Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẠCH SỎI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG LASER HOLMIUM YAG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI NĂM 2012
Nguyễn Văn Truyện*, Đặng Đức Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức*,
Trần Phương*, Bùi Khắc Thái*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh khá phổ biến trong niệu khoa. Phương pháp điều trị sỏi
niệu quản hiện được ưa chuộng là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu
trong nước đánh giá đầy đủ về kết quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan đến tán sỏi laser trong điều trị. Vì thế,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả sạch sỏi và các yếu tố liên quan trong điều trị sỏi
niệu quản bằng Holmium Yttrium ‐ Aluminum ‐ Garnet laser (Laser Holmium YAG).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân (BN) bị sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi
nội soi đều được tán sỏi nội soi ngược dòng bằng Laser Holmium YAG. Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, thực hiện
tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 01/01/2012 đến 31/8/2012.
Kết quả: 271 BN được đưa vào nghiên cứu bao gồm 161 nam (59,4%) và 110 nữ (40,6%). Tuổi trung bình
44,76 ± 13,13 tuổi. Các nhóm tuổi có sự phân bố tương đối đồng đều về vị trí sỏi giữa các nhóm. Sỏi niệu quản
đoạn chậu 146 trường hợp (TH) (53,8%), đoạn lưng 125 TH (46,2%). Độ ứ nước của thận do sỏi qua siêu âm
cho thấy 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1, 146 TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3.
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm. Tỉ lệ sạch sỏi niệu quản chung 93,7%. Tỉ lệ sạch sỏi riêng của sỏi
niệu quản đoạn chậu và của sỏi niệu quản đoạn lưng tương ứng là 99,3% và 87,2%, p < 0,05.
Kết luận: Tán sỏi nội soi laser bằng máy soi cứng niệu quản – thận là một phương pháp điều trị ít xâm hại,
an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản. Trong số các yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi, vị trí sỏi và
kích thước sỏi là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp (hồi quy logistic đa biến, p < 0,05). Các yếu tố còn lại như giới
tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở thận do sỏi có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả tán sỏi (hồi quy logistic đa
biến, p > 0,05).
Từ khóa: sỏi niệu quản, sỏi niệu quản đoạn chậu, sỏi niệu quản đoạn lưng, tán sỏi nội soi laser
ABSTRACT
EVALUATING STONE FREE RESULT OF HOLMIUM YAG LASER ENDOSCOPIC LITHOTRIPSY ON
URETERAL STONE AND RELATIONSHIP OF FACTORS AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL
HOSPITAL IN 2012
Nguyen Van Truyen, Dang Duc Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc, Tran Phuong, Bui Khac Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 220 ‐ 227
Background and objective: We reported our experience and evaluated our outcome with the use of
Holmium YAG laser endoscopic lithotripsy in management of ureteral stones.
Materials and methods: Prospective cohort study, from January 1st 2012 to August 31st 2012, 271
patients with ureteral stones were treated by Holmium YAG laser ureteroscopic lithotripsy. Our study was
conducted at Thong Nhat Dong Nai General Hospital.
* Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện. ĐT: 0919006593.
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Email:
221
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Results: There were 161 (59.4%) males and 110 (40.6%) females. The mean age was 44.76 ± 13.13 years
old. Pelvic ureteral stones had 146 (53.8%) and lumbar ureteral stones had 125 (46.2%). Overall stone free rate
was 93.7%. Stone free rate of pelvic ureteral stones and of lumbar ureteral stones were 99.3% and 87.2%, (p <
0.05). Stones in pelvic ureter or lumbar ureter and size of stones were factors affecting to stone free rate
(multivariable logistic regression, p < 0.05).
Conclusion: Holmium YAG laser ureteroscopic lithotripsy is small invasive, safe and effective in treatment
ureteral stones.
