Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận xét kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ lách do chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.92 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN KHÔNG MỔ VỠ LÁCH
DO CHẤN THƢƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Đỗ Sơn Hà*; Đỗ Sơn Hải*; Đặng Việt Dũng*
Nguyễn Văn Lĩnh**; Nguyễn Quang Nam**
TÓM TẮT
Tại Khoa Ngọai bụng (BM2) Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 2010 đến 07 - 2013 đã điều trị
bảo tồn không mổ cho 74 bệnh nhân (BN) tổn thƣơng lách do chấn thƣơng bụng kín (CTBK),
trong quá trình nghiên cứu có 12 BN (16,2%) phải chuyển phẫu thuật. Tỷ lệ điều tị bảo tồn
không mổ vỡ lách chấn thƣơng thành công 83,8%, trong đó tổn thƣơng lách độ I có tỷ lệ thành
công 100%; độ II: 94,1%; độ III: 83,3% và độ IV: 14,3%. Nhóm 43 BN điều trị bảo tồn đơn thuần
có tỷ lệ thành công 74,4%, tỷ lệ này ở nhóm 31 BN điều trị bảo tồn có dẫn lƣu dịch máu ổ bụng
là 96,8%. Đây là kỹ thuật an toàn, thành công cao và ít biến chứng.
* Từ khóa: Chấn thƣơng bụng kín; Điều trị bảo tồn; Vỡ lách.

ASSESSMENT OF RESULTs OF NON-OPERATIVE
MANAGEMENT FOR BLUNT SPLENIC TRAUMA
AT 103 HOSPITAL
SUMMARY
From 01 - 2010 to 07 - 2013 in Department of Abdominal Sugery (BM2) at 103 Hospital, 74
cases of blunt splenic trauma were treated by non-operative. In the course of research, 12
patients (16.2%) had not to be transferred to surgery. The successful rate of non-operative
management for blunt splenic trauma was 83.8%, stage I: 100%, stage II: 94.1%, stage III: 83%
and stage IV: 14.3%. The successful rate of 43 cases who were only treated by non-operative
was 74.4%. The successful rate of 31 cases were treated by non-operative and abdominal
blood fluid drain was 96.8%. This technique is safe, high success and low complication.
* Key words: Blunt splenic trauma; Non-operative management; Splenic trauma.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thƣơng lách (CTL) là một cấp


cứu ngoại khoa thƣờng gặp do CTBK.
chiếm 20 - 30% các trƣờng hợp CTBK. Ở
Việt Nam, tỷ lệ tổn thƣơng lách do tai nạn
giao thông từ 61,5 - 68,6% [1, 2, 3].

Trong nhiều thập niên trƣớc đây ngƣời
ta cho rằng phẫu thuật cắt lách là phẫu
thuật lựa chọn điều trị tổn thƣơng lách do
chấn thƣơng. Trong những năm gần đây,
quan niệm này đã thay đổi nhiều, chỉ định
điều trị bảo tồn lách do chấn thƣơng

* Bệnh viện Quân y 103
** Quân khu 5
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Sơn Hà ()
Ngày nhận bài: 22/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2014
Ngày bài báo được đăng: 18/02/2014

128


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi, do hiểu
biết tƣờng tận về giải phẫu và chức năng
của lách, đặc biệt là chức năng chống
nhiễm khuẩn và miễn dịch. Hiện nay, nhờ
các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh nhƣ
siêu âm và chụp cắt lớp vi tính, kết hợp
với thăm khám lâm sàng ngƣời ta đã
chẩn đoán đƣợc tính chất, mức độ, hình

