Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HUT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 109 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
THU HÖT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Họ và tên sinh viên: Đỗ Ngọc Quyên
Mã sinh viên: 0951015775
Lớp: Anh 14
Khóa: K48
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thúy Phƣơng





Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013



Ý KIẾN CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC














Tp. Hồ Chí Minh, ngày , tháng ,năm 2013


ThS. Nguyễn Thúy Phƣơng



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ 7
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế 7
1.1.1. Một số khái niệm 7

1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
của một địa phƣơng 10
1.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một
địa phƣơng 11
1.2.1. Các nhân tố liên quan đến cầu 11
1.2.2. Các nhân tố liên quan đến cung 12
1.2.3. Các nhân tố cản trở khác 17
1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút
khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh 18
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH 23
2.1. Tổng quan hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2005-2012 23
2.1.1. Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến TP.HCM 23
2.1.2. Cơ cấu nguồn khách 25
2.1.3. Thời gian lƣu trú 30
2.1.4. Mức chi tiêu bình quân 32
2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh 33
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu
hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh 33


2.2.2. Mô tả các biến số và giả thiết nghiên cứu 35
2.2.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu 37
2.2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu 39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2005-2012 41
3.1. Kết quả nghiên cứu: 41
3.1.1. Thống kê mô tả các biến 41
3.1.2. Ƣớc lƣợng tham số - Mô hình hồi quy gốc 43
3.1.3. Kiểm định mô hình 47
3.1.4. Mô hình hồi quy cuối cùng 49
3.2. Đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2012 50
3.2.1 Nguồn tài nguyên du lịch của TP.HCM 50
3.2.2 Cơ sở hạ tầng cho du lịch của TP.HCM 52
3.2.3 Quy định và chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động nhập cảnh vào
Việt Nam 54
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI
THIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 57
4.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu phấn đấu của du lịch Việt Nam và mục
tiêu phấn đấu của du lịch thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020 57
4.1.1. Quan điểm phát triển 57
4.1.2. Mục tiêu phấn đấu 58
4.2. Cơ hội và thách thức của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 60
4.2.1. Cơ hội 60
4.2.2. Thách thức 63
4.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 từ kết quả phân tích các
nhân tố tác động 64


4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 64
4.3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch

quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 66
4.4. Các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 72
4.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc 72
4.4.2. Đối với các doanh nghiệp du lịch lữ hành và các doanh nghiệp khác
cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL 73
PHẦN KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 1: Số lƣợng di tích đƣợc cấp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh 85
PHỤ LỤC 2: Danh sách các nƣớc Việt Nam đã ký hiệp định song phƣơng hoặc đơn
phƣơng miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông vào Việt Nam 91
PHỤ LỤC 3: Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình 95
PHỤ LỤC 4: Bảng giá trị F
α
(n
1
,n
2
) của phân phối F 96
PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định thừa biến với ba biến HRTG, ROOM và VISA 97
PHỤ LỤC 6: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey 100
PHỤ LỤC 7: Kết quả kiểm định White 101




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt

Từ tiếng Anh
Từ Tiếng Việt
1
CPI
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
2
CSLT
-
Cơ sở lƣu trú
3
CSLTDL
-
Cơ sở lƣu trú du lịch
4
ĐNA
-
Đông Nam Á
5
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nƣớc
6
KDL
-
Khách du lịch
7
PATA
Pacific Asia Travel
Association

Hiệp hội du lịch Châu Á-
Thái Bình Dƣơng
8
STT
-
Số thứ tự
9
TBD
-
Thái Bình Dƣơng
10
TP.HCM
-
Thành phố Hồ Chí Minh
11
VH-TT-DL
-
Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
12
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế Thế giới
13
UNWTO
World Tourism
Organization
Tổ chức du lịch thế giới




DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
 Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tỷ trọng doanh thu của ngành Du lịch trong tổng sản phẩm trong nƣớc
của Việt Nam 19
Bảng 1.2: Doanh thu du lịch TP.HCM và cả nƣớc cùng tỷ trọng của doanh thu du
lịch TP.HCM so với doanh thu du lịch của cả nƣớc 21
Bảng 1.3: Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM và cả nƣớc 21
Bảng 2.1: Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2005-2012 23
Bảng 2.2: Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM phân theo phƣơng tiện di chuyển giai
đoạn 2005-2011 25
Bảng 2.3 Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM bằng đƣờng hàng không từ 10 thị
trƣờng lớn nhất giai đoạn 2005-2010 28
Bảng 2.4: Chi tiêu bình quân của KDL quốc tế và KDL nội địa đến TP.HCM giai
đoạn 2005-2012 32
Bảng 2.5: Mô tả các biến 36
Bảng 3.1: Mô tả thống kê các biến 41
Bảng 3.2 Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM 53
Bảng 3.3 Số khách sạn đƣợc xếp hạng sao trên địa bàn TP.HCM 53
 Danh mục đồ thị
Đồ thị 2.1: Cơ cấu lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM theo phƣơng tiện di chuyển giai
đoạn 2005-2011 26
Đồ thị 2.2: Cơ cấu lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM bằng đƣờng hàng không từ mƣời
thị trƣờng lớn nhất và các thị trƣờng còn lại giai đoạn 2005-2010 30
Đồ thị 2.3: Thời gian lƣu trú bình quân của KDL quốc tế tại TP.HCM 31
 Danh mục hình ảnh
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị 35
Hình 3.1: Kết quả ƣớc lƣợng tham số lần 1 43
Hình 3.2: Kết quả ƣớc lƣợng tham số lần 2 44



Hình 3.3: Kết quả ƣớc lƣợng tham số lần 3 45
Hình 3.4: Kết quả ƣớc lƣợng tham số lần 4 46
Hình 3.5: Ma trận hệ số tƣơng quan 47

