Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tìm hiểu yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.25 KB, 5 trang )

TÌM HIỂU YẾU TỐ LIÊN QUAN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC
Ở HỌC SINH CẤP 3 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang*

TÓM TẮT
Hiện có khoảng 17 triệu trẻ vị thành niên (VTN) tại Việt Nam (22%) và hơn 1 triệu VTN tại Tp
HCM. Hoạt động tình dục sớm, nạo phá thai ở lứa tuổi này là mối lo của gia đình và xã hội. Chúng
tôi thực hiện một nghiên cứu cắt ngang tại 25 trường PTTH ở TpHCM trên 3196 học sinh. Kết quả:
tuổi có kinh lần đầu trung bình 12,33 ± 0,75 tuổi (Min=9,05; Max=18,3); tuổi mộng tinh lần đầu
trung bình 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). Có 8,17% có quan hệ tình dục (QHTD), nam
nhiều hơn nữ 2,63 lần. Tuổi QHTD trung bình lần đầu 17,55 ± 0,45 tuổi. Cả nam, nữ đều thích
thảo luận các vấn đề về tính dục với bạn bè hơn với cha mẹ. Kết luận:Dậy thì sớm, thiếu kiến thức,
thiếu sự quan tâm của gia đình có thể là đưa đến có QHTD sớm. Nhu cầu giáo dục giới tính cho
học sinh là cấp thiết.

SUMMARY
FACTORS RELATING TO SEXUAL ACTIVITES
OF HIGH-SCHOOL STUDENTS IN HCMC
Huynh Nguyen Khanh Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 146 – 151

Background: There are about 17 million aldolescents (22% population) in Vietnam and about
1 million aldolescents (18,2% population) in HoChiMinh city. Early sexual activity, abortion have
been increasing and become worries of both families and society.
Objective: to investigate: puberty, sexual activity. Knowlegde –interest– needs of sexual
education in high school.
Methods: cross-sectional study, conducted by a survey of 3196 male and female students
from the tenth to the tweith grade of 25 randomly selected high schools in HoChiMinh city. These
data were analyzed with analysis of variance, and Chi-square test.
Result: Mean age of first menarch 12,33 ± 0,75 yrs (Min=9,05; Max=18,3); mean age of first
wet dream 14,25 ± 0,58 tuổi (Min=11,25; Max=19). There were 8,17% had sexual activity, males
more than females 2,63 times. Mean age at first intercourse 17,55 ± 0,45 yrs. Both male and


female were more likely to discuss sexual topics with their friends than their parents.
Conclusion: Earlier puberty, lack of knowlegde, lack of family concerning may result in early
sexual activity in high school students. Besides, our study also found out the needs of sexual
education in high school of HoChiMinh city.
đình chưa kịp chuyển biến phù hợp. Hiện nay
ĐẶT VẤN ĐỀ
chưa có nhiều số liệu chính thức và đầy đủ về
Tại Việt Nam hiện nay có khoảng 17 triệu
hoạt
động tình dục ở lứa tuổi học sinh. Trong khi
người tuổi VTN, chiếm gần 22% dân số(3). Riêng
các thông tin này lại có liên quan mật thiết cho
tại thành phố Hồ Chí Minh theo số liệu của Chi
việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ VTN. Vì vậy
Cục Thống kê (1999) có 1.013.738 người tuổi
chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu
VTN, chiếm 18,2% dân số thành phố. Những
yếu tố liên quan hoạt động tình dục ở học sinh
thách thức to lớn mà tuổi VTN đang đối mặt như
cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh” với mục tiêu:
quan hệ tình dục sớm, mang thai ngoài ý muốn,
1. Xác định tỷ lệ của học sinh cấp 3 về: dậy thì,
nạo phá thai, đặc biệt là ở lứùa tuổi học sinh
để
ý
bạn khác giới, có bạn khác giới, hoạt động
không chỉ là những nguy cơ riêng lẻ, mà còn là
tình
dục.
hiểm hoạ AIDS là biểu hiện của một cuộc khủng

2. Xác định tỷ lệ sự hiểu biết, mức quan tâm,
hoảng mà trong đó bộ máy quản lý xã hội và hệ
nhu
cầu về thông tin giới tính – tính dục của học
thống giáo dục cũng như sự quan tâm của gia