thái tổn thƣơng cũng nhƣ mức độ mất
máu do vỡ lách chấn thƣơng. Nhờ đó
góp phần định hƣớng và lựa chọn
phƣơng pháp điều trị phù hợp.
Hiện nay ở Việt Nam, điều trị bảo tồn
lách (ĐTBTL) không mổ đã đƣợc một số
bệnh viện lớn áp dụng [2, 3]. Tại Bệnh
viện Quân y 103, trong vài năm gần đây,
chúng tôi đã thực hiện phƣơng pháp này
cùng với sự hỗ trợ của kỹ thuật chọc dẫn
lƣu ổ bụng dƣới hƣớng dẫn của siêu âm.
Nghiên cứu này thực hiện nhằm: Nhận
xét về chỉ định, kỹ thuật hỗ trợ và đánh
giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ
lách trong CTBK tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
74 BN vỡ lách do CTBK, có chảy máu
trong ổ bụng, đƣợc điều trị bảo tồn không
mổ và các trƣờng hợp điều trị bảo tồn
thất bại phải chuyển phẫu thuật tại Khoa
Ngoại bụng (BM2), Bệnh viện Quân y 103
từ tháng 01 - 2010 đến 07 - 2013.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán vỡ lách:
Có cơ chế chấn thƣơng, các triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng vỡ lách,
có hội chứng chảu máu trong và chọc rò
dẫn lƣu ổ bụng ra máu không đông, có
huyết động ổn định hoặc có sốc mất máu

chỉ ở mức độ nhẹ.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không
đối chứng, hồi cứu kết hợp với tiến cứu.
* Chỉ định điều trị bảo tồn: 24 giờ đầu
từ khi vào viện: khám lâm sàng tổng thể,
ghi nhận dấu hiệu sinh tồn, nếu huyết
động ổn định, chỉ định điều trị bảo tồn +
hồi sức tích cực.
* Chỉ định chuyển mổ mở khi:
Nếu BN có huyết động không ổn định
hoặc có biểu hiện sốc mất máu (mạch
> 110 lần/phút; huyết áp [HA] tối đa:
< 90 mmHg) hoặc khi giảm tốc độ truyền
dịch, HA tụt và mạch nhanh trở lại hoặc
khi đã truyền đến 2.000 ml dịch mà huyết
động không ổn định thì truyền máu,
truyền đến 2 đơn vị (500 ml) mà huyết
động vẫn không ổn định chuyển mổ, vừa
hồi sức vừa mổ để cầm máu.
Đánh giá mức độ vỡ lách: phân thành
5 độ: từ độ I đến độ V, tƣơng ứng với độ
nặng tăng dần của Hiệp hội Chấn thƣơng
Hoa Kỳ (1994).
* Chỉ định chọc dò, dẫn lưu máu trong
ổ bụng:
- Theo dõi lƣợng máu mất, tính chất
dịch máu và tốc độ máu chảy qua dẫn
lƣu.

- Theo dõi lâm sàng, kết quả xét
nghiệm máu có huyết động ổn định và
chẩn đoán xác định trên phim chụp cắt
lớp vi tính là vỡ lách độ I, II, III, có máu
trong ổ bụng.
- Nhận xét số lƣợng dịch máu qua dẫn
lƣu: trong 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ,
tổng 6 giờ đầu; trong 12 giờ, tổng trong
24 giờ, các ngày tiếp theo (ngày thứ 2,
thứ 3, thứ tƣ…) và ngày cuối cùng khi rút
dẫn lƣu.
129


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
- Nhận xét chỉ định và kết quả điều trị
bảo tồn vỡ lách không mổ: diễn biến lâm
sàng, huyết động với thái độ điều trị mức
độ tổn thƣơng và chỉ định điều trị.
* Phương pháp xử lý số liệu: theo thuật
toán thống kê với phần mềm SPSS 18.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ BÀN LUẬN
1. Tình trạng chung của BN.
* Phân loại theo giới, tuổi và nguyên
nhân vỡ lách chấn thương:
Theo kết quả thống kê cho thấy: vỡ
lách gặp ở nam nhiều hơn nữ: 55/19
(74,3% so với 25,7%). Chủ yếu gặp ở lứa
tuối 19 - 30 (44,6%), tuổi trung bình 31,46

± 15,26, đây là độ tuổi lao động, hoạt
động thể chất nhiều nên hay găp chấn
thƣơng.
Bảng 1: Liên quan giữa nguyên nhân
và kết quả điều trị.