Key words: Ureteral stone, pelvic ureteral stone, lumbar ureteral stone, laser ureteral lithotripsy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong
niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết
niệu, sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, khoảng
28%, chỉ sau sỏi thận(12). Điều trị sỏi niệu quản,
có nhiều phương pháp tùy theo kích thước và vị
trí sỏi. Trong các phương pháp điều trị ngoại
khoa sỏi niệu quản, tán sỏi nội soi ngược dòng
bằng laser là phương pháp hiện được ưa chuộng
vì hiệu quả và tính khả thi. Trong điều kiện Việt
Nam ở thời điểm hiện tại, thường dùng máy nội
soi niệu quản – thận cứng vì có độ bền cao và
giá thành thấp so với máy nội soi mềm. Tuy
nhiên, khi không có máy nội soi niệu quản mềm,
tán sỏi niệu quản laser bằng máy nội soi cứng
thường chỉ được áp dụng cho sỏi niệu quản
đoạn chậu vì khả năng tiếp cận sỏi dễ. Trái lại,
sỏi niệu quản đoạn lưng do nằm cao, khó tiếp
cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có khi mất
hút trong các đài thận khi tán nên các phẫu
thuật viên niệu khoa thường ngần ngại chỉ định
tán sỏi nội soi ngược dòng bằng máy nội soi
cứng. Thay vào đó chuộng mổ nội soi hông lưng
hoặc tán sỏi ngoài cơ thể hoặc mổ mở hơn. Do
đó, có ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ kết quả
sạch sỏi của tán sỏi nội soi ngược dòng trong
điều trị sỏi niệu quản nói chung và sỏi niệu quản
đoạn lưng nói riêng. Vì thế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đánh giá kết quả sạch sỏi và các yếu
tố liên quan trong điều trị sỏi niệu quản bằng
Laser Holmium YAG tại bệnh viện Đa Khoa
Thống Nhất Đồng Nai với các mục tiêu sau:
Xác định tỉ lệ sạch sỏi của tán sỏi laser sỏi
niệu quản đoạn lưng.
Xác định tỉ lệ sạch sỏi của tán sỏi laser sỏi
niệu quản đoạn chậu.
Kiểm định các yếu tố liên quan đến kết quả
sạch sỏi của tán sỏi laser sỏi niệu quản: giới tính,
nhóm tuổi, vị trí sỏi, kích thước sỏi, độ ứ nước
của thận do sỏi.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chỉ định
Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản có kích
thước từ ≥ 4 mm, có chỉ định tán sỏi nội soi
ngược dòng bằng Laser Holmium YAG, không
có chống chỉ định, sau khi được thảo luận, đã
đồng ý, được đưa vào nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, sỏi niệu quản đoạn
lưng được xác định là sỏi ở vị trí từ khúc nối
bể thận – niệu quản tới trên mào chậu (tương
ứng với sỏi niệu quản 1/3 trên). Sỏi niệu quản
đoạn chậu là sỏi ở vị trí từ mào chậu tới bàng
quang (tương ứng với sỏi niệu quản 1/3 giữa
và 1/3 dưới).
Chống chỉ định
Rối loạn đông máu chưa điều chỉnh được.
Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn trước.
Không gây mê, gây tê tủy sống được.
Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ tiền cứu.
Xác định tỉ lệ sạch sỏi chung của tán sỏi laser
sỏi niệu quản.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức ước lượng sự khác biệt
222
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
của hai tỉ lệ:
Nghiên cứu Y học
tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB và siêu âm
sau tán sỏi khi BN được hẹn tái khám sau 1
tháng hoặc trước khi rút ống thông DJ.
n = z2
[p1 (1 – p1) + p2 (1 – p2)]/ d2
1‐α/2
= 1.96; p1 = 0,82; p2
Trong đó, α = 0.05; Z
1‐α/2
= 0,93 (Theo y văn, qua Guideline 2012 của EAU,
tỉ lệ sạch sỏi của tán sỏi nội soi sỏi niệu quản
đoạn lưng và đoạn chậu tương ứng là 82% và
93%)(13); d = 0,1; ta tính được n = 82.
Vậy, mỗi nhóm phải có tối thiểu 82 BN.
Phương tiện nghiên cứu
Máy tán sỏi Laser Accu‐Tech, máy soi
niệu quản cứng của Karl Storz, guide wire,
basket, thông DJ, thông niệu quản, thông
Foley số 16, dàn máy nội soi chung: màn
hình, nguồn sáng, camera.
Quy trình kỹ thuật tán sỏi
Vô cảm: gây tê tủy sống hoặc gây mê nội
khí quản.
BN nằm tư thế sản phụ khoa.
Thất bại
khi không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu
quản khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều
trị khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở;
sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt DJ
và chuyển tán sỏi ngoài cơ thể.
Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê
Phần mềm SPSS 19.0 được dùng để nhập và
xử lý số liệu thống kê.
Các biến định lượng như tuổi, kích thước sỏi
được mã hoá và phân nhóm thành các biến thứ
tự. Các biến định tính, biến thứ tự được kiểm
định bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc
Fisher.
Phân tích, kiểm định các yếu tố liên quan
bằng hồi quy đa biến logistic.
p < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê.
Rửa, sát trùng vùng mổ.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ 01/01/2012 – 31/8/2012 tại bệnh viện Đa
Khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Đặt máy soi niệu quản theo guide wire.
Tiếp cận sỏi.
Tán sỏi bằng Laser.
Dùng basket bắt các mảnh sỏi lớn. Các mảnh
sỏi nhỏ ≤ 2mm được để lại đào thải qua đường
tự nhiên.
Đặt thông niệu quản hoặc DJ.
Đặt thông tiểu lưu kết thúc cuộc mổ.
Hậu phẫu
Chụp XQ KUB sau 4 – 8 tuần đánh giá kết
quả sạch sỏi và rút DJ theo hẹn.
Siêu âm kiểm tra độ ứ nước thận và kết quả
sạch sỏi.
KẾT QUẢ
Có 271 BN được đưa vào nghiên cứu.
Giới tính và vị trí sỏi
Nam nhiều hơn nữ (59,4% so với 40,6%).
Trong số 110 TH sỏi niệu quản ở nữ, sỏi niệu
quản đoạn chậu có 66 TH (60%). Trong số 161
TH sỏi niệu quản ở nam, sỏi niệu quản đoạn
chậu chiếm 80 TH (49,7%). Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (Chi bình phương, p = 0,09).
Giới tính và kết quả sạch sỏi
Tỉ lệ sạch sỏi ở nam và nữ tương ứng là
93,2% và 94,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (Chi bình phương, p = 0,64) (bảng 1).
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Sạch sỏi
Khi sỏi được tán nhỏ thành các mảnh sỏi ≤
2mm, tự đào thải ra qua đường tự nhiên. Kiểm
Bảng 1. Giới tính và kết quả sạch sỏi.
Liên quan giữa giới tính và kết quả sạch sỏi
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Kết quả sạch sỏi
Thất bại
Sạch sỏi
Tổng cộng
Kiểm định, giá
trị p
223
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Nữ
Giới tính
Nam
Tổng cộng
Số TH
6
104
110
Tỉ lệ %
5,5%
94,5%
100,0%
Số TH
11
150
161
Tỉ lệ %
6,8%
93,2%
100,0%
Số TH
17
254
271
Tỉ lệ %
6,3%
93,7%
100,0%
χ2,
p = 0,64
Tuổi, nhóm tuổi và vị trí sỏi
Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi
Tuổi trung bình 44,76 ± 13,13 tuổi (thấp nhất
21 tuổi, cao nhất 82 tuổi). Sự khác biệt giữa các
nhóm tuổi và vị trí sỏi không có ý nghĩa thống
kê (Chi bình phương, p = 0,21).
Tỉ lệ sạch sỏi ở nhóm tuổi ≤ 49 và ≥ 50 tương
ứng là 94,1% và 93,1%. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (Chi bình phương, p = 0,75)
(bảng 2).
Bảng 2. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi.
Liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi
Nhóm tuổi ≤ 49
Nhóm tuổi
Nhóm tuổi ≥ 50
Tổng cộng
Kết quả sạch sỏi
Tổng cộng
Thất bại
Sạch sỏi
Số TH
10
159
169
Tỉ lệ (%)
5,9%
94,1%
100,0%
Số TH
7
95
102
Tỉ lệ (%)
6,9%
93,1%
100,0%
Số TH
17
254
271
Tỉ lệ (%)
6,3%
93,7%
100,0%
Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi
Sỏi niệu quản đoạn chậu có kết quả sạch sỏi
cao hơn sỏi niệu quản đoạn lưng (99,3% so với
Liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi
Sỏi niệu quản đoạn chậu
Vị trí sỏi
Sỏi niệu quản đoạn lưng
Tổng cộng
Bảng 3. Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi.