146


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh

TỔNG QUAN Y VĂN
Trên thế giới có khoảng 1/5 dân số 10 - 19
tuổi, tức khoảng 1,1 tỷ người, trong đó có 85%
hiện đang ở các nước đang phát triển. Ước tính
có khoảng 500 triệu trẻ vị thành niên 15 – 19 tuổi
có quan hệ tình dục trước tuổi 20 với nguy cơ:
có thai ngoài ý muốn, nhiễm HIV và các bệnh lây
qua đường tình dục (STDs)(13). Mỗi ngày có
khoảng 16.000 trường hợp mới mắc HIV trong
đó hơn 50% là ở lứa tuổi từ 15 – 24 tuổi và 95%
là ở các nước đang phát triển. Hằng năm có
khoảng 12 triệu trường hợp nhiễm các bệnh lây
lan qua đường tình dục, ¼ trong số đó là ở tuổi
vị thành niên(13). Mỗi năm khoảng 10% số trẻ
được sinh ra từ các bà mẹ ở tuổi vị thành

niên(11). Theo WHO hiện nay vẫn chưa có đầy đủ
các thông tin liên quan hoạt động tình dục ở lứa
tuổi vị thành niên. Trong khi các yếu tố xã hội
môi trường lại tác động mạnh mẽ đến cách ứng
xử tình dục ở các bạn trẻ. Đa số các bạn trẻ cần
đựoc giúp đỡ để trì hoãn thời điểm giao hợp lần
đầu, đồng thời cần biết cách tự bảo vệ mình
trước việc mang thai ngoài ý muốn và tránh các
bệnh lây lan qua đường tình dục(8).
Tại Việt Nam tuy số liệu chưa đầy đủ nhưng
kết quả từ một số nghiên cứu định tính và định
lượng cho thấy số vị thành niên có quan hệ tình
dục khoảng 17 % nam và 2,6% nữ(1). Theo báo
cáo của Đoàn Thanh niên mỗi năm ghi nhận có
khoảng 300.000 trường hợp nạo phá thai dưới
18 tuổi, chiếm khoảng 30% tổng số nạo phá thai
cả nước(10). Điều này là hậu quả của việc có
quan hệ tình dục sớm nhưng thiếu hiểu biết, một
khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi ở tuổi vị
thành niên ở 1.100 đối tượng vị thành niên tại
thành phố Hải Phòng 1999 cho thấy sự hiểu biết
về các vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản
còn rất hạn chế: trong số 79% cho rằng có hiểu
biết về sự thụ thai thì chỉ có 41,6% biết thời gian
có thai theo chu kỳ kinh nguyệt. Trong số 16,5%
có quan hệ tình dục chỉ có chưa đến 1/5 (18,8%)
biết dùng các biện pháp tránh thai(2).
Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và
hành vi tính dục của 1.017 học sinh tại 4
trường phổ thông trung học tại thành phố Hồ

Chí Minh năm 1999 ghi nhận: 22,3 % có người
yêu, 18% nam và 3,5% nữ chấp nhận quan hệ
tình dục trước hôn nhân và 0,69% có quan hệ
tình dục. Trong đó tuổi quan hệ tình dục lần
đầu là 16,6 ± 1,4 tuổi ở nam và 16 tuổi ở nữ.

Các em mong biết thêm các thông tin: tình yêu
(68,7%, có thai – ngừa thai (56,9%0, mong
muốn nhà trường là nơi cung cấp thông tin về
sức khoẻ sinh sản (50,8%)(7).
Mối quan tâm của phụ huynh học sinh cũng
rất quan trọng, trong một nghiên cứu cắt ngang
tại thành phố Hồ Chí Minh trên 300 phụ huynh
học sinh ghi nhận: không có thời gian quan tâm
chiếm 45,6%, số thời gian tiếp xúc với con trong
một ngày dưới 30 phút chiếm 52%, không tiếp
xúc 14,7%. Có chủ định giáo dục giới tính chiếm
87% trên tổng số. Người sẽ thực hiện dạy về
giới tính: cha (5,9%), mẹ (53,8%), cà hai
(42,4%). Thời điểm tốt nhất để học về giới tính –
tính dục: ngay sau có dấu dậy thì (73,5%), trước
dậy thì (21,9%), sau 20 tuổi (1,4%), sau dậy thì
một thời gian (1,4%)(12).
Tại Việt Nam giáo dục giới tính ở học đường
được chú ý từ 1980 tuy nhiên chỉ giới hạn ở đối
tượng sinh viên các trường đại học và cao đẳng.
Tại một số trường phổ thông vấn đề giáo dục
giới tính được giới hạn trong chương trình tuyên
truyền phòng chống bệnh HIV/AIDS. Các nghiên
cứu về quan điểm của ngành giáo dục về vấn đề

giáo dục giới tính – tính dục cho học sinh hiện
chưa có.

