 
phải đặt DJ và chuyển qua tán sỏi ngoài cơ thể 
sau đó. Sỏi niệu quản đoạn chậu do nằm ở vị trí 
thấp hơn so với sỏi niệu quản đoạn lưng nên dễ 
tiếp  cận  sỏi  hơn.  Ngoài  ra,  để  sỏi  chạy  lên  bể 
thận  do  áp  lực  nước  bơm  nhằm  làm  rõ  phẫu 
trường  khi  tán,  cần  phải  một  đoạn  đường  dài 
mà  máy  soi  có  thể  lên  theo  và  khống  chế  sỏi 
được.  Sỏi  niệu  quản  đoạn  lưng  thì  ngược  lại. 
Tuy nhiên khi khống chế được sỏi trong rọ, thì 
kết quả tán sỏi của hai đoạn là như nhau. Theo 
Chiến, sử  dụng  ống  soi  cứng  hạn  chế  hiệu  quả 

226

trong việc tán sỏi ở vị trí niệu quản 1/3 trên và 
tác  giả  đề  nghị  sử  dụng  ống  soi  mềm  để  khắc 
phục tình trạng này(9). Sử dụng ống nội soi mềm 
là hợp lý nhưng trang bị ống soi mềm lại là vấn 
đề lớn trong thực tế vì giá thành cao lại dễ hỏng 
so với ống soi cứng. Để giảm tỉ lệ thất bại khi tán 
sỏi laser sỏi niệu quản đoạn lưng bằng máy soi 
cứng, theo chúng tôi, một khi đã tiếp cận được 
sỏi, bơm nước áp lực vừa đủ thấy, không được 

lui máy soi cho đến khi kết thúc cuộc mổ, tán sỏi 
laser cho vỡ nhỏ sỏi và sử dụng sớm basket khi 
có thể được để cố định sỏi. Tán sỏi cho vỡ nhỏ ≤ 
2mm và không cần bắt lấy sỏi đã vỡ, đặt DJ. Sỏi 
đã  vỡ  thành  mảnh  nhỏ  sẽ  được  đào  thải  qua 
đường  tự  nhiên.  Nhờ  đó,  rút  ngắn  được  thời 
gian phẫu thuật và không làm tổn thương thêm 
niệu  quản  do  phải  lên  máy  và  lùi  máy  khi  bắt 
lấy  các  mảnh  sỏi  lớn  ra  ngoài.  Theo  Đức,  lý 
tưởng nhất là tán sỏi vỡ thành những mảnh vụn 
2 – 3mm để sỏi vụn tự trôi ra ngoài, không cần 
dùng rọ  bắt sỏi(9). Goktas có  238  TH  bị  sỏi  niệu 
quản  được  điều  trị  bằng  tán  sỏi  nội  soi  ngược 
dòng thành những mảnh sỏi nhỏ < 4mm, không 
bắt sỏi ra ngoài bằng rọ ngay mà cho tự đào thải 
qua đường tự nhiên, tác giả nhận thấy tỉ lệ sạch 
sỏi là 95% sau 5 ngày. 5% còn lại phải tán sỏi nội 
soi bổ sung lần hai và tác giả đề nghị chỉ cần tán 
cho vỡ sỏi < 4mm là đủ, không cần bắt sỏi, cho 
loại bỏ tự nhiên nhằm giảm thời gian phẫu thuật 
và giảm tai biến biến chứng do tổn thương niệu 
quản do thao tác máy nhiều lần trên niệu quản(4). 

Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả 
sạch sỏi 
Có 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc 
ứ nước độ 1 có tỉ lệ sạch sỏi là 98,4%. Còn lại 146 
TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3 có tỉ lệ 
sạch sỏi 89,7%. Nghiên cứu của Sang với 89 TH 
sỏi niệu quản tán sỏi nội soi laser, đa số ứ nước 

độ 2 hoặc 3 (87, 64%)(5). Hùng với 50 TH sỏi niệu 
quản  đoạn  chậu  khảm  tán  sỏi  laser  chỉ  có  2% 
thận ứ nước độ 1, tỉ lệ sạch sỏi 100%(2). Tùng có 
131 TH sỏi niệu  quản  đoạn  lưng  trong  đó  thận 
không ứ nước hoặc ứ nước độ 1 chiếm 53%, tỉ lệ 
sạch sỏi 89,3%(6). 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi 
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm 
(nhỏ nhất 6 mm, lớn nhất 23 mm). Tỉ lệ sạch sỏi 
giảm dần theo kích thước sỏi. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của các tác giả khác 
về kích thước sỏi niệu quản trung bình trong tán 
sỏi  laser  như  Thể  và  Sang  lần  lượt  là  10,88  ± 
3,1mm và 11,4 ± 2,3mm(3,5). Tuy nhiên, các tác giả 
này không cho biết kích thước sỏi có ảnh hưởng 
đến kết quả tán sỏi hay không. Chen có 26 TH bị 
sỏi niệu quản đoạn lưng khảm, kích thước lớn > 
2cm, tán sỏi nội soi laser bằng máy soi bán cứng 
niệu  quản  –  thận  có  tỉ  lệ  sạch  sỏi  84%(1).  Theo 
chúng  tôi,  sỏi  càng  lớn  tán  càng  lâu,  càng  có 
nguy cơ chạy ngược lên thận khi sỏi đã vỡ được 
một  phần  do  bơm  nước  để  làm  trong  phẫu 
trường và sỏi đã bị lỏng ra khỏi vị trí khảm nếu 
không được cố định bằng rọ để giữ sỏi. Do đó, 
kích  thước  sỏi  là  một  yếu  tố  quan  trọng  ảnh 

hưởng đến kết quả tán sỏi. 

Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu 
tố 
Như giới tính, nhóm tuổi, kích thước sỏi, độ 
ứ  nước  của  thận  do  sỏi  và  vị  trí  sỏi  (hồi  quy 
logistic đa biến) cho thấy vị trí sỏi và kích thước 
sỏi ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi laser sỏi niệu 
quản (hồi quy logistic, p < 0,05). Còn các yếu tố 
khác như giới tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở thận 
do sỏi không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tán 
sỏi  (hồi  quy  logistic,  p  >  0,05).  Như  vậy,  độ  ứ 
nước ở thận khi phân tích đơn biến, ảnh hưởng 
có ý nghĩa đến kết quả sạch sỏi chỉ là yếu tố gây 
nhiễu  do  tác  động  của  yếu  tố  vị  trí  sỏi  ở  đoạn 
lưng  hoặc  đoạn  chậu  và  kích  thước  sỏi  như  đã 
phân tích ở phần trên. 

Tỉ  lệ  sạch  sỏi  riêng  của  sỏi  niệu  quản  đoạn 
chậu và của sỏi niệu quản đoạn lưng tương ứng 
là 99,3% và 87,2%. 
Trong số các yếu tố liên quan đến kết quả 
sạch sỏi, vị trí sỏi và kích thước sỏi là hai yếu 
tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả. Các yếu tố 
còn lại như giới tính, nhóm tuổi, độ ứ  nước ở 
thận do sỏi không có ảnh hưởng đáng kể đến 
kết quả tán sỏi. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.


2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  271  trường  hợp  sỏi  niệu 
quản  được  tán  sỏi  nội  soi  laser  bằng  máy  soi 
cứng niệu quản – thận, chúng tôi nhận thấy đây 
là một phương pháp điều trị ít xâm hại, an toàn 
và hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản: 
Tỉ lệ sạch sỏi niệu quản chung 93,7%. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 


Nghiên cứu Y học

12.

13.

14.

Atar M, Bodakci MN, Sancaktutar AA, Penbegul N, Soylemez 
H, Bozkurt Y, et al. (2012). Comparison of pneumatic and laser 
lithotripsy in the treatment of pediatric ureteral stones. J Pediatr
Urol, 21(3): 23‐34. 
Bùi Văn Chiến và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả điều trị tán 
sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng máy tán laser. Y học TP.
Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 520‐522. 
Chen,  C.  S.,  Wu,  C.  F.,  Shee,  J.  J.  &  Lin,  W.  Y.  (2005). 
Holmium:YAG  Lasertripsy  with  semirigid  ureterorenoscope 
for upper‐ureteral stones > 2 cm. J Endourol, 19(7): 780‐784. 
Đỗ Lệnh Hùng, Nguyễn Minh Quang (2010). Hiệu quả của nội 
soi tán sỏi bằng Laser trong điều trị sỏi niệu quản chậu khảm. 
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14(1), tr. 458‐471. 
Đỗ Ngọc Thể và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả nội soi tán 
sỏi niệu quản bằng laser Ho:YAG trên 107 bệnh nhân sỏi niệu 
quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 318‐322. 
Göktaş C, Horuz R, Akça O, Cetinel AC, Albayrak S & Sarıca 
K (2011). Fragmentation without extraction in ureteral stones: 
outcomes of 238 cases. Urol Res.: 29‐34. 
Hồ Vũ Sang và cộng sự (2011). Điều trị sỏi niệu quản bằng tán 
sỏi  qua  nội  soi  ngược  dòng  trên  máy  Holmium  YAG  Laser. 

Kết quả và những kinh nghiệm rút ra. Y học thực hành (Số 769 + 
770), tr. 148‐153. 
Lương Minh Tùng và cộng sự (2012). Đánh giá hiệu quả của 
nội soi tán sỏi bằng Laser Sphinx trong điều trị sỏi niệu quản 
đoạn lưng tại bệnh viện quận Thủ Đức. Y học TP. Hồ Chí Minh,
tập 16(1), tr. 229‐233. 
Nguyễn Hoàng Đức (2008). Điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi 
nội  soi.  In:  Trần  Lê  Linh  Phương.  Điều trị sỏi niệu bằng phẫu
thuật ít xâm lấn,  tr.  65‐85.  Nhà  xuất  bản  y  học,  TP.  Hồ  Chí 
Minh. 
Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (2012). Đánh giá kết  quả  tán 
sỏi niệu quản nội soi bằng laser tại bệnh viện E. Y học TP. Hồ
Chí Minh, tập 16(3), tr. 419‐422. 
Nguyễn Văn Trí Dũng và cộng sự (2011). So sánh hai phương 
pháp tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng siêu âm và laser. Y
học TP. HCM, tập 15(3), tr. 151‐155. 
Trần  Văn  Hinh  (2008).  Cơ  chế  bệnh  sinh  hình  thành  sỏi  tiết 
niệu. In: Trần Lê Linh Phương. Điều trị sỏi niệu bằng phẫu thuật
ít xâm lấn, tr.8‐19. Nhà xuất bản y học, TP. Hồ Chí Minh. 
Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C (2012). 
Guidelines  on  Urolithiasis.  European Association of Urology –
Guidelines.  
Vũ Nguyễn Khải Ca và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả điều 
trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi Holmium Laser tại 
bệnh viện Việt Đức. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 311‐
334. 

227



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

 
Ngày nhận bài báo

13‐05‐2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

03‐06‐2013
15–07‐2013 

 

228

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  



×