Kết quả sạch sỏi
Tổng cộng
Sạch sỏi
Số TH
1
145
146
Tỉ lệ (%)
0,7%
99,3%
100,0%
Số TH
16
109
125
Tỉ lệ (%)
12,8%
87,2%
100,0%
Số TH
17
254
271
Tỉ lệ (%)
6,3%
93,7%
100,0%
Có 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc
ứ nước độ 1 có tỉ lệ sạch sỏi là 98,4%. Còn lại 146
χ2,
p = 0,75
87,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Chi
bình phương, p = 0,001) (bảng 3).
Thất bại
Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả
sạch sỏi
Kiểm định,
giá trị p
Kiểm định, giá
trị p
χ,
2
p = 0,001
TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3 có tỉ lệ
sạch sỏi 89,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(Chi bình phương, p = 0,003) (bảng 4).
Bảng 4. Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả sạch sỏi.
Liên quan giữa độ ứ nước của thận qua siêu âm và kết quả
sạch sỏi
Siêu âm
224
Thận không ứ nước hoặc ứ
Số TH
Kết quả sạch sỏi
Thất bại
Sạch sỏi
2
123
Tổng cộng
Kiểm định, giá
trị p
125
χ2,
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
nước độ 1
Thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3
Tổng cộng
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ (%)
1,6%
98,4%
100,0%
Số TH
15
131
146
Tỉ lệ (%)
10,3%
89,7%
100,0%
Số TH
17
254
271
Tỉ lệ (%)
6,3%
93,7%
100,0%
Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm
(nhỏ nhất 6 mm, lớn nhất 23 mm). Tỉ lệ sạch sỏi
p = 0,003
giảm dần theo kích thước sỏi. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (Chi bình phương, p = 0,001)
(bảng 5).
Bảng 5. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi.
Kết quả sạch sỏi
Liên quan giữa kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi
Tổng cộng
Thất bại
Kích thước sỏi ≤ 10 mm
Kích thước sỏi từ 11 - 15
mm
Kích thước sỏi
Kích thước sỏi ≥ 16 mm
Tổng cộng
Sạch sỏi
Số TH
4
158
162
Tỉ lệ (%)
2,5%
97,5%
100,0%
Số TH
6
83
89
Tỉ lệ (%)
6,7%
93,3%
100,0%
Số TH
7
13
20
Tỉ lệ (%)
35,0%
65,0%
100,0%
Số TH
17
254
271
Tỉ lệ (%)
6,3%
93,7%
100,0%
Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu
tố
Như giới tính, nhóm tuổi, kích thước sỏi, độ
ứ nước của thận do sỏi và vị trí sỏi (hồi quy
logistic đa biến) cho thấy vị trí sỏi và kích thước
Kiểm định, giá
trị p
χ2,
p = 0,001
sỏi ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi laser sỏi niệu
quản (Hồi quy logistic, p < 0,05). Các yếu tố khác
như giới tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở thận do
sỏi không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tán sỏi
(Hồi quy logistic, p > 0,05) (bảng 6).
Bảng 6. Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu tố.
Kết quả sạch sỏi và các
yếu tố liên quan
Hệ số B
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
Exp(B)
Khoảng tin cậy 95%
Vị trí sỏi
-2,26
1,07
0,03
0,103
0,013 – 0,851
Giới tính
0,03
0,57
0,95
1,035
0,339 – 3,162
Nhóm tuổi
-0,06
0,55
0,90
0,936
0,320 – 2,741
Kích thước sỏi
-1,03
0,41
0,01
0,354
0,158 – 0,792
Độ ứ nước thận
-1,02
0,80
0,20
0,361
0,075 – 1,729
Ngày nằm viện: Trung bình 3 ± 1,23 ngày
(ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày).
BÀN LUẬN
sạch sỏi khi tán ở cả 2 giới (93,2% ở nam và
94,5% ở nữ). Tuy nhiên, theo Tuấn, Ca, tán sỏi
ngược dòng cho BN nữ thuận lợi nhiều hơn so
với nam giới(8,14).