PHƯƠNG PHÁP–ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU
Nghiên cứu cắt ngang, với đối tượng học
sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Cỡ mẫu: (4). Ta có: n =
với độ tin cậy 95% nên

Z 21−α

2

Z 1−α =
2

(1-P)P /

ε

2

P

1,96. Tỷ lệ dự

tính trước trong quần thể do không biết nên
chọn trị số an toàn nhất P = 50 %. Độ chính xác
tương đối là: 5% tức ε = 0,05. Tính ra n = 1.573.

Do chọn mẫu thực hiện theo cụm nhiều bậc
(multi – stage cluster sampling) nên cỡ mẫu tính
trên được nhân 2 để loại trừ hiệu ứng của thiết
kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là: n = 1573 x 2 =
3.146. Mặt khác để dự phòng thất thoát mẫu,
chúng tôi tăng thêm 10% cỡ mẫu, tức thêm 314.
Dự kiến tổng số mẫu lấy là 3.460.
Tỷ lệ học sinh nội thành và ngoại thành có tỷ
lệ 4: 1. Phân bố theo công lập, bán công, dân
lập là: 71.664: 63.058: 10.022 = 49,5 %: 43,6 %:
6,9 %. Số học sinh trung bình trong mỗi lớp:
Công lập (71.664 học sinh / 1.563 lớp = 45,85 #
46); Bán công (63.058 học sinh / 1.284 lớp=

147


49,11 # 49); Dân lập (10.022 học sinh / 265 lớp=
37,82 # 38). Tỷ lệ học sinh l0: 11: 12 = 0,35:
0,33: 0,32 (5)
Mỗi trường chọn 1 hay 2 lớp mỗi khối 10, 11,
12. Chọn mẫu theo theo cụm nhiều bậc (4)
(multi – stage cluster sampling).
Bậc 1: chọn ngẫu nhiên 25 trong số 102
trường phổ thông trung học (theo khu vực nội
thành / ngoại thành và theo công lập / bán công /
dân lập)
Bậc 2: chọn trong mỗi trường ngẫu nhiên ít
nhất 1 lớp 10, 1 lớp 11, 1 lớp 12
.Tiêu chuẩn thu nhận: Tất cả các học sinh

nam nữ đang học tại các lớp được chọn ngẫu
nhiên thuộc 25 trường nêu trên, đồng ý tham gia
nghiên cứu.
.Tiêu chuẩn loại trừ: Các học sinh không
muốn tham gia nghiên cứu; Các học sinh của
lớp được chọn vắng mặt (nghỉ học) trong ngày
điều tra.
Dữ liệu được thu từ 15/01/01 – 31/01/2001.
Bộ câu hỏi sẽ bao gồm các vấn đề:
-Cá nhân: Tuổi, giới tính, tôn giáo, kinh tế, học
lực
-Vấn đề liên quan dậy thì: hiểu biết – quan
tâm, tuổi có kinh lần đầu, tuổi mộng tinh lần đầu,
tuổi có quan hệ tình dục.
-Các mong muốn hình thức – phương cách
truyền đạt thông tin về giới tính-tính dục tuổi vị
thành niên.
Thu thập số liệu với phần mềm Excel, xử lý
dữ liệu với phần mềm Stata

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tỷ lệ số liệu thu thập hợp lệ
Nhóm

Thu Không hợp lệ Hợp lệ (%) Mẫu tối
Thập
(%)
thiểu
Học sinh 3480
284 (8,16) 3196 (91,84) 3146


Bảng 2: Đặc điểm học sinh cấp 3 tại TpHCM (n =
3196)
Đặc điểm
Tuổi: 15
16
17
18
19
Lớp 10
11
12
Học lực Giỏi
Khá

148

Số học sinh (Tỷ lệ %)
195 (6,10)
980 (30,67)
995 (31,13)
837 (26,19)
189 (5,91)
1.126 (35,23)
1.033 (32,32)
1.037 (32,45)
524 (16,40)
966 (30,22)

Trung bình

Kém
Tôn giáo Phật giáo
Thiên Chúa giáo
Tôn giáo khác
Không tôn giáo
Sống chung với cha mẹ

Không

1474 (46,12)
232 (7,26)
1680 (52,57)
582 (18,21)
58 (1,81)
876 (27,41)
2596 (81,23)
600 (18,77)