NGUYÊN
NHÂN

BẢO TỒN
CHUYỂN
THÀNH CÔNG PHẪU THUẬT

CỘNG

n

%

n

%

Tai nạn giao
thông

32

86,5


5

13,5

Tai nạn sinh
hoạt

21

75

7

25

28 37,8

Tai nạn lao
động

6

100

0

0

6


Tai nạn thể
thao

3

0
62

0
12

n

%

37 50,0

8,1

3

4,1

74

100

Vỡ lách do tai nạn giao thông cao
nhất (50%), phù hợp với tình trạng tai
nạn giao thông hiện nay. Đa số do

ngƣời trẻ điều khiển phƣơng tiện giao
thông, không làm chủ tốc độ, dùng chất
kích thích khi tham gia giao thông. Tất

cả BN vỡ lách do tai nạn lao động và tai
nạn thể thao đều điều trị bảo tồn thành
công, nhƣng vỡ lách do tai nạn sinh
hoạt và tai nạn giao thông phải chuyển
phẫu thuật có tỷ lệ tƣơng ứng là 25% và
13,5%, do bị chấn thƣơng nặng, cơ chế
chấn thƣơng mạnh, phức tạp gây nên.
* Tổn thương phối hợp:
Không có tổn thƣơng kết hợp, chỉ tổn
thƣơng lách đơn thuần: 64 BN (86,5%);
chấn thƣơng ngực: 5 BN (6,8%); chấn
thƣơng hàm mặt: 2 BN (2,7%); chấn
thƣơng gan: 1 BN (1,4%); chấn thƣơng
thận: 2 BN (2,7%). 64 BN (86,5%) chỉ tổn
thƣơng lách đơn thuần, các tổn thƣơng
phối hợp nhƣ chấn thƣơng ngực, gan,
thận, hàm mặt đều không có chỉ định
phẫu thuật.
2. Liên quan tình trạng huyết động
và chỉ định điều trị.
Bảng 2: Diễn biến huyết động và quá
trình điều trị.
DIỄN BIẾN
HUYẾT ĐỘNG

Huyết

động
không ổn
định
Mạch
nhanh,
huyết áp
tụt
Huyết
động
ổn định

CHUYỂN
PHẪU
THUẬT

BẢO TỒN TỔNG
THÀNH
CÔNG

n

02

01

03

%

66,7


33,3

4,1

n

08

0

08

%

100

0

10.8

p

OR

0,001 305
n

02


61

63

%

3,2

96,8

85,1

n

12

62

74

%

16,2

83,8

100

Cộng


63 BN (85,1%) có huyết động ổn định,
những BN này có kết quả ĐTBTL thành
công 96,8%. Tuy nhiên, 3 BN (4,1%) có
huyết động không ổn định, trong đó
130


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
trọng nhất, quyết độ thái độ điều trị phẫu
thuật hay bảo tồn lách chấn thƣơng cũng
nhƣ chấn thƣơng tạng đặc nói chung.

66,7% BN phải chuyển phẫu thuật trong
quá trình điều trị; 8 BN (10,8%) có biểu
hiện sốc mặc dù đã đƣợc truyền 2.000 ml
dịch và truyền hơn 2 đơn vị máu, nhƣng
tình trạng sốc mất máu không cải thiện,
đều phải chuyển phẫu thuật, phù hợp với
nhận định của nhiều tác giả [1, 2, 4]: tình
trạng huyết động đƣợc coi là yếu tố quan

3. Đánh giá kết quả điều trị.
* Liên quan giữa kết quả điều trị và
diễn biến vỡ lách:

Bảng 3:
BIẾN CHỨNG VỠ LÁCH
DO CTBK

BẢO TỒN ĐƠN

THUẦN

BẢO TỒN CÓ DẪN LƢU Ổ
BỤNG

n

%

n

Sốc

3

7.0

0

Bụng ngoại khoa

4

9,3

1

Sốc + bụng ngoại khoa

2


4,7

Vỡ lách thì 2 + sốc

2

Không có
Tổng

n

%

3

4,1

5

6,7

0

2

2,7

4,7


0

2

2,7

32

74,7

30

96,8

62

83,8

43

100

31

100

74

100


Trong quá trình điều trị, 83,8% BN
không có biến chứng, 16,2% BN có biến
chứng. Trong nhóm ĐTBTL đơn thuần:
11/43 BN (25,6%) có biến chứng và đều
phải phẫu thuật. Ngƣợc lại, trong số
những BN đƣợc chọc dẫn lƣu ổ bụng, 1
BN (3,2%) phải chuyển phẫu thuật chủ
động do quá trình theo dõi dịch dẫn lƣu,