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Du lịch
mang lại những tác động to lớn về kinh tế-xã hội cho mỗi địa phƣơng đón tiếp
khách du lịch. Đặc biệt, nguồn lợi du lịch thu đƣợc từ các KDL quốc tế góp phần
mang lại thu nhập, cải thiện cán cân thanh toán và quảng bá hình ảnh của quốc gia
và địa phƣơng đến với bạn bè khắp nơi trên thế giới. Là trung tâm kinh tế của Việt
Nam, thành phố Hồ Chí Minh hội tụ những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và
vật chất kỹ thuật lẫn đặc điểm về lịch sử, văn hóa,… để thu hút KDL quốc tế.
Với xu hƣớng toàn cầu hiện nay và việc du lịch đang ngày càng đƣợc chú
trọng trong số các ngành kinh tế, du lịch TP.HCM đang chịu sự cạnh tranh gay gắt,
đặc biệt trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Điều này đòi hỏi thành phố phải
những nỗ lực nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành phố.
Tuy lƣợng khách du lịch quốc tế đến TP.HCM trong những năm gần đây có
sự tăng trƣởng cao, hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa thực sự đƣa thành phố trở thành
một điểm đến có sức hút lớn trong tƣơng quan so sánh với các thành phố khác trong
khu vực. Điều này đòi hỏi phải có những phân tích, nghiên cứu trên cơ sở định
lƣợng từ đó xác định đƣợc các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của TP.HCM. Nhờ đó mà xác định đƣợc đúng chỗ cần cải thiện để hiệu quả
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao.
Với mong muốn nghiên cứu để xác định đƣợc các nhân tố tác động đến hoạt

động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của các hoạt động này, ngƣời viết chọn đề tài “Các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu trong khuôn khổ Khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mục đích: Thông qua việc xác định các nhân tố
tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM, đề tài muốn đƣa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của TP.HCM.
2

Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Đƣa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn để dự đoán các nhân tố tác động đến
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM.
- Lựa chọn các biến thích hợp từ đó tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM.
- Kiểm định mô hình và có sự điều chỉnh cần thiết để kết luận các nhân tố có tác
động thực sự đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu định lƣợng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố
Hồ Chí Minh cùng với các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế
của TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về không gian: kết quả hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM và các
nhân tố tác động đến hoạt động này đƣợc nghiên cứu trong phạm vi thành phố
Hồ Chí Minh.
o Về thời gian:
 Kết quả hoạt động của du lịch quốc tế TP.HCM đƣợc trình bày trong giai

đoạn 2005-2012.
 Mô hình định lƣợng với các quan sát đƣợc nghiên cứu trong giai đoạn
1990-2011.
 Các giải pháp đƣợc đề ra cho việc áp dụng trong giai đoạn 2013-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời viết sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để xác
định các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của
TP.HCM. Các số liệu phục vụ mô hình đƣợc thu thập từ các báo cáo thống kê của
các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức quốc tế. Phƣơng pháp phân tích định lƣợng đƣợc
tham khảo từ giáo trình môn Kinh tế lƣợng và các bài nghiên cứu tại Việt Nam và
trên thế giới. Số liệu đƣợc xử lý và rút ra kết quả từ phần mềm Eviews 6.0.
3

Các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của TP.HCM đƣợc ngƣời viết đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu định lƣợng và
các định hƣớng, chiến lƣợc và mục tiêu đặt ra cho ngành du lịch TP.HCM quy định
trong các văn bản luật và dƣới luật do các cơ quan Nhà nƣớc ban hành.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng và vai trò ngày càng to lớn trong nền
kinh tế quốc gia, du lịch là một trong những đề tài phổ biến đƣợc lựa chọn để
nghiên cứu trong các luận án thạc sỹ hay tiến sỹ kinh tế và các đề tài nghiên cứu
khoa học trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt, các đề tài về du lịch quốc tế rất đƣợc các
nhà nghiên cứu từ các nƣớc xem du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ Thái Lan,
Malaysia, Nam Phi, chú trọng. Khi tìm hiểu tình hình nghiên cứu của đề tài “Các
nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh”, ngƣời viết đã tìm hiểu về các đề tài trong và ngoài nƣớc có đối tƣợng nghiên
cứu hoặc phạm vi nghiên cứu trùng hoặc gần với đề tài nói trên và rút ra tổng quan
tình hình nhƣ sau:
Đối với tình hình nghiên cứu trong nƣớc, các đề tài thực hiện chủ yếu là các
đề tài định tính dựa trên phƣơng pháp phân tích, thống kê trên số liệu về hoặc liên

quan tới hoạt động du lịch của TP.HCM. Phƣơng pháp định lƣợng nhƣ xây dựng
mô hình hồi quy đƣợc sử dụng làm phƣơng pháp nghiên cứu chính trong các đề tài
này là rất hiếm, nếu có chỉ đƣợc bổ sung nhằm chứng minh cho kết luận đã cho ra
trƣớc. Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập
cảnh Việt Nam thực trạng và giải pháp” của Lê Đình Vinh đƣợc thực hiện năm
2008 đã chứng minh vấn đề miễn thị thực du lịch giúp tạo điều kiện dễ dàng cho
việc thu hút KDL quốc tế đến VN. Đề tài cũng có khảo sát về mức độ hài lòng của
du khách quốc tế đối với nhân tố thị thực và thủ tục xuất nhập cảnh và rút ra kết
luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng này nhƣ thái độ của nhân viên xuất
nhập cảnh, phƣơng tiện trang thiết bị làm thủ tục xuất nhập cảnh, các biển báo và
chỉ dẫn, Đề tài “Giải pháp Marketing nhằm phát triển du lịch thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Bích Vân năm 2007 phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của ngành du lịch TP.HCM và đề
xuất những giải pháp nhằm tăng hiệu quả của hoạt động marketing thu hút du khách
4

