Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.09 KB, 5 trang )

Trần Văn Tiến

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01/2): 3 - 7

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC BÔI DAIVONEX TRONG ĐIỀU TRỊ
BỆNH VẢY NẾN THỂ THÔNG THƯỜNG
Trần Văn Tiến
Bệnh Viện Da liễu Trung ương

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và xác định tác dụng không mong muốn của thuốc Daivonex trong
điều trị vảy nến thể thông thường.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tự so sánh trên 38 bệnh nhân vảy nến thể thông
thường từ 18 tuổi trở lên, có diện tích thương tốn dưới 40%, dùng Daivonex ngày 2 lần. Đánh giá tiến
triển của bệnh bằng chỉ số PASI và 4 mức độ khỏi bệnh: rất tôt, tốt, trung bình, kém tương ứng với các
chỉ số PASI.
Kết quả: Điều trị 38 bệnh nhân vảy nến thể thông thường bằng mỡ Daivonex 50µg/g ngày 2 lần trong
6 tuần. Kết quả thấy các thương tổn da giảm nhanh, đặc biệt trong những tuần đầu PASI giảm được
29,07%, sau 6 tuần giảm được 83,90%. Thuốc có tác dụng giảm ngứa rõ rệt ở 63,33% bệnh nhân có
ngứa. Kết quả rất tốt và tốt đạt được sau 6 tuần điều trị là 86,84%. Dùng Daivonex đơn giản dễ thực
hiện. không ảnh hường đến nồng độ canxi máu, một số trường hợp kích ứng nhẹ nhưng không phải
ngừng điều trị.
Kết luận: Daivonex điều trị vảy nến thể thông thường có hiệu quả ngay từ tuần đầu và có tác dụng
giảm ngứa ở một số trường hợp. Sau 6 tuần điều trị tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt và rất tốt cao, tác
dụng không mong muốn không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Từ khóa: Daivonex; Vảy nến thể thông thường, Chỉ số PASI, Điều trị, Thương tổn da.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vảy nến là một trong những bệnh ngoài da


thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế
giới. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã đưa ra
nhiều giả thiết về căn sinh bệnh học của vảy
nến nhưng cho đến nay vẫn chưa xác định
được rõ ràng. Điều trị bệnh vảy nến vẫn là
một vấn đề vô cùng khó khăn. Hiện nay vẫn
chưa có một phương pháp điều trị đặc hiệu
chữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến. Daivonex
là một đồng đẳng hoạt tính của vitamin D3,
có tác dụng điều trị vảy nến do ức chế sự tăng
triển các tế bào sừng và tác dụng trên những
tế bào có thẩm quyền miễn dịch, tác dụng
chuyển hoá canxi và phospho thì giảm đi 100
lần so với vitaminD3 [5], [8], [9]. Nhiều tác
giả trên thế giới đã nghiên cứu đánh giá hiệu
quả và có những nhận xét khác nhau. Ở Việt
Nam chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng
Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến. Để
hiểu thêm về hiệu quả điều trị cũng như
những tác dụng không mong muốn của
Daivonex, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm
mục đích:
*

1) Đánh giá hiệu quả của Daivonex trong điều
trị bệnh vảy nến thông thường (thể mảng và
đồng tiền) tại Viện Da liễu Việt Nam.
2) Xác định tác dụng không mong muốn của
thuốc.
ĐỐI TƯỢNG

NGHIÊN CỨU



PHƯƠNG

PHÁP

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân vảy nến thể mảng và thể đồng tiền
được điều trị tại Viện Da liễu Việt Nam từ
06/2004 đến 06/2006.
Phương pháp nghiên cứu
- Thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau
điều trị. Mẫu thuận tiện gồm 38 bệnh nhân
vảy nến thể thông thường.
- Vật liệu nghiên cứu: mỡ Daivonex 50µg/g,
bôi ngày 2 lần.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân 18 tuổi trở
lên, vảy nến thể mảng, thể đồng tiền dai dẳng,
có diện tích thương tổn nhỏ hơn 40% diện
tích da của cơ thể. Chẩn đoán xác định dựa
vào lâm sàng và sinh thiết thương tổn.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Trần Văn Tiến