Bảng 3: Phân bố tỷ lệ dậy thì và tuổi trung bình có
mộng tinh / kinh nguyệt lần đầu
Yếu tố
Nam (%)
Nữ (%)
Tổng số học sinh
1612
1584
Có: mộng tinh / kinh 1132 (70,22)
1529 (96,53)
nguyệt
Chưa có: mộng tinh

471 (29,22)
49 (3,09)
/kinh nguyệt
Không trả lời
9 (0,56)
6 (0,38)
Tuổi trung bình
14,25 ± 0,58 tuổi 12,33 ± 0,75 tuổi
mộng tinh/ kinh lần (Min=11; Max=19) (Min=9; Max=18)
đầu

Bảng 4: Phân bố tỷ lệ học sinh có quan hệ tình
Nam
Nữ
Tổng

Lớp 10
5
14
19

Lớp 11
48
25
73

Lớp 12
136
33
169


Tổng
189
72
261

Bảng 5: Phân bố tỷ lệ quan hệ tình dục ở học
sinh giữa các trường công lập, dân lập, bán công.
Công lập
Bán công
Dân lập
Tổng

Lớp 10
6
8
5
19

Lớp 11
11
49
13
73

Lớp 12
46
78
45
169


Tổng
63
135
63
261

Bảng 6: Phân bố tỷ lệ tuổi quan hệ tình dục
(QHTD) lần đầu và tuổi QHTD trung bình
Tuổi
15
16
17
18
19
Tổng
Tuổi QHTD
trung bình

Nam
Nữ
Tổng
0
3 (4,17)
3 (1,15)
2 (1,06)
14 (19,44)
16 (6,13)
91 (48,15)
28 (38,89)

119 (45,59)
79 (41,80)
19 (26,39)
98 (37,55)
17 (8,99)
8 (11,11)
25 (9,58)
189 (100%) 72 (100%) 261 (100%)
17,59 ± 0,67 17,19 ± 1,00 17,48 ± 0,79
tuổi
tuổi
tuổi

Bảng 7: Tương quan có sống cùng với cha và mẹ
với việc có quan hệ tình dục
Không sống
cùng cha mẹ
Có sống cùng
cha mẹ

Không
QHTD
394

Có QHTD

Tổng

206


600

2541

55

2596

Bảng 8: Mức độ quan tâm của học sinh nam về
các vấn đề tính dục (n = 1612)


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

Trao đổi
Trao đổi
Có quan
Trao đổi
với cha
với bạn
tâm (%)
với mẹ (%)
(%)
(%)
STD/HIV
92,61
30,58
36,79

52,61
Mộng tinh
82,63
12,41
5,89
21,4
Có để ý bạn 46,22
21,4
32,82
34,68
nữ
Có người yêu 18,73
4,09
9,31
16,87
Hẹn hò
17,43
5,89
10,42
16,19
Quan hệ tình 16,63
4,22
9,31
15,82
dục
Kinh nguyệt 10,48
2,79
3,78
9,12
Tránh thai

3,1
1,12
1,3
2,61
Có thai/sanh 0,62
0,31
0,5
0,37
đẻ
Điểm trung
3,34
3,10
3,81
bình
Chủ đề

Bảng 9: Mức độ quan tâm của học sinh nữ về các
vấn đề tính dục (n = 1584)
Chủ đề


quan
tâm
(%)
93,62
89,52
57,32

Kinh nguyệt
STD/ HIV

Có để ý bạn
nam
Có người yêu 29,92
Hẹn hò
27,40
Quan hệ tình 4,55
dục
Tránh thai
3,22
Mộng tinh
1,45
Có thai/sanh 1,07
đẻ
Điểm trung
bình

Trao đổi
với cha
(%)

Trao đổi
với mẹ
(%)

Trao đổi
với bạn
(%)

2,08
8,9

23,11

90,59
70,08
42,61

33,4
46,78
56,88

2,08
0,88
0,18

11,43
8,33
0,51

26,89
23,17
0,82

0,13
0,13
0,13

0,38
0,13
0,18


2,9
0,25
0,76

2,15

3,05

3,94

Bảng 10: Phân bố nhu cầu được học về giới tính
– tính dục
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Tổng
(%)
(%)
(%)
(%)
Chưa cần vì không 266
167
60
493
có nhu cầu
(23,63) (16,17) (5,79) (15,43)
Chỉ cần giới thiệu
391
211
116
718
sơ lược
(34,72) (20,42) (11,18) (22,47)

