Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.07 KB, 7 trang )
i loạn lòng mạch) trong nhóm
bệnh ĐMV mạn tính cao hơn so với nhóm
chứng (p < 0,05). Tỷ lệ đái tháo đường, tỷ
lệ nam giới có liên quan với mức độ tổn
thương ĐMV qua chụp ĐMV chọn lọc:
nhóm BN tổn thương hẹp nặng có tỷ lệ đái
93
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014
tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với
nhóm hẹp vừa; nhóm BN hẹp nhiều ĐMV
có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao
hơn so với nhóm hẹp 1 ĐMV. Tỷ lệ BN hút
thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lòng mạch
không thấy khác biệt giữa các nhóm tổn
thương mức độ nặng và vừa, tổn thương
nhiều và một nhánh ĐMV (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Thu Hà và CS. Tần suất và đặc
điểm hội chứng chuyển hóa ở BN bệnh ĐMV.
Y học TP. Hồ Chí Minh. 2008, Vol 12, No 1, tr.43-49.
2. Nguyễn Lân Việt và CS. Nghiên cứu mô
hình bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim
mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007. Tạp
chí Tim mạch học Việt Nam. 2010, số 52, tr.11-18.
3. AM Gotto, G A Gorry. Relationship between
plasma lipid concentrations and coronary artery
disease in 496 patients. American Heart Association,
Circulation. 1977, Vol 56, pp.875-883.
4. Vladimira Muzakova. Inverse correlation