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

- Tiêu chuẩn loại trừ: Những thể vảy nến
khác. Những bệnh nhân đã được điều trị
thuốc kháng vảy nến toàn thân trong vòng 01
tháng hoặc các thuốc dùng tại chỗ có gây ảnh
hưởng đến bệnh như corticoids, các thuốc ức
chế miên dịch. Bệnh nhân có thai hoặc bệnh
nhân cho con bú. Bệnh nhân có các bệnh suy
giảm miễ dịch cà các bệnh mạn tính khác như;
rối loạn tâm thần, viêm gan, thận, nhiễm HIV.
- Đánh giá mức độ nặng của bệnh bằng chỉ số
PASI (Psoriasis Area serverity Index), tối đa
là 72 [7].
PASI
=
0,1(Rh+Th+Sh)Ah
+
0,2(Ra+Ta+Sa)Aa + 0,3(Rb+Tb+Sb)Ab +
0,4(Rl+ Tl+ Sl)Al.
- Redness (R): 0 1 2 3 4; Thickness
(T): 0 1 2 3 4.
- Scaliness (S): 0 1 2 3 4; - Areas (A)
= 0 1 2 3 4 5 6

89(01/2): 3 - 7

1: < 10%; 2: 10 <30%; 3: 30 <50%; 4: 50

<70%; 5: 70 <90%; 6: 90%- 100%.
- Đánh giá kết quả điều trị được tính bằng tỷ
lệ phần trăm PASI giảm theo công thức:
( PASI trước điều trị - PASI sau điều trị) x
100 PASI trước điều trị
+ Rất tốt: sạch thương tổn, PASI giảm được ≥
95%.
+ Tốt: cải thiện rõ ràng, PASI giảm từ 70%
đến <95%.
+ Trung bình: cải thiện vừa, PASI giảm từ
40% đến <70%.
+ Kém: cải thiện nhẹ, PASI giảm được <40%.
- Chụp ảnh trước và sau điều trị.
- Phân tích số liệu bằng toán thống kê y học.

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Thời gian bị bệnh
Thời gian
n= 38

< 01 năm
9

01 đến < 05 năm
13

05 đến < 10 năm
5

10 đến< 15 năm

7

15 đến< 20 năm
4

Tỷ lệ %

23,68

34,21

13,16

18,42

10,53

Nhận xét: thời gian bị bệnh lâu nhất là 23 năm, dưới 1 năm có 9 bệnh nhân, trên 1 năm có 29
bệnh nhân.
Tổng số : n=38

Tỷlệ %PASI giảm
100
83.19

90

83.9

73.48


80
65.12

70

70
60
50

60
47.59
50

40
60.53

30

40
29.07

30

20
26.31

20
10 0
0

Trước điều Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần Sau 4 tuần Sau 5 tuần Sau 6 tuần
trị

Biểu đồ 1: Tỷ lệ chỉ số PASI trung bình qua
các tuần điều trị. (n=38)
Nhận xét: tỷ lệ PASI trung bình giảm giảm
nhanh trong những tuần đầu, sau 1 tuần được
gần 1/3, sau 6 tuần đạt được 83,90%.

10

13.16
0

0
Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Biểu đồ 2: Tỷ lệ mức độ khỏi bệnh sau 6 tuần điều trị

Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả khỏi
tốt và rất tốt cao, chiếm 86,84%, tỷ lệ đạt kết
quả trung bình chỉ chiếm 13,16%, không có
trường hợp nào đạt kết quả kém hoặc thuốc
không có tác dụng.