đến thành phố nhƣ tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn thị
trƣờng mục tiêu, củng cố và phát triển marketing mix nhƣ đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, định giá tour hợp lý phù hợp với chất lƣợng dịch vụ, đa dạng hóa hệ thống
phân phối, Ngoài ra, hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM hay một tỉnh/
thành phố nào khác của Việt Nam cũng là đối tƣợng nghiên cứu cho nhiều đề tài
khóa luận tốt nghiệp của các anh chị đi trƣớc nhƣ đề tài “Thu hút khách du lịch
quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Đức Tiến Đạt (2011),
Tình hình nghiên cứu đề tài tƣơng tự ở nƣớc ngoài có sự đa dạng hơn trong
phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Điển hình là các đề tài có xây dựng mô hình
định lƣợng các yếu tố tác động đến số lƣợng KDL quốc tế hay doanh thu từ KDL
quốc tế của một quốc gia. Đề tài “The Determinants of International tourism
demand for Egypt : Panel Data Evidence” (tạm dịch là “Các nhân tố quyết định đến
cầu về du lịch quốc tế của Ai Cập”) của Ibrahim (2011) hay đề tài “Demand factors
for international tourism in Malaysia: 1998-2009” (tạm dịch: “Các yếu tố liên quan

tới cầu của du lịch quốc tế ở Malaysia trong giai đoạn 2008-2009”) của Kosnan và
Kaniappan (2012) hoặc đề tài xem xét các nhân tố ảnh hƣởng tới cầu về du lịch tại
các nƣớc thuộc Liên minh Tiền tệ Đông Ca-ri-bê (Eastern Caribbean Currency
Union) với tên gọi “What Attracts Tourists to Paradise?” (tạm dịch là “Điều gì thu
hút khách du lịch đến với thiên đường?”) của Evridiki Tsounta (2008), xây dựng
mô hình định lƣợng và chứng minh các yếu tố nhƣ thu nhập của KDL hay mức sống
của nơi cƣ trú thƣờng xuyên của du khách có tác động tích cực đến lƣợng KDL
quốc tế đến du lịch tại địa phƣơng đƣợc nghiên cứu. Ngoài ra, một số đề tài khác
tập trung vào các yếu tố thuộc địa phƣơng cung cấp sản phẩm du lịch quốc tế để xây
dựng mô hình định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố này đến hoạt động thu hút KDL
quốc tế của địa phƣơng nhƣ các đề tài “A empirical analysis of influential factors in
international tourism income in Sichuan province” (tạm dịch là: “Một phân tích
theo kinh nghiệm về những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ du lịch quốc tế của
tỉnh Tứ Xuyên.”) của Yang, Ye và Yan (2011) hay công trình nghiên cứu của
Khadaroo và Seetanah (2007) về ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng lên sự phát triển của
du lịch trong đề tài “Transport Infrastructure and Tourism Development” (Tạm
dịch: “Cơ sở hạ tầng giao thông và sự phát triển của du lịch”). Các đề tài này cũng
5

đã chứng minh rằng các nhân tố thuộc địa phƣơng cung cấp dịch vụ du lịch nhƣ số
lƣợng lao động, cơ sở vật chất, hạ tầng, cảnh quan thiên nhiên, cũng tác động đến
hiệu quả hoạt động thu hút KDL quốc tế.
6. Tính mới của đề tài
Căn cứ vào tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣợc
trình bày ở trên, hiện nay đã có khá nhiều đề tài với đối tƣợng nghiên cứu là “hoạt
động du lịch quốc tế” hay “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” của một địa
phƣơng hay một quốc gia đƣợc thực hiện. Đặc biệt, với việc là trung tâm kinh tế lớn
của cả nƣớc, thành phố Hồ Chí Minh đƣơng nghiên trở thành phạm vi nghiên cứu
phổ biến cho các đề tài tƣơng tự của các nhà nghiên cứu Việt Nam. Tuy nhiên, một
số đề tài chỉ tập trung phân tích tác động một nhân tố nào đó tới hoạt động du lịch

quốc tế của TP.HCM nhƣ nhân tố thị thực hay nhân tố marketing. Số đề tài tập
trung phân tích “các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của
TP.HCM” và có sự hệ thống hóa các nhân tố này còn khá hiếm hoi.
Mặt khác, hầu nhƣ chưa có đề tài nào của các nhà nghiên cứu trong nước
xây dựng mô hình định lượng các nhân tố tác động tới hoạt động thu hút KDL quốc
tế của một địa phương. Việc xây dựng mô hình định lƣợng khá phổ biến trong các
nghiên cứu của nƣớc ngoài nhƣng hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu
trên phạm vi của một quốc gia mà ít tập trung vào một phạm vi của một tỉnh/thành.
Nhƣ vậy, với việc xây dựng mô hình định lƣợng và phân tích các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng là thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo nên tính mới của đề tài “Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút
khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh”.
7. Bố cục của đề tài
Bố cục đề tài gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế và các
nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Chƣơng 2: Tổng quan về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố Hồ Chí Minh và mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động
thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
6

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động
thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2012
Chƣơng 4: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành Khóa luận, ngƣời viết đã
vận dụng rất nhiều các kiến thức đã có đƣợc trong quá trình học tập trên ghế nhà
trƣờng. Chính vì thế ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, cán
bộ, giảng viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thúy Phƣơng,

ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn ngƣời viết trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Ngƣời
viết cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên và giúp
đỡ về mặt tinh thần giúp ngƣời viết hoàn thành Khóa luận.
Do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu, Khóa luận không tránh khỏi những
sai sót nhất định. Ngƣời viết mong nhận đƣợc những nhận xét và góp ý từ Quý thầy
cô và bạn đọc để Khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Ngọc Quyên

7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÖT KHÁCH DU
LỊCH QUỐC TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU
HÖT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch ban đầu là hiện tƣợng con ngƣời tạm thời rời xa nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình để khởi hành tới những nơi khác nhằm mục đích tìm hiểu, khám
phá thế giới xung quanh, Cùng với sự phát triển của giao thông, du lịch trở nên
dễ dàng, thông suốt hơn và dần trở thành một hoạt động thƣờng xuyên của con
ngƣời. Với du lịch ngày càng phổ biến và phát triển, các hoạt động kinh doanh phục
vụ mục đích du lịch của con ngƣời nhƣ môi giới, hƣớng dẫn du lịch, bắt đầu xuất
hiện và dần trở nên phong phú, đa dạng. Nhƣ vậy, du lịch đã trở thành một hiện
tƣợng kinh tế, xã hội với sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội.
Ông Michael Coltman đã có định nghĩa nhƣ sau về du lịch: “Du lịch là sự kết
hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm:
du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách
du lịch” (Coltman, M., 1991). Do đó, du lịch có thể đƣợc hiểu dƣới bốn gốc độ khác
nhau.

Dƣới góc độ của du khách hay ngƣời đi du lịch, thuật ngữ “du lịch” đƣợc
hiểu trong Luật du lịch Việt Nam năm 2005 là “các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định.”
Dƣới góc độ những nhà kinh doanh, cung ứng dịch vụ du lịch, “Du lịch là
một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất,
trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu
về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách
du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực
cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp” theo định nghĩa của Khoa Du
8

lịch và Khách sạn của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đƣợc đề cập trong
quyển Giáo trình Kinh tế Du lịch.
Đối với, ngƣời dân sở tại, du lịch chính là hiện tƣợng mà vùng đất mình cƣ
trú đón tiếp những ngƣời ngoài địa phƣơng, vừa là cơ hội cho sự giao lƣu, tìm hiểu
nền văn hóa lẫn nhau, vừa tạo cơ hội kinh doanh và việc làm phục vụ du khách. Du
lịch một mặt giúp tăng thu nhập, mặt khác có những tác động về môi trƣờng, an
ninh trật tự, đến đời sống của cƣ dân địa phƣơng. (Trần Văn Đính và Nguyễn Thị
Minh Hòa, 2008)
Du lịch là một hiện tƣợng phức tạp dƣới góc độ của chính quyền địa phƣơng
nơi đón tiếp khách du lịch do có sự gia nhập tạm thời của ngƣời ngoài vào địa
phƣơng mình. Chính vì thế, chính quyền địa phƣơng phải xem du lịch là tổng hợp
các hoạt động từ việc tạo lập và tổ chức các điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, cho đến quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch tại địa
phƣơng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hành trình và quãng thời gian lƣu trú của du
khách, đồng thời tối ƣu lợi ích đạt đƣợc cho địa phƣơng nhƣ tăng thu ngân sách,
đẩy mạnh cán cân thanh toán, nâng cao mức sống cho ngƣời dân, (Trần Văn Đính
và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2008)

Nhƣ vậy, dựa vào những định nghĩa trên và dƣới những góc nhìn khác nhau
của những nhân tố tham gia vào quá trình du lịch, khái niệm du lịch đƣợc ngƣời viết
rút ra nhƣ sau:
“Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội với sự tham gia, tương tác giữa
khách du lịch, người kinh doanh dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi
đón khách du lịch. Thông qua du lịch, khách du lịch mong muốn thỏa mãn những
nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình ở ngoài nơi mình thường xuyên cư trú;
người kinh doanh dịch vụ du lịch có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận; cư dân địa phương
có dịp quảng bá văn hóa, tìm kiếm công ăn việc làm; và đây là hoạt động cần có sự
quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương.”
1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch và khách du lịch quốc tế
Khách du lịch chính là chủ thể, ngƣời thực hiện hoạt động du lịch. Thuật ngữ
“khách du lịch” cũng có nhiều cách hiểu khác nhau trên thế giới.
9

Để tạo ra một chuẩn mực cho thống kê du lịch thế giới, năm 1963 Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO) đã thống nhất những khái niệm và cách hiểu chính thức
về “khách du lịch” và “khách du lịch quốc tế”. Theo đó, “khách du lịch là người
viếng thăm và lưu lại một hoặc một số nơi ngoài môi trường cư trú thường xuyên
của mình, với thời gian không quá một năm liên tục, nhằm mục đích giải trí, kinh
doanh và các mục đích khác không liên quan đến mục đích hành nghề để nhận thu
nhập ở nơi viếng thăm”(UNWTO, 1963), trong khi đó định nghĩa về khách du lịch
quốc tế của UNWTO là “người viếng thăm và lưu lại một hoặc một số nước khác
ngoài nước cư trú của mình, với thời gian ít nhất là 24 giờ, ngoài mục đích hành
nghề để nhận thu nhập” (UNWTO,1963). Nhƣ vậy, điểm khác biệt giữa khách du
lịch và khách du lịch quốc tế là khách du lịch quốc tế có sự viếng thăm hoặc lƣu lại
tại một quốc gia khác quốc gia mình thƣờng xuyên cƣ trú.
Các định nghĩa này sau đó đƣợc Ủy ban Thống kê của Liên Hiệp Quốc công
nhận vào năm 1968. Đồng thời vào năm 1993, Ủy ban này cũng công nhận việc
phân loại khách du lịch khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist) và khách du lịch

quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound tourist). Trong đó, khách du lịch quốc tế đến gồm
những ngƣời từ nƣớc ngoài đến du lịch ở một quốc gia khác quốc gia mình đang cƣ
trú thƣờng xuyên.
Theo pháp luật Việt Nam, “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến” (điểm 2, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005). Điều 34 Luật này cũng
quy định khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
trong đó “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việ Nam ra nước ngoài du lịch” (điểm 3, điều 34, Luật Du lịch Việt Nam năm
2005).
1.1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình và thực trạng thu
hút khách du lịch quốc tế đến một địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng,
tuy nhiên, hầu hết ở các nghiên cứu này, khái niệm “hoạt động thu hút khách du lịch
10

quốc tế” ít khi đƣợc thành lập một cách hoàn chỉnh mà đƣợc biểu hiện dƣới dạng
liệt kê các hoạt động nhằm mục đích thu hút khách du lịch quốc tế.
Giải nghĩa cụm từ “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” trên mặt ngữ
nghĩa văn học, ta có “hoạt động” là những việc làm khác nhau với mục đích nhất
định trong đời sống xã hội; “thu hút” đƣợc giải nghĩa là “làm cho ngƣời ta ham
thích mà dồn hết mọi chú ý vào” (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam,
1998).
Nhƣ vậy, “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” có thể hiểu là những việc
làm khác nhau nhằm mục đích thu hút, kéo dồn sự chú ý của khách du lịch quốc tế.
Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phƣơng là tổng hợp các hoạt
động nhằm thu hút ngày càng nhiều lƣợng khách du lịch quốc tế từ nƣớc ngoài đến
du lịch tại địa phƣơng mình.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc

tế của một địa phƣơng
 Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến địa phƣơng
Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến địa phƣơng là chỉ tiêu cụ thể nhất thể hiện
hiệu quả của hoạt động thu hút du khách quốc tế của địa phƣơng đó. Số khách du
lịch quốc tế đến với địa phƣơng càng nhiều thì hoạt động thu hút khách càng hiệu
quả và ngƣợc lại.
Theo nhƣ quy định của UNWTO đối với các nƣớc thành viên, số lƣợt khách
du lịch quốc tế đến một quốc gia đƣợc tính trên số lƣợt KDL quốc tế nhập cảnh tại
một cửa khẩu bất kì của nƣớc đó. Ngoài ra, một số quốc gia trên thế giới còn thu
thập số liệu lƣợt KDL quốc tế bằng những cách khác nhau nhƣ số lƣợt khách du
lịch quốc tế đƣợc phục vụ tại các khách sạn hay các cơ sở lƣu trú du lịch,
 Doanh thu của ngành du lịch từ khách du lịch quốc tế
Doanh thu của ngành du lịch từ KDL quốc tế đƣợc hiểu là toàn bộ thu nhập
mà ngành du lịch địa phƣơng thu đƣợc từ KDL quốc tế khi du khách chi tiêu, mua
sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại địa phƣơng trong thời gian du lịch của mình.
Doanh thu của ngành du lịch không chỉ phản ánh hiệu quả thu hút, dẫn dụ
khách du lịch quốc tế chi tiêu vào các dịch vụ du lịch của địa phƣơng mà còn phản
ánh trình độ phát triển du lịch của địa phƣơng đó. Du khách chỉ bỏ tiền ra cho các
11

dịch vụ khi các dịch vụ ấy thỏa mãn đƣợc nhu cầu của họ; qua số tiền thu đƣợc từ
du khách ta thấy đƣợc hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch nói riêng và
hiệu quả của hoạt động kinh tế du lịch nói chung.
1.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của
một địa phƣơng
Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phƣơng đƣợc đánh giá
thông qua hiệu quả cuối cùng của nó chính là số lƣợt KDL quốc tế đến địa phƣơng
đó hay thu nhập mà địa phƣơng đó thu đƣợc từ KDL quốc tế. Các nhân tố tác động
đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng chính là các nhân tố có tác
dụng làm tăng hoặc giảm hiệu quả của hoạt động này. Các nghiên cứu trƣớc đây của

Frechtling (1996), Kosnan và Ismail (2012), chia các nhân tố này thành các nhân
tố liên quan tới cầu, các nhân tố liên quan tới cung và một số các nhân tố cản trở
khác. Đây cũng chính là cách phân loại đƣợc ngƣời viết chọn lựa để trình bày về
các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng.
1.2.1. Các nhân tố liên quan đến cầu
Các nhân tố liên quan tới cầu là những nhân tố xuất phát từ phía du khách.
Đây là những nhân tố thuộc về đời tƣ hay nơi cƣ trú thƣờng xuyên của KDL có tác
dụng thúc đẩy hay cản trở quyết định đi du lịch của KDL. Một số nghiên cứu trƣớc
đây nhƣ nghiên cứu của Kosnan và Ismail (2012) về các nhân tố tác động đến thu
nhập từ KDL quốc tế đến Malaysia, nghiên cứu của Ibrahim (2011) về các nhân tố
ảnh hƣởng đến lƣợt KDL quốc tế đến Ai Cập, hay nghiên cứu tƣơng tự của Bashagi
và Muchapondwa (2009) đối với Tanzania, chủ yếu tập trung định lƣợng các nhân
tố liên quan đến cầu để xác định ý nghĩa của các nhân tố này đối với du lịch quốc tế
tại địa phƣơng nghiên cứu. Đây là những nhân tố khách quan mà địa phƣơng mong
muốn thu hút KDL quốc tế không thể tác động lên đƣợc.
 Dân số của nơi cƣ trú thƣờng xuyên của du khách
Kosnan và Ismail (2012) đã chỉ ra rằng nƣớc có dân số càng lớn thì càng có
nhiều KDL đến Malaysia. Chính vì vậy mà hoạt động thu hút KDL quốc tế của một
nƣớc thƣờng hƣớng vào các thị trƣờng có dân số cao nhƣ Hoa Kỳ, Trung Quốc,…