Giới tính
Tuổi
Sỏi niệu quản thường gặp ở nam hơn nữ
(59,4% so với 40,6%) phù hợp với nghiên cứu
của Chiến, Tuấn, Ca(9,8,14). Trong nghiên cứu,
chúng tôi chưa thấy có sự khác biệt về kết quả
Tuổi trung bình 44,76 ± 13,13 tuổi. Nghiên
cứu của Ca có tuổi trung bình ở BN sỏi niệu
quản là 49,71 ± 10,59(14). Riêng của Chiến có tuổi
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
225
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
trung bình 41,52(9). Các nhóm tuổi có tỉ lệ sỏi ở
đoạn lưng và đoạn chậu tương đương nhau. Về
kết quả sạch sỏi khi tán sỏi bằng laser ở cả 2
đoạn tương quan với nhóm tuổi, không có sự
khác biệt có ý nghĩa. Như vậy, tuổi không phải
là yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi.
Theo Tuấn, BN nữ, cao tuổi, máy tán sỏi dễ tiếp
cận sỏi hơn do niệu đạo nữ ngắn và phải chăng
tuổi cao niệu quản dãn rộng hơn(8).
Vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi
Tỉ lệ sạch sỏi chung 93,7%. Sỏi niệu quản
đoạn chậu có kết quả sạch sỏi cao hơn sỏi niệu
quản đoạn lưng (99,3% so với 87,2%, p < 0,05).
Tham khảo kết quả tỉ lệ sạch sỏi của các tác giả
khác dao động từ 85,8% ‐ 93,26%: Chiến 87,2%;
Thể 88,8%; Sang 93,26%; Tuấn 85,8%; Ca 88,9%
(9,3,5,8,14). Atar trong 35 TH tán sỏi niệu quản laser,
có tỉ lệ thành công 97%(9). Dũng có tỉ lệ sạch sỏi
khi tán sỏi niệu quản đoạn lưng và đoạn chậu
bằng laser tương ứng là 94% và 100%(11). Như
vậy, tán sỏi niệu quản bằng laser có tỉ lệ thành
công rất cao và năng lượng Holmium laser được
xem như “tiêu chuẩn vàng” của máy tán sỏi nội
soi hiện nay(9). Trong 17 TH thất bại của chúng
tôi, có 16 TH sỏi nằm ở đoạn lưng và chỉ có 1 TH
sỏi ở đoạn chậu. Thất bại trong loạt nghiên cứu
của chúng tôi hoặc do không tiếp cận được sỏi
phải chuyển mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở,
hoặc do sỏi lớn lại nằm ngang, khi tán sỏi bị
thủng niệu quản phải chuyển mổ mở hoặc sỏi
chạy ngược lên thận khi bơm nước để thấy rõ
sỏi hoặc khi đang tán sỏi, sỏi đã vỡ được một
phần, lỏng ra khỏi vị trí khảm, không bắt lại kịp,
phải đặt DJ và chuyển qua tán sỏi ngoài cơ thể
sau đó. Sỏi niệu quản đoạn chậu do nằm ở vị trí
thấp hơn so với sỏi niệu quản đoạn lưng nên dễ
tiếp cận sỏi hơn. Ngoài ra, để sỏi chạy lên bể
thận do áp lực nước bơm nhằm làm rõ phẫu
trường khi tán, cần phải một đoạn đường dài
mà máy soi có thể lên theo và khống chế sỏi
được. Sỏi niệu quản đoạn lưng thì ngược lại.