4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trần Văn Tiến

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01/2): 3 - 7

Bảng 2: So sánh thời gian bị bệnh và mức độ khỏi bệnh của 2 nhóm sau 6 tuần điều trị
Mức độ
Thời gian bị bệnh
Dưới 1 năm : n=9
Trên 1 năm: n=29
Tổng cộng, p

Rất tốt
Số
lượng
3
7
10

Tỷ lệ
33,33

24,14
> 0,05

Tốt
Số
lượng
6
17
23

Tỷ lệ
66,66
56,62
> 0,05

Trung bình
Số
Tỷ lệ
lượng
1
11,11
4
13,79
5
> 0,05

Kém
Số lượng

Tỷ lệ


0
0

0
0

Nhận xét: không thấy có sự khác nhau về mức độ khỏi bệnh giữa hai nhóm bệnh nhân mới bị
mắc bệnh dưới 1 năm và nhóm bị bệnh lâu trên 1 năm.
BÀN LUẬN
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân giảm ngứa sau khi bôi
Hiệu quả của Daivonex điều trị bệnh vảy nến
mỡ Daivonex (n = 38)
- Tốc độ khỏi bệnh: Kết quả ở biểu đồ 1 cho
Số bệnh nhân Giảm ngứa
Không giảm
thấy sau 1 tuần điều trị bệnh vảy nến thể
có ngứa
ngứa
thông thường bằng bôi mỡ Daivonex 5µg/g,
n = 30
19
11
ngày 2 lần, chỉ số PASI giảm được 29,07%.
%
63,33
36,67
Sau 4 tuần điều trị PASI giảm được 73,48%,
Nhận xét: trong số 38 bệnh nhân nghiên cứu
cao hơn so với kết quả của Dubertret (1992)


55,63% [3] (p< 0,05). Sau 6 tuần giảm
thì 30 bệnh nhân có ngứa. Tác dụng giảm
được 83,90%, cũng cao hơn so với kết quả
ngứa chiếm 63,33% .
của Kragballe (1998) là 63% với p <0,05 [3].
Tác dụng không mong muốn của Daivonex
Đặc biệt thương tổn giảm nhanh trong những
tuần
đầu điều trị, theo thứ tự là giảm bong
Bảng 4: Những biểu hiện tại chỗ bôi thuốc trong
vảy, giảm thâm nhiễm và sau đó dần dần
quá trình điều trị (n =31)
giảm đỏ.
Bong da Quầng
Biểu
Không
- Mức độ khỏi bệnh: dựa theo tiêu chuẩn qui
Tổng số
xq tổn đỏ xq tổn
biểu hiện
hiện
định mức độ khỏi bệnh thì sau 6 tuần đạt kết
thương thương
quả tốt và rất tốt cao chiếm tới 86,84% tổng
n
16
3
19
38

số
bệnh nhân (biểu đồ 2). Số còn lại đạt kết
%
42,11
7,89
50,00
100
quả trung bình, không có trường hợp nào đạt
Nhận xét: biểu hiện quầng đỏ nhẹ và lan
kết quả kém. Đó là một kết quả lý tưởng có lẽ
rộng hơn so với bờ thương tổn 7,89%. Có
ít gặp ở các phương pháp điều trị tại chỗ
42,11% bệnh nhân biểu hiện bong da ở vùng
khác. Tỷ lệ khỏi bệnh không khác nhau trong
da lành xung quanh thương tổn.
hai giới.
Bảng 5: Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi màu da khi
- Tác dụng giảm ngứa: theo y văn thì bệnh
sạch thương tổn
vảy nến không có biểu hiện ngứa nhưng thực
Biểu
Dát
Dát giảm Không
tế qua theo dõi bệnh nhân, chúng tôi thấy có
Tổng số
hiện
thâm
sắc tố thay đổi
30/38 trường hợp (78,95%) có biểu hiện
n

23
9
6
38
ngứa. Trong số những bệnh nhân có biểu hiện
%
60,52
23,68
15,80
100
ngứa này sau khi bôi thuốc thì 19 trường hợp
(63,33%) giảm ngứa (bảng 3). Như vậy,
Nhận xét: để lại dát thâm chiếm 60,52%.
Daivonex điều trị bệnh vảy nến có tác dụng
- Thay đổi nồng độ Ca++ máu: Trong máu
làm
giảm ngứa ở một số bệnh nhân.
bình thường nồng độ Ca++ từ 2,25 đến 2,5
- Để tìm hiểu xem hiệu quả của Daivonex
mmol/L. Thay đổi Ca++ máu trước và sau
điều trị vảy nến có liên quan đến thời gian bị
điều trị của 38 bệnh nhân không đáng kể.
bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng
t = 0,124, p > 0,05.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Trần Văn Tiến

