Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 (từ tháng 6 đến 12-2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.13 KB, 6 trang )


xảy ra sớm từ ngày thứ hai của bệnh có
thể là dấu hiệu báo trước của diễn biến
SXHD nặng [10]. Vì vậy, trong thực hành
lâm sàng cần đặc biệt lưu tâm đến vấn
đề này.
54

Kết quả nghiên cứu cho thấy BN
SXHD có tiểu cầu < 50 G/l và HCT > 0,48 L/l
có nguy cơ bị SXHD nặng cao hơn so với
nhóm BN còn lại. Kết quả của chúng tôi
tương đồng với nghiên cứu của Tống Viết
Thắng: tiểu cầu trung bình ở nhóm SXHD
nặng (18,48 ± 20,84 G/l) thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm SXHD (56,89
± 34,83 G/l). Giá trị HCT ≥ 48 L/l ở nhóm
SXHD nặng 68,4%, ở nhóm SXHD chỉ là
8,2% [6]. Vương Thị Thúy Hoài cũng nhận
thấy tiểu cầu giảm và HCT tăng > 48% là
yếu tố có giá trị dự báo SXHD nặng trên
đối tượng là trẻ em [4].
Ở nhóm BN có giá trị enzym gan AST
và ALT > 200 U/l bị SXHD nặng cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
nặng. Tống Viết Thắng nhận thấy hoạt độ
enzym SGOT tăng ở nhóm SXHD nặng
(84,2%) cao hơn so với nhóm SXHD
(10,9%), hoạt độ enzym SGPT tăng ở
nhóm SXHD nặng cũng cao hơn so với
nhóm SXHD có ý nghĩa thống kê (73,3%


so với 6,8%) [6]. Lê Văn Nam nhận thấy
hoạt độ enzym SGOT tăng ở nhóm SXHD
nặng (84,2%) cao hơn so với nhóm SXHD
(19,9%), hoạt độ enzym SGPT tăng ở
nhóm SXHD nặng (73,3%) cao hơn với
nhóm SXHD (6,8%) và đều có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001) [5].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 1.685 BN SXHD điều
trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Quân y 103 trong 6 tháng cuối năm 2017,
chúng tôi nhận thấy những yếu tố tiên
lượng nặng trong bệnh SXHD là:


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018
- Về yếu tố dịch tễ: BN ≥ 40 tuổi, nhập
viện từ ngày thứ 4 trở đi và có bệnh lý nền
(ĐTĐ, THA và phụ nữ có thai).
- Về yếu tố lâm sàng: BN có dấu hiệu đau
vùng gan, gan to và xuất huyết nội tạng.
- Về yếu tố cận lâm sàng: BN SXHD có
tiểu cầu < 50 G/l, HCT > 0,48 L/l, hoạt độ
enzym gan AST và ALT > 200 U/l.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế. Báo cáo
tình hình dịch bệnh và các hoạt động phòng
chống tuần 52 năm 2017. Số 06/BC-DP. 2018.
2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
sốt xuất huyết dengue. 458/QĐ-BYT. 2011.

3. Bùi Đại. Dengue xuất huyết. Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội. 2013.
4. Vương Thị Thúy Hoài. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu
tố tiên lượng nặng ở trẻ em sốt xuất huyết
dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103
và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương
(01/2015 - 3/2017). Luận văn Bác sỹ Chuyên
khoa Cấp 2. Học viện Quân y. 2017.

5. Lê Văn Nam. Nghiên cứu một số yếu tố
tiên lượng nặng ở BN sốt xuất huyết dengue
điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Quân y 103 (năm 2011 - 2012). Tạp chí Y học
Thực hành. 2014, 914 (4), tr.29-32.
6. Tống Viết Thắng. Nghiên cứu một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố
tiên lượng nặng ở BN sốt xuất huyết dengue
điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Quân y 103. Luận văn Bác sỹ Chuyên khoa
Cấp 2. Học viện Quân y. 2013.
7. Karunakaran A, Ilyas W.M, Sheen S.F et
al. Risk factors of mortality among dengue
patients admitted to a tertiary care setting in
Kerala, India. J Infect Public Health. 2017, 7 (2),
pp.114-120.
8. Ruth P.S, Smitha B. Factors that affect
the severity of dengue. IOSR Journal of Dental
and Medical Sciences. 2016, 15, pp.63-65.
9. WHO. Dengue: Guidelines for diagnosis,

treatment, prevention and control: New edition.
Geneva. 2009.
10. Wiwanitkit S, Wiwanitkit V. Excessive
menstruation bleeding as a presentation of
dengue hemorrhagic fever. Arch Gynecol
Obstet. 2013, 287 (6), p.1271.

55



×