Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp thất ở người cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát bằng ghi holter điện tim 24 giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.78 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP THẤT Ở
NGƢỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
BẰNG GHI HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ
Đào Đức Tiến*; Lê Thị Ngọc Hân*; Nguyễn Oanh Oanh**
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 124 BN tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia làm 2 nhóm: nhóm
nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi. BN được ghi
Holter điện tim 24 giờ. Kết quả: 56,1% BN THA ≥ 60 tuổi có rối loạn nhịp thất; 26,8%
BN có rối loạn nhịp thất phức tạp (Lown III - V), trong đó 2,4% BN có cơn nhanh thất.
Số lượng ngoại tâm thu (NTT) thất 24 giờ, tỷ lệ rối loạn nhịp thất ở nhóm BN THA cao
hơn so với nhóm THA < 60 tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ có NTT thất dày và phức tạp ở nhóm
BN THA giai đoạn III là 39,1%, cao hơn so với nhóm THA giai đoạn I và II (p < 0,05).
63,3% BN cao tuổi THA có phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn nhịp thất. Tỷ lệ rối loạn
nhịp thất ở nhóm THA có PĐTT lệch tâm cao hơn so với nhóm PĐTT đồng tâm. Trong
số 11 BN giảm phân số tống máu thất trái (EF% < 50%): 90,9% có NTT thất với tỷ lệ
gặp NTT thất phức tạp 36,4%. Các tỷ lệ này đều cao hơn so với nhóm BN chưa có
giảm phân số tống máu thất trái (p < 0,05).
* Từ khóa: Rối loạn nhịp thất; Tăng huyết áp nguyên phát; Holter điện tim 24 giờ;
Người cao tuổi.

STUDY OF CHARACTERISTICS OF VENTRICULAR ARRHYTHMIAS
IN THE ELDERLY PATIENTS WITH ESSENTIAL HYPERTENSION
BY RECORDING 24 HOUR HOLTER ECG
SUMMARY
We investigated the arrhythmias in elderly hypertensive patients by analyzing 24h ECG
recordings. 124 patients with essential hypertension were divided into two groups: (1) the
elderly (defined as ≥ 60 years old) including 82 patients, and (2) the younger (< 60 years old)
including 42 patients. The results are as follows: 56.1% of the elderly hypertensive patients
had ventricular arrhythmias; 26.8% had complex ventricular arrhythmias (Lown III-V) and


2.4% had ventricular tarchycardia. The number of premature beats and the incidence
of ventricular arrhythmias is higher in elderly group than in younger group (p < 0,05).
* Bệnh viện 175
** Bệnh viện 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Oanh Oanh ()
Ngày nhận bài: 13/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 4/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2013

140


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Complex ventricular arrhythmias was found in 39.1% of the elderly hypertensive patients
with JNC 6 third stage hypertension. Ventricular arrhythmias was found in 63.3% of the
elderly hypertensive patients with left ventricular hypertrophy and the incidence of
ventricular arrhythmias in eccentric left ventricular hypertrophy is higher than in
concentric left ventricular hypertrophy. In 11 patients with EF < 50%. 90.9% had
ventricular premature beats; 36.4% had complex ventricular arrhythmias. And these
arrhythmias are less frequent in patients with normal EF.
* Key words: Ventricular arrhythmias; Essential hypertension; Holter electrocardiography;
Elderly.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch
khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, là một trong những vấn đề quan
trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2003
ước tính THA chiếm 8 - 18% dân số và

là nguyên nhân gây nên 4,5% các căn
bệnh trầm trọng trên toàn cầu. Ở Việt
Nam, THA có xu hướng ngày càng
tăng và tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi,
do đó, số lượng BN THA tuổi cao cũng
vì thế mà ngày càng tăng dần lên.
THA nếu không được điều trị hợp lý
sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan đích
(tim, não, thận, mắt, mạch máu), làm
xuất hiện các biến chứng với mức độ
khác nhau. Đối với tim, THA gây phì
đại thất trái, vữa xơ mạch vành, nhồi
máu cơ tim (NMCT), suy tim và rối loạn
nhịp tim (RLNT). Trong đó, phì đại thất
trái xuất hiện sớm nhất và thúc đẩy
nhanh các biến chứng khác, đặc biệt là
suy tim và RLNT. RLNT ở BN THA thường
kín đáo, rối loạn nhịp (RLN) phức tạp có
thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
cũng như tính mạng BN [1, 4, 6].