12

 Thu nhập bình quân đầu ngƣời (GDP/ngƣời)
Thu nhập bình quân đầu ngƣời của một quốc gia thƣờng đƣợc đo bằng chỉ
tiêu tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời (GDP) của quốc gia ấy. Đây
chính là chỉ tiêu phản ánh mức sống vật chất bình quân của công dân một đất nƣớc.
Mức sống vật chất cao là điều kiện quan trọng xác lập nhu cầu đi du lịch của ngƣời
dân một nƣớc vì chỉ khi nào có thu nhập đủ cao thì họ mới nhu cầu để đi du lịch và
chi trả các chi phí cho chuyến du lịch của mình nhƣ vé máy bay, tiền tàu xe, ăn ở,

tham quan, mua sắm, Chỉ tiêu này đều đƣợc đƣa vào mô hình và chứng minh sự
tác động của nó đối với lƣợng KDL quốc tế đến điểm đến đƣợc nghiên cứu trong
các nghiên cứu của Bashagi và Muchapondwa (2009), Chumni (2001).
 Thời gian rỗi của ngƣời dân
Thời gian rỗi là yếu tố thúc đẩy nhu cầu đi du lịch của con ngƣời vì chỉ khi
có thời gian thì con ngƣời mới có thể thực hiện một chuyến đi du lịch. Yếu tố thời
gian rỗi trong năm của con ngƣời thƣờng đƣợc thể hiện một cách trung gian thông
qua số ngày làm việc trong năm của họ. Số ngày làm việc càng cao đồng nghĩa với
việc thời gian rỗi của con ngƣời càng ít và do đó nhu cầu về du lịch cũng giảm
xuống và các hoạt động thu hút khách du lịch từ những nƣớc có số ngày lao động
cao cũng khó phát huy tác dụng do ngƣời dân không có nhiều thời gian để đi du lịch
dù họ rất muốn (Nguyễn Hồng Giáp, 2002)
 Trình độ văn hóa
Con ngƣời càng có học thức, trình độ văn hóa cao thì động cơ đi du lịch của
họ càng tăng vì du lịch giúp con ngƣời mở mang kiến thức và sự hiểu biết về thế
giới bên ngoài. Robert W.McIntosh (1995) đã nghiên cứu và khẳng định mối quan
hệ thuận giữa trình độ văn hóa của ngƣời chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch của họ.
Theo đó, với ngƣời chủ gia đình có trình độ văn hóa ở mức đại học thì tỷ lệ đi du
lịch là 85%, trong khi đó, chỉ có 50% gia đình với ngƣời chủ gia đình có trình độ
dƣới trung học đi du lịch. (Trần Văn Đính và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2008)
1.2.2. Các nhân tố liên quan đến cung
Các nhân tố liên quan tới cung là những nhân tố liên quan trực tiếp đến địa
phƣơng có tác dụng kéo, thu hút nhu cầu đi du lịch của KDL quốc tế về phía địa
phƣơng mình. Các nghiên cứu của Khadaroo và Seetanah (2007), Yang, Ye và Yan
13

(2011), hay nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc WEF trong Báo cáo Năng lực
du lịch Thế giới hằng năm đã tập trung khai thác các nhân tố thuộc về cung của các
điểm đến để phân tích tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động thu hút KDL
quốc tế của các điểm đến này. Theo WEF, các nhân tố liên quan tới cung đƣợc chia

thành 3 nhóm chính.
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố về tài nguyên con ngƣời, văn hóa và thiên nhiên
cho du lịch
 Nguồn nhân lực cho du lịch
Du lịch là hoạt động có sự tƣơng tác giữa khách du lịch quốc tế và ngƣời dân
địa phƣơng mà trong đó nguồn nhân lực địa phƣơng làm việc trong ngành du lịch
chính là đại diện quan trọng. Lực lƣợng lao động du lịch đƣợc đào tạo bài bản, làm
việc chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của KDL sẽ góp phần đem lại cho du
khách sự hài lòng và hoạt động thu hút KDL sẽ ngày càng hiệu quả. Có nhiều chỉ
tiêu đƣợc sử dụng để đại diện cho nguồn nhân lực cho du lịch của một địa phƣơng,
khóa luận này sử dụng số lượng lao động trong ngành du lịch để thể hiện nguồn
nhân lực của địa phƣơng nghiên cứu. Đây cũng chính là chỉ số đƣợc đƣa vào mô
hình trong nghiên cứu của Yang, Ye và Yan (2011).
 Nguồn tài nguyên du lịch của địa phương
Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999, “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao
động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch;
là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn
du lịch” (Mục 3, Điều 10, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999). Nhƣ vậy, tài
nguyên du lịch chính là những tƣ liệu quan trọng cho hoạt động thu hút KDL quốc
tế của một địa phƣơng. Địa phƣơng dựa vào các di tích nổi bật của mình để thu hút
KDL quốc tế đến để tham quan, thƣởng lãm cũng nhƣ các nét đặc sắc về văn hóa để
thu hút các du khách đến tìm hiểu và giao lƣu. Độ dồi dào, phong phú của tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa của một địa phƣơng có thể đánh giá qua số lƣợng Di
sản thiên nhiên Thế giới hay Di sản văn hóa Thế giới do UNESCO công nhận của
địa phƣơng ấy hay các di tích đƣợc công nhận bởi chính địa phƣơng. Trong nghiên
cứu của Yang, Ye và Yan (2011), tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa của
14