%

TỔNG

3,2

xác định máu vẫn tiếp tục chảy, đã mổ
khâu cầm máu cực lách. Theo nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc:
tỷ lệ tai biến, biến chứng trong điều trị bảo
tồn từ 11,4 - 30,1% [3, 4, 5]. Từ kết quả
trên cho thấy chọc dẫn lƣu ổ bụng dƣới
hƣớng dẫn của siêu âm là kỹ thuật an
toàn, ít biến chứng.

* Liên quan mức độ tổn thương lách với diễn biến vỡ lách:
Bảng 4:
BIẾN CHỨNG VỠ
LÁCH DO CTBK

VỠ LÁCH ĐỘ I


VỠ LÁCH ĐỘ II

VỠ LÁCH ĐỘ III

VỠ LÁCH ĐỘ
IV

TỔNG
SỐ BN

n

%

n

%

n

%

n

%

Không có

9


100

33

97,1

20

83,3

1

14,3

63

Sốc

0

0

0

0

1

4,2


2

28,6

3

131


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014

Bụng ngoại khoa

0

0

1

2,9

1

4,2

2

28,6


4

0

0

0

0

1

4,2

1

14,3

2

Vỡ thì 2 + sốc

0

0

0

0


1

4,2

1

14,3

2

Tổng

9

100

34

100

24

100

7

100

74


Sốc+ bụng ngoại khoa

Mức độ tổn thƣơng lách càng nặng, tai
biến biến chứng càng nhiều trong 2 nhóm
điều trị (bảo tồn đơn thuần và bảo tồn
có dẫn lƣu ổ bụng). Với tổn thƣơng lách
độ I: 100% BN đƣợc điều trị bảo tồn đơn
thuần thành công, đối với tổn thƣơng lách
độ II, tỷ lệ thất bại của 2 nhóm tƣơng
đƣơng (6,3% và 5,3%) và tỷ lệ thành
công là 94,1%. Tổn thƣơng lách độ III có
tỷ lệ điều trị bảo tồn thành công chung
83,3%, thất bại của nhóm bảo tồn đơn
thuần là 30,8%, trong khi nhóm có dẫn
lƣu ổ bụng, tỷ lệ thành công 100%. Với
tổn thƣơng độ IV, tỷ lệ thành công chung
của điều trị bảo tồn chỉ 14,3%, điều trị bảo
tồn đơn thuần thất bại 100%. Tuy nhiên,
1 BN tổn thƣơng lách độ IV đƣợc điều trị

bảo tồn với dẫn lƣu máu ổ bụng thành
công. Kết quả điều trị tổn thƣơng lách từ
độ I đến độ III của chúng tôi có tỷ lệ thành
công cao hơn một số tác giả nƣớc ngoài,
tuy nhiên với tổn thƣơng lách độ IV, tỷ lệ
thất bại là 85,7% [4, 5]. Mặc dù số lƣợng
BN còn khiêm tốn, chƣa thể khẳng định
chắc chắn tính ƣu việt trong hỗ trợ điều tri
bảo tồn vỡ lách chấn thƣơng bằng kỹ
thuật chọc rò và dẫn lƣu ổ bụng, nhƣng

với kết quả đạt đƣợc đã mở ra một
hƣớng mới mở rộng chỉ định điều trị bảo
tồn lách chấn thƣơng bằng kỹ thuật dẫn
lƣu máu ổ bụng, giúp cải thiện đáng kể
các triệu chứng lâm sàng.
* Liên quan giữa kỹ thuật và kết quả
điều trị:

Bảng 5:

PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU
TRỊ

THÀNH CÔNG

THẤT BẠI

TỔNG SỐ

n

%

n

%

n

%


Bảo tồn đơn thuần

32

74.4

11

25,6

43

58,1

Bảo tồn có dẫn lƣu ổ bụng

30

96,8

31

3,2

32

41,9

Nhóm BN điều trị đơn thuần có tỷ lệ

thất bại cao hơn nhóm BN điều trị bảo tồn
có dẫn lƣu ổ bụng với OR = 11,7.