Holter điện tim là một kỹ thuật không
xâm nhập, theo dõi điện tim liên tục cả
khi nghỉ và khi hoạt động, nhằm phát
hiện những bất thường trên điện tim như
RLN trên thất, rối loạn nhịp thất, biến đổi
khoảng QT... [4, 8]. Việc phát hiện các
rối loạn nhịp bằng Holter điện tim sẽ
giúp bác sỹ lâm sàng có thái độ điều trị
và dự phòng tốt hơn cho BN THA để

tránh biến chứng, đặc biệt đột tử do rối
loạn nhịp phức tạp.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm:
- Nghiên cứu đặc điểm RLNT ở người
cao tuổi THA nguyên phát bằng ghi
Holter điện tim 24 giờ.
- Nghiên cứu mối liên quan giữa một
số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim với
RLNT ở người cao tuổi THA nguyên phát.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Từ 02 - 2010 đến 02 - 2011, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu trên 124 BN THA
nguyên phát, theo dõi và điều trị tại
Bệnh viện 103 và Bệnh viện 175, BN
được chia làm 2 nhóm:
141


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi.
Nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
Theo tiêu chuẩn của WHO/ISH (2003):
BN có trị số huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và /hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90 mmHg, đo huyết áp tại bệnh viện

theo đúng hướng dẫn của Hội Tim mạch
Việt Nam (2001) [1, 8].
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- THA thứ phát.
- THA có các bệnh lý cấp tính hoặc
ác tính kèm theo.
- THA kèm theo các bệnh lý tim
mạch khác như hẹp, hở van tim, bệnh cơ
tim nguyên phát.
- THA kèm theo các bệnh phổi, phế
quản mạn tính.
- THA kèm theo rối loạn điện giải.
- BN đã đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.
- BN đang điều trị các thuốc ảnh
hưởng tới nhịp tim như thuốc chẹn bêta,
digitalis, cordaron... mà không thể ngừng
thuốc do yêu cầu điều trị.
- BN từ chối tham gia nghiên cứu.
- Kết quả Holter điện tim của BN có
nhiều tín hiệu nhiễu tạp, thời gian theo
dõi < 20 giờ.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Tiến hành làm các xét nghiệm thường
quy: xét nghiệm máu, nước tiểu, X quang
tim phổi, điện tim 12 đạo trình.
- Siêu âm tim: thực hiện siêu âm kiểu
TM, 2D, Doppler màu theo hướng dẫn
của Hội Tim mạch học Việt Nam để đo
các thông số: LA, Dd, Ds, IVSd, IVSs,

LPWd, LPWs, EF%, LVM, LVMI, RWT.
- Ghi Holter điện tim 24 giờ: nếu BN
đang dùng thuốc ảnh hưởng đến nhịp
tim (thuốc chẹn kênh canxi, chẹn β,
thuốc chống rối loạn nhịp...) sẽ ngừng
thuốc trong khoảng thời gian bằng 5 lần
thời gian bán huỷ hoặc đổi sang thuốc hạ
áp không ảnh hưởng đến nhịp tim trước
khi làm Holter điện tim.
* Xử lý số liệu:
Sử dụng thuật toán thống kê trong y
học, phần mềm SPSS 11.6 for Windows
và phần mềm Statistica 5.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng
nghiên cứu.
73.2
80
70

54.8

60

Nhóm nghiên

50

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang

có so sánh đối chứng. Trình tự nghiên
cứu bao gồm:

40

- Hỏi bệnh và khám lâm sàng, đo
huyết áp theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

0

29.3

Nhóm NC
cứu
Nhóm chứng
Nhóm

30
20
10

4.8
Đái tháo đường

chứng
RLCH lipid

Biểu đồ 1: Yếu tố nguy cơ của 2 nhóm
nghiên cứu.
143



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

73,2% BN THA trong nhóm nguy cơ
có tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid,
trong khi ở nhóm chứng chỉ có 54,8%
BN (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
p < 0,05). Kết quả này cho thấy rối loạn
lipid máu là một dấu hiệu thường gặp và
là yếu tố nguy cơ quan trọng.

Kết quả của chúng tôi cũng có kết
quả tương tự như nghiên cứu của Phạm
Gia Khải (1998) gặp 65,6% THA có rối
loạn chuyển hóa lipid [2].
24 BN THA > 60 tuổi (29,3%) kèm
theo bệnh đái tháo đường, trong khi chỉ
có 2 BN (4,8%) ở nhóm chứng.