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

2) đã chia thời gian bệnh nhân bị bệnh thành
2 nhóm: nhóm bị bệnh dưới 1 năm và nhóm
trên 1 năm. So sánh kết quả điều trị giữa hai
nhóm này chúng tôi nhận thấy sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Có thể sơ bộ nhận
xét rằng: tác dụng của Daivonex điều trị bệnh
vảy nến thông thường không bị ảnh hương
bởi thời gian bị bệnh.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
- Biểu hiện kích ứng da sau khi bôi thuốc:
trong số 38 bệnh nhân điều trị bằng mỡ
Daivonex thì biểu hiện bong da ở xung quanh
thương tổn có 16 trường hợp (Bảng 4). Quan
sát kỹ bờ thương tổn và tìm hiểu về cách bôi
thuốc của bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy hầu
hết các bệnh nhân bị bong vảy da xung quanh
thương tổn đều bôi thuốc ra ngoài vùng
thương tổn, tức là vào cả vùng da lành ở xung
quanh thương tổn. Những trường hợp bôi
thuốc vào đúng vị trí thương tổn thì không
thấy có biểu hiện này. Hiện tượng bong da
xung quanh thương tổn thường chỉ xảy ở
những ngày đầu điều trị, về sau không thấy
xuất hiện mặc dù thuốc vẫn được sử dụng. Có
3 trường hợp (7,89%) tạo thành quầng đỏ dai

dẳng và ngày càng lan rộng ra xung quanh
thương tổn, nhưng ở trung tâm thương tổn thì
lại giảm đi rõ rệt và cuối cùng da trở lại trạng
thái bình thường. Mức độ kích ứng này rất ít,
không đáng kể so với khả năng dung nạp của
da bệnh nhân. Một số bệnh nhân có thương
tổn vảy nến ở mặt đã được bôi Daivonex thì
thấy thương tổn giảm nhanh hơn so với ở
người, không thấy hiện tượng kích ứng, chỉ
có 1 trường hợp bong da mặt do bệnh nhân
xoa tay dính thuốc vào da lành ở mặt.
Những trường hợp có biểu hiện bong da xung
quanh thương tổn không cần phải xử lý gì, kể
cả việc không cần phải ngừng thuốc. Trường
hợp có biểu hiện tạo thành những quầng đỏ
xung quanh thương tổn thì ngoài việc hướng
dẫn cho bệnh nhân phải bôi thuốc vào đúng vị
trí thương tổn để tránh làm cho thương tổn
lan rộng thêm ra xung quanh thì có thể dùng
kết hợp thêm thuốc làm dịu da như kem oxyt
kẽm 10% hoặc hồ nước và có thể giảm liều
Daivonex xuống ngày một lần.

89(01/2): 3 - 7

- Thay đổi màu sắc da: Theo Guilhou J.J và
Meynadier J, các thuốc điều trị vảy nến theo
cơ chế chống phân bào thường để lại dát thâm
sau khi sạch thương tổn. Daivonex là một
chất đồng đẳng hoạt tính của vitamin D3 có