Rất cần và mong
469
655
861
1985
muốn được học (41,65) (63,41) (83,03) (62,10)
Tổng
1126
1033
1037
3196

(= 397,08 >>> = 14,86; df = 4, p< 0,005)

Bảng 11: Thông tin cung cấp dưới dạng (trong số
những học sinh rất cần và mong muốn được học)
Lớp 10 Lớp Lớp 12 Tổng
(%)
11(%)
(%)
(%)
Bài giảng của một
94
87
76
257
môn học
(20,04) (13,28) (8,83) (12,95)
Tài liệu tự đọc
178

206
178
562
(37,95) (31,45) (20,67) (28,31)
Hội thảo chuyên đề
197
362
607
1166
(Có hướng dẫn)
(42,01) (55,27) (70,50) (58,74)
Tổng
469
655
861
1985

Bảng 12: Thông tin mong muốn được cung cấp từ
Lớp 10
Cha - Mẹ 697 (61,9)
Thầy - Cô
Nhân viên
y tế
Tổng

227
(20,16)
202
(17,94)
1126


Lớp 11
427
(41,34)
203
(19,65)
403
(39,01)
1033

Lớp 12
113 (10,9)
189
(18,23)
735
(70,88)
1037

Tổng
1237
(38,70)
619 (19,37)
1340
(41,93)
3196

BÀN LUẬN
Học sinh cấp 3 trong 25 trường tại thành phố
Hồ Chí Minh phân bố ở 2 khu vực: nội, ngoại
thành, trong mỗi khu vực lại có các hệ công lập,

bán công, dân lập. Số liệu thu được trong nghiên
cứu đạt yêu cầu tối thiểu về cỡ mẫu (Bảng 1).Tỷ
lệ nam nữ đồng đều trong nghiên cứu (nam
50,44 %, nữ 49,6%).Phân bố tỷ lệ học sinh nam
nữ theo từng khối lớp có thể đại diện cho dân số
học sinh cấp 3 tại thành phố Hồ Chí Minh. Phân
bố theo tuổi, học lực, điều kiện kinh tế gia đình
không khác biệt phân bố trong dân số (Bảng 2)
Sự trưởng thành tính dục với mốc của nhiều
nghiên cứu trong ngoài nước thường dùng là
mộng tinh lần đầu ở nam và có kinh nguyệt lần
đầu ớ nữ(14,6). Ghi nhận: 14,25 ± 0,58 tuổi
(Min=11,25; Max=19) ở nam và 12,33 ± 0,75
tuổi (Min=9,05; Max=18,3) ở nữ sớm hơn so với
Ngô Đặng Minh Hằng 14,95 ± 1,09 tuổi ở nam;
13,10 ± 1,20 tuổi ở nữ(6). Phù hợp với nhận định
của Tanner (1962) kinh nguyệt giảm khoảng 4
tháng mỗi thập kỷ (14). Tỷ lệ học sinh nữ học
sinh cấp 3 dậy thì cao hơn nam (90,53 % so với
70,22%) và thời điểm dậy thì trước nam khoảng
2 năm.
Hoạt động tình dục là trọng tâm của nghiên
cứu, có 261 học sinh, chiếm 8,17% có quan hệ
tình dục (QHTD) với tỷ lệ nam gấp 2,63 lần nữ,
xu hướng gia tăng theo tuổi (có ý nghĩa thống
kê, p <0,001) (bảng 4). Trong nhóm này ghi
nhận QHTD tăng dần trong các hệ: công lập,
dân lập, bán công. Tỷ lệ học sinh có quan hệ
tình dục ở khối bán công nhiều hơn khối công
lập và dân lập gấp 2,1 lần, cũng có xu hướng gia

tăng theo tuổi – cấp lớp (bảng 5). Tuổi có QHTD
sớm nhất là 16 tuổi ở nam và 15 tuổi ở nữ. Tuổi
trung bình QHTD lần đầu: ở nam 17,55 ± 0,45
tuổi, nữ 17,21 ± 1,04 tuổi (Bảng 6) trễ hơn nhiều
so với ở Hoa kỳ 12,4 tuổi ở nam, 14,8 tuổi ở
nữ(9). Yếu tố gia đình cũng có ảnh hưởng, nhóm
không sống cùng cha mẹ có tỷ lệ có QHTD cao