Bảng 1: Mức độ THA của đối tượng nghiên cứu.
NHÓM
MỨC ĐỘ THA

THA ≥ 60 TUỔI
(n = 82)

THA < 60 TUỔI
(n = 42)


p

n

%

n

%

Độ I

23

28,0

10

23,8

> 0,05

Độ II

31

37,8

24


57,1

< 0,05

Độ III

28

34,2

8

19,1

< 0,05

Nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có tỷ lệ THA độ I tương đương nhau (p >
0,05). THA độ III ở nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
chứng
(p < 0,05).
Bảng 2: Giai đoạn THA của đối tượng nghiên cứu.

NHÓM
GIAI ĐOẠN

THA ≥ 60 TUỔI
(n = 82)

THA < 60 TUỔI
(n = 42)


p

n

%

n

%

1

15

18,3

11

26,2

> 0,05

2

44

53,7

23


54,8

> 0,05

3

23

28,0

5

11,9

< 0,05

Theo phân loại giai đoạn THA, THA giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (53,7% ở
nhóm nghiên cứu và 54,8% ở nhóm chứng, p > 0,05). 28,0% BN THA ≥ 60 tuổi có
các biến chứng nặng thuộc vào giai đoạn 3 của bệnh, cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm BN THA < 60 tuổi (11,9%) (p < 0,05).

144


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

73.2

80

70

53.6

60

45.2

50

Nhóm nghiên cứu

35.7

40
30

Nhóm
NC
Nhóm
chứng

19.5

Nhóm chứng
9.5

20
10
0


PĐTT
đồng
Phì
đại thấtPĐTT
PĐTT
đồng PĐTT
PĐTTlệnh
lệch
trái
tâm
tâm
tâm
tâm

Biểu đồ 2: Đặc điểm PĐTT ở đối tượng nghiên cứu.
73,2% BN nhóm nguy cơ có PĐTT, trong đó PĐTT đồng tâm 53,6% và PĐTT lệch
tâm 19,5%. Các thông số này so với nhóm chứng đều lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p <
0,05 - 0,01).
2. Đặc điểm rối loạn nhịp thất của đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3:
NHÓM

THA ≥ 60 TUỔI
(n = 82)

RỐI LOẠN NHỊP THẤT

n


Số lượng NTT thất 24 giờ

361 ± 645

Tỷ lệ NTT thất

Phân loại
theo Lown

%

THA < 60 TUỔI
(n = 42)
n

p

%

72 ± 163

< 0,001

46

56,1

10

23,8


< 0,001

Độ 0

36

43,9

32

76,2

< 0,001

Độ I

20

24,4

5

11,9

< 0,05

Độ II

4


4,9

2

4,8

-

Độ III

11

13,4

1

2,4

-

Độ IV A

4

4,9

1

2,4


-

Độ IV B

2

2,4

1

2,4

-

Độ V

5

6,1

0

0,0

-

143



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Số lượng và tỷ lệ NTT thất trên Holter điện tim ở nhóm BN THA lớn tuổi gặp với tỷ lệ
khá cao, cao hơn so với nhóm THA < 60 tuổi, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Phân loại NTT thất theo Lown cho thấy nhóm nghiên cứu có tỷ lệ tương ứng cao hơn so
với nhóm chứng. 26,8% BN có rối loạn nhịp thất dày và phức tạp, trong khi ở nhóm
chứng chỉ có 7,1% (p < 0,05). Đặc biệt, 2 BN cao tuổi THA có cơn nhanh thất là rối loạn
nhịp thất nặng.
Bảng 4: Mức độ nặng của rối loạn nhịp thất trên Holter điện tim.
THA ≥ 60 TUỔI
(n = 82)

NHÓM

MỨC ĐỘ

THA < 60 TUỔI (n
= 42)

p

n

%

n

%

NTT thất thưa (Lown I, II)


24

29,3

07

16,7

< 0,05

NTT thất dày và phức tạp (Lown
III, IV, V)

22

26,8

03

7,1

< 0,05

Cơn nhanh thất

2

3,6


0

0

-

3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim với rối loạn nhịp thất
ở ngƣời cao tuổi THA nguyên phát:
Bảng 5: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với giai đoạn THA.
GIAI ĐOẠN I GIAI ĐOẠN II GIAI ĐOẠN III
RỐI LOẠN NHỊP THẤT

(n = 15)

(n = 44 )

(n = 23)

n

%

n

%

n

%


NTT thất thưa

4

26,7

12

27,3

8

34,8

NTT thất dày, phức tạp

3

20,0

10

22,7

9

39,1

p


> 0,05
p3-1 < 0,01
p3-2 < 0,05

Cơn nhanh thất

0

0,0

0

0,0

2

4,3

-

Holter điện tim 24 giờ cho thấy tần suất rối loạn nhịp tim ở BN THA ≥ 60 tuổi tăng dần
theo giai đoạn THA. 39,1% BN THA giai đoạn 3 bắt gặp NTT thất phức tạp, trong khi
con số này ở THA giai đoạn II, I lần lượt là 22,7% và 20,0%, khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). 2 BN THA có cơn nhanh thất đều ở giai đoạn III.