OR

11,7

Thời gian đỡ đau trung bình của nhóm
không chọc hút dịch 34,5 ± 16,63 giờ,
tƣơng ứng nhóm đƣợc chọc hút dịch (8,1
± 12,76 giờ). Thời gian hết đau bụng
tƣơng ứng ở 2 nhóm là: 101,25 ± 24,16
69


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014
giờ so với 60,07 ± 20,63 giờ. Thời gian
hết chƣớng bụng, tƣơng ứng 2 nhóm là
36,00 ± 16,18 giờ và 21,71 ± 8,16 giờ.
Các triệu chứng đỡ đau bụng, hết đau
bụng và hết chứng bụng đều khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về thời gian
giữa 2 nhóm. Do đó, điều trị bảo tồn lách
vỡ chấn thƣơng có chọc dẫn lƣu máu ổ
bụng giúp cải thiện đáng kể các triệu
chứng lâm sàng so với nhóm điều trị bảo
tồn không chọc dẫn lƣu ổ bụng.

- Điều trị bảo tồn không mổ vỡ lách
chấn thƣơng có tỷ lệ thành công 83,8%,

trong đó, tổn thƣơng lách độ I có tỷ lệ
thành công 100%, độ II: 94,1%, độ III:
83,3% và độ IV là 14,3%.

KẾT LUẬN

2. Trần Bình Giang. Nghiên cứu phẫu
thuật bảo tồn điều trị vỡ lách chấn thƣơng tại
Bệnh viện Việt Đức. Luận án Tiến sỹ Y học.
Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2001.

Tại Khoa Ngoại bụng, Bệnh viện Quân
y 03 từ 01 - 2010 đến 07 - 2013 đã điều
trị bảo tồn không mổ vỡ lách do CTBK
cho 74 BN, chúng tôi đƣa ra những nhận
xét sau:
- Chỉ định điều trị bảo tồn không mổ vỡ
lách chấn thƣơng: huyết động ổn định,
đây là yếu tố quyết định điều trị bảo tồn.
Với tổn thƣơng lách độ I, II, III, tổn
thƣơng lách đơn thuần hoặc có tổn
thƣơng tạng khác trong ổ bụng mức độ
nhẹ không phải phẫu thuật; Khi dẫn lƣu
dịch máu trong ổ bụng giảm dần trong 6
giờ đầu và không có tình trạng chảy máu
tiếp diễn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Đáng. Nghiên cứu chỉ định và
kết quả điều trị bảo tồn CTL do CTBK tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dƣơng. Luận án
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2010.

3. Nguyễn Đức Tiến. Điều trị bảo tồn không
mổ vỡ lách do chấn thƣơng tại Bệnh viện Việt
Đức. Y học Việt Nam. 2011, tháng 9, số 1.
4. Beuran M, Gheju I, Venter MD. Nonoperative, management for splenic trauma.
Journal of Medicine and Life. 2012, Vol 5,
Issue 1, January - March, pp.47-58.
5. Salamone D. S, Ernest E.M, Gregorio T.
Non-operative management of live rad spleen
traumatic injuries: A giant with clay feet. World
Journal of Emergency Surgery. 2012.

- Điều trị bảo tồn không mổ vỡ lách
chấn thƣơng có chọc dẫn lƣu dịch máu
trong ổ bụng dƣới hƣớng dẫn của siêu
âm giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng
lâm sàng so với nhóm không đƣợc dẫn
lƣu (p < 0,05). Đây là kỹ thuật an toàn,
thành công cao và ít biến chứng.

133


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014

134




×