tỉnh Tứ Xuyên đƣợc thể hiện qua số lƣợng di tích đƣợc xếp hạng trên cấp tỉnh của

Tứ Xuyên. Chỉ tiêu số lượng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt của
TP.HCM cũng chính là chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong khóa luận để phản ánh nguồn
tài nguyên du lịch của thành phố.
1.2.2.2. Nhóm các nhân tố về môi trƣờng kinh doanh và cơ sở hạ tầng cho
du lịch
 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Sự phát triển của giao thông vận tải là một trong những điều kiện tiên quyết
cho sự lớn mạnh của hoạt động du lịch một địa phƣơng. Một điểm đến dù hấp dẫn
đến mấy nếu không có đầy đủ cơ sở vật chất về giao thông cho du khách tiếp cận
địa điểm ấy thì cũng thu hút đƣợc nhiều KDL. Yang, Ye và Yan (2011) đã sử dụng
tổng số dặm đƣờng bộ, tổng số dặm đƣờng sắt và tổng số dặm khai thác trong hàng
không dân dụng của Tứ Xuyên để định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố trên đến với
tổng thu nhập từ hoạt động du lịch quốc tế của tỉnh này. Mặt khác, báo cáo của
WEF lại sử dụng số lƣợng lƣợt cất cánh của các chuyến bay quốc tế và nội địa của
các hãng hàng không đƣợc phép hoạt động trong một nƣớc hay số lƣợng hãng hàng
không đang hoạt động và một số chỉ tiêu khác để đại diện cho cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải của một quốc gia.
 Cơ sở hạ tầng viễn thông
Viễn thông góp phần nối liền hoạt động liên lạc giữa nhiều nƣớc với nhau.
Đây cũng là nhân tố quan trọng giúp hoạt động thu hút KDL quốc tế trở nên hiệu
quả. Ngày nay, giao dịch đƣợc thực hiện qua mạng Internet ngày càng phổ biến,
việc đặt tour, đăng ký vé máy bay qua mạng Internet giúp công tác chuẩn bị đi du
lịch của du khách ngày càng dễ dàng hơn và nhờ đó mà hoạt động thu hút KDL
quốc tế ngày càng hiệu quả. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá cơ sở hạ tầng viễn thông
của một quốc gia đƣợc các nhà nghiên cứu của WEF sử dụng gồm có số lƣợng
ngƣời sử dụng Internet, số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di động,
 Cơ sở hạ tầng du lịch
Đại diện tiêu biểu của cơ sở hạ tầng du lịch của một địa phƣơng là sự hiện
diện của các cơ sở lƣu trú phục vụ KDL. Cơ sở hạ tầng du lịch càng tốt càng chứng
tỏ sức chứa đối với KDL của địa phƣơng đó càng cao. Chính vì vậy mà sự phát

15

triển của nhân tố này tạo điều kiện cho sự tăng lên về mặt hiệu quả của hoạt động
thu hút KDL quốc tế của địa phƣơng đó. Khóa luận này sẽ sử dụng chỉ tiêu tổng số
phòng trong các CSLTDL trên địa bàn TP.HCM để thể hiện cơ sở hạ tầng du lịch
nhƣ trong nghiên cứu của Khadaroo và Seetanah (2007) về các nhân tố liên quan
đến cơ sở hạ tầng tác động sự phát triển du lịch của Mauritius, một đảo quốc nằm
trên Ấn Độ Dƣơng.
 Giá cả
Giá cả là một nhân tố đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất trong các mô hình dự
đoán về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định đi du lịch của con ngƣời. Giá cả ở
đây chính là giá cả hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc đến. Khách du lịch khi đến một
nƣớc không tránh khỏi việc phải mua sắm, chi tiêu cho các hoạt động của mình
trong thời gian đi du lịch. Thuận theo quy luật đƣờng cầu, đặc biệt khi du lịch quốc
tế đƣợc xem là một loại hàng hóa xa xỉ nên độ co giãn của cầu so với giá cả sẽ lớn,
khi giá cả ở một nƣớc tăng cao thì cầu về du lịch tại nƣớc đó sẽ giảm xuống. Mọi
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế sẽ không khó có thể phát huy tác dụng nếu
nhƣ giá cả hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc đến tăng cao. Rất nhiều các chỉ tiêu đã đƣợc
sử dụng để đại diện cho giá cả hàng hóa và dịch vụ của một địa phƣơng. Một trong
số chỉ tiêu đƣợc sử dụng phổ biến là tỷ giá hối đoái của đồng tiền địa phương so với
đồng đô la Mỹ (Khadaroo và Seetanah, 2007). Đây cũng sẽ là chỉ tiêu đƣợc đại diện
cho nhân tố giá cả của TP.HCM trong mô hình định lƣợng đƣợc trình bày ở chƣơng
2 và 3 của Khóa luận này.
1.2.2.3. Nhóm các nhân tố về khung chính sách và quy định cho hoạt động
du lịch
 Các quy định và chính sách
Vai trò của chính quyền địa phƣơng có tác động lớn đến hoạt động thu hút
KDL quốc tế của một quốc gia. Những điều kiện thuận lợi về quy định và chính
sách nhƣ khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, giảm chi phí và thời gian trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp đều đƣợc Báo cáo năng lực cạnh tranh hằng năm

của WEF liệt kê là những tác động tích cực cho hoạt động du lịch của địa phƣơng.
Một trong số những điều kiện thuận lợi về mặt quy định và chính sách cho hoạt
động thu hút KDL quốc tế của đất nƣớc phải kể đến việc miễn thị thực của khách
16

quốc tế khi nhập cảnh vào một quốc gia (Lê Đình Vinh, 2008). Chỉ tiêu đại diện cho
nhân tố này đƣợc dùng trong các nghiên cứu trƣớc chính là số quốc gia mà công
dân được miễn thị thực du lịch khi nhập cảnh vào địa phương nghiên cứu. Đây
chính là chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong Khóa luận để thể hiện quy định và chính sách
của Nhà nƣớc trong hoạt động nhập cảnh của KDL quốc tế vào Việt Nam.
 Môi trƣờng
Môi trƣờng ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng quyết định đến độ
hấp dẫn của một điểm đến. Một địa phƣơng dù thu hút KDL quốc tế nhờ vào cảnh
đẹp thiên nhiên hay các giá trị văn hóa lịch sử nếu chất lƣợng môi trƣờng không
đƣợc đảm bảo và bị sút giảm thì những yếu tố hút khách ấy cũng sẽ dần bị hao mòn
và mọi nỗ lực thu hút khách du lịch quốc tế sẽ mất hiệu quả. Nhân tố về môi trƣờng
thƣờng đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu: lƣợng khí thải CO
2
, hệ số phát thải PM10
(Particulate Matter) dùng để đo độ ô nhiễm không khí, hay hàm lƣợng COD
(Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) cho ô nhiễm nƣớc, đƣợc đƣa
vào mô hình định lƣợng ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với lƣợng KDL quốc tế đến
Trung Quốc trong nghiên cứu của Huang, C. (2012).
 Tình hình an ninh
Vấn đề an ninh luôn là một trong những nỗi băn khoăn của du khách khi
quyết định đến một nơi để du lịch. Một địa phƣơng mong muốn thu hút đƣợc nhiều
KDL quốc tế thì trƣớc tiên phải đảm bảo đƣợc sự an toàn của du khách trong quá
trình du lịch tại địa phƣơng của mình. Sự an toàn đó không chỉ thể hiện qua tình
hình chính trị ổn định, yên bình mà còn qua sự biện pháp của chính quyền địa
phƣơng đối với tình trạng trộm cắp, phạm tội, tai nạn giao thông, Năm 2012,

Trung Đông là khu vực duy nhất có lƣợng KDL quốc tế giảm trong số các khu vực
khác trên thế giới với nguyên nhân một phần do tình hình chính trị luôn nóng bỏng
ở các nƣớc thuộc khu vực này. Nhân tố an ninh đƣợc phản ánh trong báo cáo hằng
năm của WEF về năng lực cạnh tranh của du lịch quốc gia qua các đánh giá của
chuyên gia về các thiệt hại do khủng bố và tội phạm gây nên cho hoạt động kinh
doanh hay độ tin cậy của lực lƣợng cảnh sát địa phƣơng, Ngoài ra, vấn đề giao
thông đƣợc đại diện bởi số lƣợng ngƣời tử vong hằng năm do tai nạn giao thông ở
địa phƣơng nghiên cứu (WEF, 2011).
17

 Vệ sinh và y tế
Du lịch quốc tế là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro cho con
ngƣời vì khi sang một nơi khác du lịch, họ tạm thời rời xa môi trƣờng cƣ trú thƣờng
xuyên của mình. Khi ấy, những khác biệt về điều kiện sinh sống, thời tiết, khí hậu,
có thể gây ra những tác động ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời. Vì thế tƣơng tự
nhƣ vấn đề an ninh, vệ sinh và y tế ở điểm đến cũng là một trong những yếu tố đƣợc
quan tâm hàng đầu. Vì vậy mà điều kiện vệ sinh y tế của một điểm đến đƣợc đảm
bảo thì mới thu hút đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế. Các chỉ tiêu thƣờng dùng để
đại diện cho nhân tố này bao gồm số giƣờng bệnh hay mật độ bác sỹ trên một số
lƣợng dân số của địa phƣơng nghiên cứu (WEF, 2011).
1.2.3. Các nhân tố cản trở khác
Ngoài các nhân tố liên quan tới cầu và cung còn có các nhân tố khác cản trở
việc đi đến nƣớc đƣợc chọn đi du lịch của con ngƣời. Đây là các nhân tố cản trở
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế.
 Khoảng cách địa lý giữa nơi cƣ trú thƣờng xuyên của KDL quốc tế
và nơi đến du lịch
Khoảng cách địa lý giữa nơi cƣu trú và nơi đi du lịch càng lớn thì chi phí di
chuyển càng cao, thời gian di chuyển dài gây nên tâm lý e ngại khi quyết định đi du
lịch của con ngƣời. Ngƣợc lại, những điểm đến gần với nơi cƣ trú của mình có khả
năng đƣợc KDL lựa chọn cao hơn, chẳng hạn nhƣ 77% khách du lịch quốc tế đến

Malysia trong giai đoạn 2004-2007 là từ các nƣớc Đông Nam Á (Salleh và Othman,
2008). Khoảng cách địa lý đƣợc đo bằng khoảng cách bằng km giữa giữa thủ đô
nƣớc lƣu trú của KDL và thủ đô của điểm đến trong nghiên cứu của Khadaroo và
Seetanah (2007) và Kosnan và Ismail (2012). Một số các chỉ tiêu khác phản ánh
mức độ cản trở hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng còn có: chi phí
di chuyển bằng đƣờng hàng không giữa nơi xuất phát và nơi đến đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu của Bechdolt (1973), Lim và MacAleer (2002) hay giá dầu thô thế
giới (đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Small và Sweetman (2009).
 Giá cả của hàng hóa thay thế
Giá cả của hàng hóa thay thế trong du lịch quốc tế chính là giá cả của hàng
hóa và dịch vụ ở nƣớc cạnh tranh về du lịch với nƣớc đến. Thông thƣờng, những

×