144


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013


Bảng 6: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với đường kính nhĩ trái.
ĐƯỜNG KÍNH NHĨ TRÁI (LA)
Bình thường

Tăng

(n = 49 )

(n = 33 )

RỐI LOẠN NHỊP
n
Số lượng

%

n

358 ± 749

p

%
678 ± 1031

< 0,001

NTT
Rối
loạn

nhịp
thất

Tỷ lệ

26

53,1

20

60,6

> 0.05

NTT thất thưa

14

28,5

10

30,3

> 0.05

NTT thất dày, phức tạp

12


24,5

10

30,3

> 0.05

Cơn nhanh thất

2

4.08

0

0,0

-

33 BN (40,2%) cao tuổi THA siêu âm thấy tăng đường kính nhĩ trái. Nhóm THA giãn
nhĩ trái có tỷ lệ gần tương đương nhau về rối loạn nhịp thất so với nhóm không có giãn
nhĩ trái, nhưng số lượng NTT thất khác biệt rõ.

THA có Dd bình
thường
THA có Dd tăng

Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ NTT thất ở BN THA cao tuổi có Dd bình thường với Dd tăng.

Nhóm BN THA tuổi cao có tăng đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), các rối loạn nhịp
thất cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có tăng Dd (p < 0,05).
145


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Bảng 7: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với PĐTT.
PĐTT
Không (n = 22)

RỐI LOẠN NHỊP

Có (n = 60)
p

n
Số lượng

%

n

301 ± 718

%

691 ± 1025

< 0,01


NTT thất
Rối
loạn
nhịp
thất

Tỷ lệ

8

36,4

38

63,3

< 0,05

NTT thất thưa

5

22,7

19

31,7

> 0,05


NTT thất dày, phức tạp

3

13,6

19

31,7

< 0,01

Cơn nhanh thất

0

0,0

2

3,3

-

Nhóm THA có PĐTT có rối loạn nhịp nhiều hơn so với nhóm không có PĐTT cả về số
lượng (p < 0,01) và tần suất (p < 0,05), đặc biệt, tỷ lệ NTT thất dày và phức tạp ở nhóm có
PĐTT là 31,7%, trong khi ở nhóm không PĐTT chỉ 13,6%. Kết quả này tương tự của
Biagini (2000), THA có PĐTT tỷ lệ rối loạn nhịp thất phức tạp là 27%, cao hơn so với
nhóm không có PĐTT (14,8%) [7].

Bảng 8: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất của nhóm nghiên cứu có PĐTT lệch tâm
so với PĐTT đồng tâm.
PĐTT
Đồng tâm
(n = 44)

RỐI LOẠN NHỊP
n
Số lượng

%

495 ± 1061

Lệch tâm
(n = 16)
n

p

%

1166 ± 1549

< 0,001

NTT thất
Rối
loạn
nhịp

thất

Tỷ lệ

22

50,0

16

100

< 0,01

NTT thất thưa

12

27,3

7

43,8

< 0,01

NTT thất dày, phức tạp

10


22,7

9

56,2

< 0,01

Cơn nhanh thất

1

2,3

1

6,3

-

100% BN PĐTT lệch tâm có NTT thất nhiều hơn so với BN PĐTT đồng tâm
(50,0%, p < 0,05). Kết quả này tương tự ở tần suất các rối loạn nhịp thất nặng (NTT
thất dày và phức tạp), phù hợp với nghiên cứu của Kulan Kann và CS (1998) [5].
146


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

Bảng 9: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với phân số tống máu (EF%).
EF%


≥ 50 (n = 71)