Tuy nhiên khi khống chế được sỏi trong rọ, thì
kết quả tán sỏi của hai đoạn là như nhau. Theo
Chiến, sử dụng ống soi cứng hạn chế hiệu quả
226
trong việc tán sỏi ở vị trí niệu quản 1/3 trên và
tác giả đề nghị sử dụng ống soi mềm để khắc
phục tình trạng này(9). Sử dụng ống nội soi mềm
là hợp lý nhưng trang bị ống soi mềm lại là vấn
đề lớn trong thực tế vì giá thành cao lại dễ hỏng
so với ống soi cứng. Để giảm tỉ lệ thất bại khi tán
sỏi laser sỏi niệu quản đoạn lưng bằng máy soi
cứng, theo chúng tôi, một khi đã tiếp cận được
sỏi, bơm nước áp lực vừa đủ thấy, không được
lui máy soi cho đến khi kết thúc cuộc mổ, tán sỏi
laser cho vỡ nhỏ sỏi và sử dụng sớm basket khi
có thể được để cố định sỏi. Tán sỏi cho vỡ nhỏ ≤
2mm và không cần bắt lấy sỏi đã vỡ, đặt DJ. Sỏi
đã vỡ thành mảnh nhỏ sẽ được đào thải qua
đường tự nhiên. Nhờ đó, rút ngắn được thời
gian phẫu thuật và không làm tổn thương thêm
niệu quản do phải lên máy và lùi máy khi bắt
lấy các mảnh sỏi lớn ra ngoài. Theo Đức, lý
tưởng nhất là tán sỏi vỡ thành những mảnh vụn
2 – 3mm để sỏi vụn tự trôi ra ngoài, không cần
dùng rọ bắt sỏi(9). Goktas có 238 TH bị sỏi niệu
quản được điều trị bằng tán sỏi nội soi ngược
dòng thành những mảnh sỏi nhỏ < 4mm, không
bắt sỏi ra ngoài bằng rọ ngay mà cho tự đào thải
qua đường tự nhiên, tác giả nhận thấy tỉ lệ sạch
sỏi là 95% sau 5 ngày. 5% còn lại phải tán sỏi nội
soi bổ sung lần hai và tác giả đề nghị chỉ cần tán
cho vỡ sỏi < 4mm là đủ, không cần bắt sỏi, cho
loại bỏ tự nhiên nhằm giảm thời gian phẫu thuật
và giảm tai biến biến chứng do tổn thương niệu
quản do thao tác máy nhiều lần trên niệu quản(4).
Độ ứ nước ở thận qua siêu âm và kết quả
sạch sỏi
Có 125 TH (46,2%) thận không ứ nước hoặc
ứ nước độ 1 có tỉ lệ sạch sỏi là 98,4%. Còn lại 146
TH (53,8%) thận ứ nước độ 2 hoặc độ 3 có tỉ lệ
sạch sỏi 89,7%. Nghiên cứu của Sang với 89 TH
sỏi niệu quản tán sỏi nội soi laser, đa số ứ nước
độ 2 hoặc 3 (87, 64%)(5). Hùng với 50 TH sỏi niệu
quản đoạn chậu khảm tán sỏi laser chỉ có 2%
thận ứ nước độ 1, tỉ lệ sạch sỏi 100%(2). Tùng có
131 TH sỏi niệu quản đoạn lưng trong đó thận
không ứ nước hoặc ứ nước độ 1 chiếm 53%, tỉ lệ
sạch sỏi 89,3%(6).
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi
Sỏi có kích thước trung bình 10,68 ± 3,08 mm
(nhỏ nhất 6 mm, lớn nhất 23 mm). Tỉ lệ sạch sỏi
giảm dần theo kích thước sỏi. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của các tác giả khác
về kích thước sỏi niệu quản trung bình trong tán
sỏi laser như Thể và Sang lần lượt là 10,88 ±
3,1mm và 11,4 ± 2,3mm(3,5). Tuy nhiên, các tác giả
này không cho biết kích thước sỏi có ảnh hưởng
đến kết quả tán sỏi hay không. Chen có 26 TH bị
sỏi niệu quản đoạn lưng khảm, kích thước lớn >
2cm, tán sỏi nội soi laser bằng máy soi bán cứng
niệu quản – thận có tỉ lệ sạch sỏi 84%(1). Theo
chúng tôi, sỏi càng lớn tán càng lâu, càng có
nguy cơ chạy ngược lên thận khi sỏi đã vỡ được
một phần do bơm nước để làm trong phẫu
trường và sỏi đã bị lỏng ra khỏi vị trí khảm nếu
không được cố định bằng rọ để giữ sỏi. Do đó,
kích thước sỏi là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến kết quả tán sỏi.
Liên quan giữa kết quả sạch sỏi và các yếu
tố
Như giới tính, nhóm tuổi, kích thước sỏi, độ
ứ nước của thận do sỏi và vị trí sỏi (hồi quy
logistic đa biến) cho thấy vị trí sỏi và kích thước
sỏi ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi laser sỏi niệu
quản (hồi quy logistic, p < 0,05). Còn các yếu tố
khác như giới tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở thận
do sỏi không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tán
sỏi (hồi quy logistic, p > 0,05). Như vậy, độ ứ
nước ở thận khi phân tích đơn biến, ảnh hưởng
có ý nghĩa đến kết quả sạch sỏi chỉ là yếu tố gây
nhiễu do tác động của yếu tố vị trí sỏi ở đoạn
lưng hoặc đoạn chậu và kích thước sỏi như đã
phân tích ở phần trên.