tác dụng điều trị vảy nến cũng theo cơ chế
này. Hơn nữa người ta đã chứng minh vai trò
của nó trong việc tạo sắc tố da bằng cách hoạt
hoá men Tyrosinase [4]. Qua kết quả nghiên
cứu của chúng tôi (Bảng 5), sau khi khỏi bệnh
thương tổn để lại dát thâm là 60,52%. Tỷ lệ
này mới chỉ đánh giá được khi khám bệnh
trong vòng 6 tuần điều trị. Trên thực tế một số
bệnh nhân khi sạch thương tổn để lại dát nhạt
màu hoặc không thay đổi màu da tại thương
tổn nhưng sau một thời gian thì những dát này
lại trở thành dát thâm.
- Thay đổi nồng độ Ca++ máu: Sự thay đổi
nồng độ Ca++ trong máu trung bình ở 38 bệnh
nhân được điều trị bằng Daivonex trước và sau
điều trị không có ý nghĩa (P> 0.05). Tuy nhiên,
có một số bệnh nhân tăng Ca++ máu sau điều
trị, nhưng ngược lại cũng có có một số thì
giảm.
KẾT LUẬN
- Tác dụng của mỡ Daivonex 50µg/g, ngày
bôi hai lần, điều trị bệnh vảy nến thể thông
thường, sau 6 tuần tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả
tốt và rất tốt là 87,09%. Thương tổn da giảm
nhanh, đặc biệt trong những tuần đầu PASI
giảm được 29,07%, sau 6 tuần giảm được
83,90%.
- Tác dụng không mong muốn của Daivonex
biểu hiện kích ứng nhẹ (quầng đỏ quanh
thương tổn: 7,89%) nhưng không phải ngừng

điều trị. Sau khi khỏi bệnh để lại dát thâm tại
vị trí thương tổn (61,39%). Không ảnh hường
đến nồng độ canxi máu.
Dùng Daivonex đơn giản dễ thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Daniel D, Bikle (1997), “Vitamin D: A
calciotropic hormone regulating calcium - Induced
keratinocyte differentiation”, Journal of the
American Academy of Dermatology, S42 - S52.
[2].Dubertret L et al (2000), “Psoriasis, quoi de
neuf dans le traitement du Psoriasis? »

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trần Văn Tiến

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

[3].Realites Therapertiques dermato - vénérologie,
p 7 - 10.
[4].Fogh K and Kragballe K (1999), ”Vitamin
D3 Alalogues, Textbook of psoriasis”, Edited by
Peter Van de Kerkhof, p121 - 147.
[5].Guilhou J.J, Meynadier J (1984), Psoriasis,
Encyclopédie Médico - Chirurgicale, 12310 A10.

[6].John Berth J (1996), “Calcipotriol in
Dermatology”, British journal of Clinical Pratice,
p 1 - 7.

89(01/2): 3 - 7

[7].Molin L (1997), “Calcipotriol in psoriasis - as
monotherapy and cobination”, Journal of
dermatological treatment, p 261- 263.
[8].Sayed
F. EL, Marguery
M.C (1997),
‘’Psoriasis””, Dermatologie et de vénéréologie, p
91 -99.
[9].Monpoint S, Guilhou J.J (1991), “Vitamine D
et psoriasis”, Dermatol, p 235 - 240.
[10]. 9Monpoint S, Guilhou J.J (1992), “Vitamine
D3 et dérivés”, Therapeutique Dermatologique, p
841 – 843.

SUMMARY
AN EVALUATION OF EFFECTS OF DAIVONEX IN PSORIASIS VULGARIS
TREATMENT
Tran Van Tien*
Dermatology Central Hospital

Aims: To assess the efficacy of Daivonex in treatmet psoriasis vulgaris and study unwanted
effects of Daivonex.
Materials and Methods: Self comparative clinical trial on 38 patients with psoriasis vulgaris,
using Daivonex twice a day. We used PASI score to assess the severity of the disease.

Results: The patients with psoriasis vulgaris have been treated with Daivonex ointment (50µg/g)
by appling the drug on the skin lesions twice a day. The results showed that the lesions improved
fastly in the first week (PASI decreases 29.07%), after 6 weeks reduces 83.90%. Itching symptom
reduced remarkably in 63.33% of patients. Good result reached to 86.84%, many patients get
completely clear after 6 weeks of treatment. Some unwanted effects of Daivonex among the study
population have not been influenced on treatment..
Conclusion: Daivonex in treatment of vugaris psoriasis dramatically improves quality of life of
the patients. The symptoms of erythema, exfoliation and infiltration have been reduced quickly.
No remarkable side effect was found. The method is simple, easy to perform.
Key words: Daivonex; Psoriasis vulgaris, PASI score, Treatmet, Skin lesions.

*

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×