< 50 (n = 11)

n

n

p
RỐI LOẠN NHỊP
Số lượng

%

495 ± 1037

%

538 ± 1113

< 0,001

NTT thất
Rối
loạn
nhịp
thất

Tỷ lệ


36

50,7

10

90,9

< 0,01

NTT thất thưa

18

25,4

6

54,5

< 0,01

NTT thất dày, phức tạp

18

25,4

4


36,4

< 0,05

Cơn nhanh thất

0

0,0

2

18,2

-

THA ≥ 60 tuổi có phân số tống máu
thấp < 50%, có số lượng nhịp NTT thất
nhiều hơn so với nhóm BN chưa có suy
chức năng tâm trương (p < 0,001), đặc
biệt 90,9% BN giảm chức năng tâm
trương có rối loạn nhịp thất với tỷ lệ rối
loạn nhịp tim thất nặng khá cao (36,4%),
khác biệt rõ khi so sánh với nhóm có EF% ≥
50%. Kết quả này tương tự như với
nghiên cứu của Phạm Thái Giang (2011) [3].

- Số lượng NTT thất 24 giờ, tỷ lệ rối
loạn nhịp thất ở nhóm THA cao tuổi

đều cao hơn so với nhóm THA < 60
tuổi (p < 0,05).

KẾT LUẬN

- Biến đổi hình thái nhĩ trái và thất
trái (tăng đường kính nhĩ trái, tăng độ
dày vách liên thất và độ dày thành sau
thất trái, tăng đường kính thất trái) làm
gia tăng tỷ lệ rối loạn nhịp thất ở BN
cao tuổi THA. Đặc biệt, 63,3% BN cao
tuổi THA có PĐTT có rối loạn nhịp
thất. Tỷ lệ rối loạn nhịp thất ở nhóm
THA có PĐTT lệch tâm cao hơn so với
nhóm PĐTT đồng tâm.

Nghiên cứu Holter điện tim 24 giờ
trên 82 BN THA ≥ 60 tuổi so với nhóm
BN THA < 60 tuổi, chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở BN
THA cao tuổi.
- Rối loạn nhịp thất: 56,1% BN THA
≥ 60 tuổi có rối loạn nhịp thất với số
lượng NTT thất 24 giờ là 361 ± 645;
26,8% BN có rối loạn nhịp thất phức
tạp (Lown III - V), trong đó 2,4% BN
có cơn nhanh thất (3,6%).

2. Mối liên quan giữa một số đặc

điểm lâm sàng, siêu âm tim với rối
loạn nhịp thất ở BN THA tuổi ≥ 60.
- 39,1% BN cao tuổi THA giai đoạn
III có NTT thất dày và phức tạp.

- BN có giảm phân số tống máu thất
trái (EF% < 50%): 90,9% có NTT thất
với tỷ lệ gặp NTT thất phức tạp là

147


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013

36,4%. Các tỷ lệ này đều cao hơn so
với nhóm chưa có giảm phân số tống
máu thất trái (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Phú Kháng. Lâm sàng Tim
mạch. Nhà xuất bản Y học. 2001.
2. Phạm Gia Khải Nguyễn Lân Việt và
CS. Đặc điểm dịch tễ học bệnh THA tại Hà
Nội. Tạp chí Tim mạch học. 1998, 16,
tr.258-282.
3. Phạm Thái Giang. Nghiên cứu rối loạn
nhịp tim ở BN THA nguyên phát. Luận văn
Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Khoa học Y
Dược lâm sàng 108. 2011.
4. Crawford MH, Bernstein SJ, Deedwania
PC et al. ACC/AHA Guidelines for Ambulatory

Electrocardiography. A report of the American
College of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice Guidelines
(Committee to Revise the Guidelines for
Ambulatory Electrocardiography). Developed
in collaboration with the North American
Society for Pacing and Electrophysiology.
Journal of the American College of Cardiology.
1999, 34, pp.912-948.

5. Kulan K, Ural D, Komsuoglu B et al.
Significance of QTc prolongation on ventricular
arrhythmias in patients with left ventricular
hypertrophy secondary to essential hypertension.
International Journal of Cardiology. 1998,
64, pp.179-184.
6. Lohman JE . ACC/AHA task force report:
guidelines for ambulatory electrocardiography.
Circulation. 1989, 80, pp.1098-1100.
7. M. Biagini PG, P. Perelli, A. Rocchi et
al. Sympathetic overactivity in hypertensive
patients with severe ventricular arrhythmias.
American Journal of Hypertension. 2000, 13.
8. Whitworth JA. 2003 World Health
Organization (WHO)/International Society of
Hypertension (ISH) statement on management
of hypertension. Journal of Hypertension. 2003,
21, pp.1983-1992.

148




×