149


hơn hẳn nhóm có cha mẹ bên cạnh (206/600 =
34,33% so với 55/2596= 2,12%) (bảng 7).
Quan tâm các vấn đề giới tính – tính dục ở
học sinh: có sự khác biệt giữa nam và nữ, các
em nam quan tâm các vấn đề: STD/HIV, mộng
tinh, để ý bạn nữ, có người yêu, hẹn hò, QHTD,
kinh nguyệt, tránh thai, cóthai/sanh đẻ còn nữ
quan tâm theo thứ tự kinh nguyệt, STD/HIV, để
ý bạn nam, có người yêu, hẹn hò, QHTD, tránh
thai, mộng tinh, có thai/sanh đẻ. Đối tượng các
em thường trao đổi các vấn đề về giới tính – tính
dục là: Bạn bè – cha – mẹ đối với nam và bạn
bè – mẹ – cha đối với nữ. Tỷ lệ các em quan
tâm hậu quả QHTD đều rất thấp ở cả nam, nữ
(Bảng 8, 9).
Nhu cầu được học về giới tính tính dục gia
tăng theo tuổi và lớp với mức độ mong muốn rất
cần chiếm 62,10% so với số không có nhu cầu
15, 43%, (có ý nghĩa thống kê, p <0,005) (Bảng

10). Thông tin các em mong muốn được cung
cấp dưới dạng hội thảo có hướng dẫn (trả lời và
giải đáp thắc mắc trực tiếp) chiếm 58,74%, tài
liệu tự đọc (28,31%), học như môn học (12,95%)
(Bảng 11). Các em thích được nhân viên y tế
chuyên ngành cung cấp thông tin về giới tính và
tính dục (41,93%) so với cha mẹ (38,7%), thầy
cô (19,37%) (Bảng 12).

sau đó là nguy cơ của STDs/HIV, có thai, nạo
phá thai. Nghiên cứu cũng ghi nhận nhu cầu
được học nghiêm túc về tính dục – giới tính của
học sinh cấp 3. Đây là vấn đề cấp thiết cần thực
hiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.

10.
11.

12.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận vấn đề
QHTD ở tuổi học sinh là vấn đề cần được quan
tâm hơn. Trưởng thành sớm, thiếu sự quan tâm
của gia đình, thiếu hiểu biết sẽ dẫn đến QHTD
sớm. Aûnh hưởng trước tiên là việc học tập và

150

13.
14.

Báo cáo của Trung tâm Bảo vêï Bà mẹ- Trẻ em và Kế
hoạch hóa gia đình, 1997
Khảo sát đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành của
thanh thiếu niên Hải Phòng với các vấn đề liên quan đến
sức khoẻ sinh sản- Uûy ban quốc gia dân số và kế hoạch
hoá gia đình, 1999
Lan Anh – Điều tra sức khoẻ vị thành niên- Báo Tuổi trẻ
11/01/2003, trang 14
Lwanga.S.K, Lemeshow – Xác định cỡ mẫu trong các nghiên
cứu sức khoẻ, Tổ chức y tế thế giới, 1991, trang 27
Niên giám thống kê 2001 – Cục thống kê tp Hồ Chí Minh
Ngô Đặng Minh Hằng, Kết quả giám sát những chủ đề liên
quan đến giáo dục gia đình trong giáo dục phổ thông,
1989
Nguyễn Đức Trí Dũng -Nghiên cứu về kiến thức, thái độ
và hành vi tính dục của học sinh phổ thông trung học tại

thành phố Hồ Chí Minh,, luận văn thạc sĩ y học, 1999,
trang 21 - 50
Aldolescent reproductive health - Progress in Human
Reproduction Research, No.47, 1998, p.8
Douglas Kirby, Cynthia Waszak, Julie Ziegler, Six Schoolbased clinics: Their reproductive health services and
impact on sexual behavior, Family Planning Perspective,
vol 23,No.1,January/Februery 1991, p11
HoChiMinh youth and aldolescence reproductive health –
Workshop for Adolescence Reproductive Health, 12/1999
Initiaves Inc. Boston. Summer 1998. Reproductive Health
Integration Issues, 1(2): 1
Pham Gia Tran, Le Tu Phuong Chi, Do Van Binh,
Aldolescent sex education from parent side – A case study
in HoChiMinh city – Viet Nam
Stephanie Koontz, Shanti R. Conly- Youth at Risk:
Meeting the Sexual Health Needs of Aldolescents, April
1994, p. 1, 2
Tanner,J.M. 1962. Growth at Aldolescence. London:
Blackwell



×