Tỉ lệ sạch sỏi riêng của sỏi niệu quản đoạn
chậu và của sỏi niệu quản đoạn lưng tương ứng
là 99,3% và 87,2%.
Trong số các yếu tố liên quan đến kết quả
sạch sỏi, vị trí sỏi và kích thước sỏi là hai yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả. Các yếu tố
còn lại như giới tính, nhóm tuổi, độ ứ nước ở
thận do sỏi không có ảnh hưởng đáng kể đến
kết quả tán sỏi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 271 trường hợp sỏi niệu
quản được tán sỏi nội soi laser bằng máy soi
cứng niệu quản – thận, chúng tôi nhận thấy đây
là một phương pháp điều trị ít xâm hại, an toàn
và hiệu quả trong điều trị sỏi niệu quản:
Tỉ lệ sạch sỏi niệu quản chung 93,7%.
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu
Nghiên cứu Y học
12.
13.
14.
Atar M, Bodakci MN, Sancaktutar AA, Penbegul N, Soylemez
H, Bozkurt Y, et al. (2012). Comparison of pneumatic and laser
lithotripsy in the treatment of pediatric ureteral stones. J Pediatr
Urol, 21(3): 23‐34.
Bùi Văn Chiến và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả điều trị tán
sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng máy tán laser. Y học TP.
Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 520‐522.
Chen, C. S., Wu, C. F., Shee, J. J. & Lin, W. Y. (2005).
Holmium:YAG Lasertripsy with semirigid ureterorenoscope
for upper‐ureteral stones > 2 cm. J Endourol, 19(7): 780‐784.
Đỗ Lệnh Hùng, Nguyễn Minh Quang (2010). Hiệu quả của nội
soi tán sỏi bằng Laser trong điều trị sỏi niệu quản chậu khảm.
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14(1), tr. 458‐471.
Đỗ Ngọc Thể và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả nội soi tán
sỏi niệu quản bằng laser Ho:YAG trên 107 bệnh nhân sỏi niệu
quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 318‐322.
Göktaş C, Horuz R, Akça O, Cetinel AC, Albayrak S & Sarıca
K (2011). Fragmentation without extraction in ureteral stones:
outcomes of 238 cases. Urol Res.: 29‐34.
Hồ Vũ Sang và cộng sự (2011). Điều trị sỏi niệu quản bằng tán
sỏi qua nội soi ngược dòng trên máy Holmium YAG Laser.
Kết quả và những kinh nghiệm rút ra. Y học thực hành (Số 769 +
770), tr. 148‐153.
Lương Minh Tùng và cộng sự (2012). Đánh giá hiệu quả của
nội soi tán sỏi bằng Laser Sphinx trong điều trị sỏi niệu quản
đoạn lưng tại bệnh viện quận Thủ Đức. Y học TP. Hồ Chí Minh,
tập 16(1), tr. 229‐233.
Nguyễn Hoàng Đức (2008). Điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi
nội soi. In: Trần Lê Linh Phương. Điều trị sỏi niệu bằng phẫu
thuật ít xâm lấn, tr. 65‐85. Nhà xuất bản y học, TP. Hồ Chí
Minh.
Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả tán
sỏi niệu quản nội soi bằng laser tại bệnh viện E. Y học TP. Hồ
Chí Minh, tập 16(3), tr. 419‐422.
Nguyễn Văn Trí Dũng và cộng sự (2011). So sánh hai phương
pháp tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng siêu âm và laser. Y
học TP. HCM, tập 15(3), tr. 151‐155.
Trần Văn Hinh (2008). Cơ chế bệnh sinh hình thành sỏi tiết
niệu. In: Trần Lê Linh Phương. Điều trị sỏi niệu bằng phẫu thuật
ít xâm lấn, tr.8‐19. Nhà xuất bản y học, TP. Hồ Chí Minh.
Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C (2012).
Guidelines on Urolithiasis. European Association of Urology –
Guidelines.
Vũ Nguyễn Khải Ca và cộng sự (2012). Đánh giá kết quả điều
trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi Holmium Laser tại
bệnh viện Việt Đức. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 311‐
334.
227
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Ngày nhận bài báo
13‐05‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
03‐06‐2013
15–07‐2013
228
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu